Cập nhật thông tin chi tiết về Trình Bày Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đề bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc là tác phẩm vô cùng đặc biệt khi được viết ra nhằm truy điệu đối với những người nghĩa sĩ Cần Giuộc. Dựa vào nội dung phần đọc hiểu, anh chị hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Bài tham khảo
Nguyễn Đình Chiểu là nhà văn Nam Bộ nổi tiếng với tình yêu nước và tinh thần căm thù giặc sâu sắc. Trong suốt sự nghiệp sáng tác của mình, Nguyễn Đình Chiểu đã dùng ngòi bút của mình lên án tội ác của giặc Pháp, bênh vực, đồng cảm đối với cuộc sống của người dân vô tội, ca ngợi những tấm gương anh hùng trong cuộc đấu tranh khốc liệt với thực dân Pháp. Một trong những tác phẩm yêu nước tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu có thể kể đến là Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Nguyễn Đình Chiểu là nhà văn có sự gắn bó sâu sắc với cuộc sống và cuộc đấu tranh của người nông dân, do đó mà ông thấu hiểu hơn ai hết về những đau khổ, bất hạnh mà người nông dân phải gánh chịu. Năm 1958 thực dân Pháp nổ súng vào Đà Nẵng, bắt đầu công cuộc xâm lược, thôn tính đất nước ta. Sau khi hoàn thành đánh chiếm thành Gia Định, Pháp mở rộng phạm vi đánh chiếm ra các vùng: Gò Công, Tân An, Cần Giuộc….
Bất bình trước sự xâm lược vô lí, bạo tàn của thực dân Pháp, tháng 11 năm 1861 những người nông dân nghèo vì quá căm phẫn kẻ ngoại xâm đã cùng nhau đứng lên đấu tranh và tổ chức cuộc tập kích quân Pháp tại Cần Giộc. Cuộc tập kích bất ngờ này đã tiêu diệt được một bộ phận quân giặc, trong đó có một viên tri huyện người Việt đang làm cộng sự cho Pháp. Tuy nhiên, do chênh lệch về lực lượng, có 15 nghĩa sĩ đã hi sinh, đó là những tấm gương đấu tranh kiên cường, quả cảm gây xúc động lớn trong nhân dân.
Xót thương cho những tấm gương nghĩa sĩ Cần Giuộc anh hùng, Nguyễn Đình Chiểu theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định Đỗ Quang đã viết bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc để truy điệu cho các nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận đánh này.
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tượng đài bi tráng của những người nghĩa sĩ nông dân đã anh dũng đấu tranh trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Hoàn Cảnh Sáng Tác Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Văn Mẫu Lớp 11 Hay, Ngắn
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc không chỉ là một bài tế đơn thuần được đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ nông dân đã hi sinh, nó còn là một khúc ca đầy bi tráng về những người anh hùng đã xả thân vì nghĩa lớn, tìm hiểu Hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc cũng chính là cách để ta hiểu hơn về ý nghĩa tác phẩm này.
Đề bài: Hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
Hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Bài làm– Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu+ Là một nhà Nho có tài, một người thầy thuốc, thầy đồ tận tâm và một nhà thơ, nhà văn yêu nước+ Quan điểm sáng tác thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu: Coi ngòi bút là vũ khí sắc bén để chiến đấu chống kẻ thù xâm lược “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm/ Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”.– Tác phẩm: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc+ Hoàn cảnh lịch sử đất nước: Vào những năm 1861 – 1862, cả đất nước và đặc biệt là nhân dân miền Nam đang sục sôi ý chí quyết tâm đứng lên chống giặc ngoại xâm – thực dân Pháp.+ Hoàn cảnh sáng tác bài văn tế: Tác phẩm được Nguyễn Đình Chiểu viết nhân sự kiện ngày 16 – tháng 2 – năm 1861, tại đồn Cần Giuộc, do căm phẫn với sự ngang ngược, bạo tàn của thực dân Pháp nên các nghĩa sĩ nông dân đã cùng nhau nổi dậy tập kích phá đồn. Tuy nhiên, do sự chênh lệch quá lớn về lực lượng, vũ khí nên có đến gần 20 nghĩa sĩ hi sinh trong trận chiến này. Nguyễn Đình Chiểu đã nhận lệnh của tuần phủ Gia Định viết bài văn tế để đọc trong buổi truy điệu các nghĩa sĩ.+ Nội dung chính bài văn tế: Bài văn tế là khúc ca đầy bi tráng của thời kì đau thương mà hào hùng của dân tộc; ca ngợi tinh thần dũng cảm, kiên cường, bất khuất, lòng yêu nước của các nghĩa sĩ nông dân đã xả thân vì nghĩa lớn đồng thời khích lệ ý chí quyết tâm đánh giặc, tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong hoàn cảnh lúc bấy giờ.
https://thuthuat.taimienphi.vn/hoan-canh-sang-tac-van-te-nghia-si-can-giuoc-52402n.aspx Ngoài việc tìm hiểu Hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, các em cũng cần tìm hiểu thêm về nội dung chi tiết tác phẩm thông qua một số bài văn: Tóm tắt bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Phân tích giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,… đã được chúng tôi biên tập trong tài liệu Bài văn hay lớp 11, mời các em cùng đón đọc.
Hoan canh sang tac Van te nghia si Can Giuoc
, Hoan canh sang tac bai Van te nghia si Can Giuoc, hoan canh ra doi cua van te nghia si can giuoc,
Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Phần Tác Phẩm
Năm 1859, giặc Pháp tấn công Gia Định, nhân dân Nam bộ đứng lên chống giặc. Đêm 14/12/1861, trận Cần Giuộc nổ ra gây nhiều tổn thất lớn cho giặc, nhưng cuối cùng quân ta cũng thất bại. Tuần phủ Gia Định nhờ tác giả viết để tỏ lòng tiếc thương những người đã hi sinh. Như vậy Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc không đơn thuần là sản phẩm của nghệ thuật cá nhân mà còn là tác phẩm mang tính quốc gia, thời đại.
Bài văn tế được viết theo thể phú luật Đường với bố cục 4 phần
Câu 1 -2 (lung khởi): Hoàn cảnh chiến đấu và hi sinh của nghĩa quân
Câu 3 – 15 (thích thực): Cuộc đời, cảnh chiến đấu anh dũng của nghĩa quân
Câu 16 – 23 (ai vãn): Sự hi sinh cao quý của người nghĩa quân
Câu 24 – 30 (kết): Niềm tự hào và thương tiếc về những người đã hi sinh
→ Thời đại bão táp, tình thế đất nước căng thẳng, dữ dội.
Câu 2: Phép đối, so sánh
→ Khẳng định sự bất tử về cái chết của các nghĩa sĩ. Tiếng thơm còn mãi muôn đời.
Trước khi Pháp xâm lược
Là những người nông dân “cui cút làm ăn”, “toan lo nghèo khó” → Hình ảnh người nông dân đơn độc, vất vả, lam lũ, luôn đối phó với cái nghèo
→ Họ là những người nông dân hoàn toàn xa lạ với việc binh đao.
Khi giặc Pháp xâm lược
Tình cảm
Lo sợ: phập phồng, trông chờ ở triều đình
Căm ghét quân giặc: “muốn tới ăn gan”, “muốn ra cắn cổ”, “ghét….như nhà nông ghét cỏ”
Nhận thức: “một mối sa thư đồ sộ….theo dê bán chó” → Ý thức trách nhiệm đối với non sông, đất nước.
Hành động: Tự nguyện đứng lên đánh giặc
Trong trận công đồn:
Hoàn cảnh chiến đấu:
Không biết về kinh thư yếu lược
Trang bị: manh áo vải, ngọn tầm vông, dao phong…→ Trang bị thô sơ là những vật dung sinh hoạt thường ngày
Quân giặc: đạn nhỏ, đạn to, tàu sắt, tàu đồng → vũ khí tối tân
Khí thế chiến đấu:
Bút pháp tả thực
Động từ mạnh: đạp, xô, đâm, chém, xông → các cụm từ vừa diễn tả tinh thần vừa diễn tả khí thế chiến đấu: xô cửa, xông vào, đạp rào, hè trước…
Câu văn ngắn gọn, nhịp đệu khẩn trương, sôi động.
⇒ Tinh thần chiến đấu ngoan cường, quả cảm, dũng mãnh
⇒ Tác giả đã xây dựng bức tượng đài bất tử về người nông dân yêu nước, họ mang vẻ đẹp của người anh hùng chân chất mà làm nên lịch sử, vừa phi thường vừa bình thường.
Tiếc hận cho các nghĩa sĩ ra đi khi sự nghiệp còn dang dở, ý nguyện chưa thành
Tiếc thương cho:
Quê hương; nhân dân:
Sông Cần Giuộc cỏ cây mấy dặm sầu giăng
Chợ Trường Bình già trẻ hai hàng lụy nhỏ
Gia đình; người thân: Mẹ già khóc trẻ vợ yếu chạy tìm chồng → cảnh tan tác, hắt hiu, đau thương
Khóc uất cho tình cảnh đau thương của quê hương đất nước.
Thể hiện được niềm cảm phục và tự hào đối với các nghĩa sĩ
Dũng cảm đứng lên đánh giặc
Cái chết đã làm sáng tỏ chân lí của thời đại “chết vinh còn hơn sống nhục”
Biểu dương tâm trạng “ôi một trận khói tan nghìn năm tiết rỡ…”
⇒ Khích lệ những người còn sống đứng lên đánh giặc
Tổng kết
Nội dung
Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc. Tác giả đã xây dựng nên bức tượng đài bất tử về người nông dẫn nghĩa sĩ Cần Giuộc. Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm với tất cả vẻ đẹp bi tráng của tấm lòng dũng cảm hi sinh vì Tổ quốc.
Nghệ thuật
Kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực
Ngôn ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, bình dị, mang đậm sắc thái Nam bộ.
Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Phần 2: Tác Phẩm
Đề bài: Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phần 2: Tác phẩm
TIỂU DẪN
– Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là bài văn Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của Đỗ Quang tuần phủ Gia Định, để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16 – 12 – 1861.
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Câu 1. Những nét cơ bản về văn tế:
– Văn tế là một loại văn thường gắn với phục tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất.
– Văn tế thường có hai nội dung cơ bản:
+ Kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất.
+ Bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh việt.
– Âm hưởng chung là bi thương nhưng sắc thái biểu cảm ở mỗi bài có thể khác nhau.
– Văn tế có thể viết theo nhiều thể: văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú…
– Giọng điệu văn tế nói chung là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh.
– Bố cục bài văn thế thường có bốn đoạn:
+ Đoạn mở đầu: (lung khởi) luận chung về lẽ sống chết, thường khởi xướng bằng những từ thương ôi!, Hỡi ôi!
+ Đoạn thứ hai ( thích thực): kể công đức, phẩm hạnh, cuộc đời của người đã khuất, thường bắt đầu bằng cụm từ Nhớ linh xưa.
+ Đoạn thứ ba: ( ai vãn) nói lên niềm thương tiếc đối với người đã chết.
+ Đoạn thứ tư ( kết) bày tỏ lòng tiếc thương và lời cầu nguyện của người đứng tế.
Bố cục bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
– Phần mở đầu (Lung khởi) từ đầu đến tiếng vang như mõ: khái quát về cuộc đời những người sĩ Cần Giuộc.
– Phần thứ hai (Thích thực) từ Nhớ linh xưa… đến tàu đồng súng nổ: hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ Cần Giuộc
– Phần thứ ba (Ai vãn) từ Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ: Lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ Cần Giuộc
– Phần thứ tư (Kết) phần còn lại: Thể hiện tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.
Câu 2. Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế:
– Người nông dân nghĩa sĩ cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, chưa hề biết đến cung ngựa, trường nhung.
– Người nông dân nghĩa sĩ dù chưa quen việc tập súng tập khiên nhưng khi có quân giặc đến, họ đều lo toan và sẵn sàng đứng lên chống lại kẻ thù.
– Người nghĩa sĩ luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, xung phong tiêu diệt kẻ thù. Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.
– Khi quân giặc đến, những người nông dân nghĩa sĩ cùng nhau hiệp sức, một lòng đánh lại kẻ thù xâm lược. Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, không chờ bày bố.
- Họ luôn xuất hiện với dáng vẻ anh dũng, kiên cường. Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ.
Những người nông dân nghĩa sĩ dù xuất thân là người nông dân chưa từng được biết đến việc rèn đao, luyện súng, nhưng trong con người họ luôn nồng nàn tinh thần yêu nước, thù giặc. Vì vậy, khi có giặc đến, tinh thần ấy đã đoàn kết lại với nhau, cùng nhau đánh lại kẻ thù một cách quyết liệt.
Giá trị nghệ thuật của tác giả trong cách miêu tả những người nông dân nghĩa sĩ:
– Tác giả sử dụng nghệ thuật xây dựng nhân vật rất tài tình, độc đáo, giàu hình tượng.
– Nghệ thuật ngôn ngữ phong phú, có tầm khái quát cao, nêu bật hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ kiên cường, bất khuất.
– Bút pháp trữ tình làm cho người nông dân nghĩa sĩ trở nên rất đáng khâm phục trong mắt người đọc, thể hiện niềm tự hào tự tôn của tác giả đối với những người nông dân nghĩa sĩ giàu hào khí.
Câu 3. Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc như sau:
– Thứ nhất, cảm xúc của tác giả xuất phát từ sự đồng cảm, xót thương cho những người nông dân nghĩa sĩ có ý chí kiên cường nhưng chưa hoàn thành được tâm nguyện đánh đuổi kẻ thù.
– Thứ hai, cảm xúc của tác giả xuất phát từ tấm lòng cảm thông sâu sắc với những gia đình có người thân đã hi sinh. Họ là những người mẹ già, những người vợ trẻ và con thơ đang mỏi mòn mong đợi cha trở về.
– Thứ ba, tác giả căm phẫn và lên án những kẻ ác độc, bạo tàn đã gây nên chiến tranh phi nghĩa, gây nên cảnh đớn đau này khiến những người nghĩa sĩ phải hi sinh.
– Thứ tư, tác giả tự hào vì những người nông dân nghĩa sĩ dù xuất thân chỉ là người nông dân nhưng luôn có tinh thần yêu nước cao cả, luôn sẵn sàng hi sinh cho đất nước, cho nhân dân.
Tiếng khóc đau thương này không hề bi lụy vì:
– Vượt lên trên nỗi đau mất người thân là sự hi sinh cao cả của những người nông dân nghĩa sĩ anh dũng, kiên cường.
– Mặt khác, tác giả nêu lên những sự hi sinh đó để khích lệ và gợi lên lòng thù giặc sâu sắc cho những người còn sống, cho họ có thêm tinh thần và can đảm chiến đấu đến cùng.
– Bằng giọng văn hào hùng, đanh thép, tác giả đã rất thành công khi đưa sự hi sinh của những người nông dân nghĩa sĩ trở thành một nghĩa cử cao đẹp. Họ thà chết để được trong sạch chứ không thèm sống mà làm tôi tớ cho bọn giặc ác độc, tàn bạo.
Câu 4. Những yếu tố làm nên sức gợi cảm mạnh mẽ cho bài văn tế:
– Khi viết về những người nông dân nghĩa sĩ, tác giả miêu tả rất chân thật và sinh động. Họ xưa nay chỉ biết việc cày cấy lo toan làm ăn, chưa hề biết đến việc rèn cung, luyện súng. Vậy mà khi giặc đến, họ vẫn cùng nhau đoàn kết đánh lại kẻ thù, chẳng tiếc thân mình mà hi sinh cho đất nước.
– Tác giả đã gợi lên sự đồng cảm và xót thương cho người đọc khi viết về nỗi đau của những gia đình có con đã hi sinh: Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều. Não nề thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.
– Cách viết của tác giả vừa chân thực, vừa giàu cảm xúc khiến người đọc tự hòa mình vào dòng cảm xúc của tác giả: Xót thương và tự hào, đồng thời căm phẫn trước quân giặc tàn bạo.
Bạn đang xem bài viết Trình Bày Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!