Mục tiêu bài học
– Chứng minh được cơ co sinh công, công của cơ sử dụng cho lao động và di chuyển
– Giải thích được nguyên nhân của sự mỏi cơ và nêu được biện pháp chống mỏi cơ
– Trình bày được ích lợi của việc tập cơ, từ đó vận dụng vào tập luyện thể dục thể thao, lao động vừa sức
Tổng hợp lý thuyết Sinh 8 Bài 10 ngắn gọn
– Khi co cơ tạo ra một lực tác động vào vật, làm vật di chuyển, tức là sinh ra một công
– Công sử dụng để vận động và lao động
– Cách tính công: A = F.S
+ A: công (J)
+ F: lực tác động (N)
+ S: quãng đường (m)
+ Trạng thái thần kinh
+ Nhịp độ lao động
+ Khối lượng của vật
– Nguyên nhân:
+ Lượng oxi cung cấp cho cơ thiếu
+ Năng lượng cung cấp ít
+ Sản phẩm tạo ra là acid lactic gây đầu độc cơ
– Biện pháp:
+ Hoạt động thể thao lành mạnh
+ Làm việc nhịp nhàng, điều độ
+ Khi mỏi cơ cần nghỉ ngơi, thở sâu, xoa bóp cho máu lưu thông.
III. Luyện tập để bảo vệ cơ
– Khả năng co cơ của người phụ thuộc vào các yếu tố
+ Thể tích của cơ: bắp cơ lớn thì khả năng co cơ mạnh
+ Lực co cơ
+ Khả năng dẻo, dai
– Thường xuyên luyện tập thể thao vừa sức có tác dụng:
+ Tăng thể tích cơ bắp
+ Tăng lực co cơ, cơ phát triển cân đối
+ Xương cứng chắc, hoạt động của các hệ cơ quan hiệu quả
+ Tinh thần sảng khoái, làm việc hiệu quả cao
Hướng dẫn Soạn Sinh 8 bài 10 ngắn nhất
Câu hỏi trang 34 Sinh 8 Bài 10 ngắn nhất:
Hãy chọn từ thích hợp trong khung bên và điền vào chỗ trống trong các câu sau:
– Khi cơ ………… tạo ra một lực.
– Cầu thủ đá bóng tác động một …………. vào quả bóng.
– Kéo gầu nước, tay ta tác động một…………… vào gầu nước.
– Khi cơ co tạo ra một lực.
– Cầu thủ đá bóng tác động một lực đẩy vào quả bóng.
– Kéo gầu nước, tay ta tác động một lực kéo vào gầu nước.
Câu hỏi trang 34 Sinh 8 Bài 10 ngắn nhất:
– Làm thí nghiệm như hình 10.
– Khi khối lượng quả cân thay đổi, nhận thấy biên độ co cơ ngón tay cũng thay đổi.
– Hãy tính công co cơ và điền vào ô trống bảng 10.
Bảng 10. Kết quả thực nghiệm về biên độ cơ ngón tay
– Qua kết quả trên, em hãy cho biết với khối lượng như thế nào thì công cơ sản ra lớn nhất?
– Khi ngón tay trỏ kéo rồi thả quả cân nhiều lần, có nhận xét gì về biên độ co cơ trong quá trình thí nghiệm kéo dài?
– Khi chạy một đoạn đường dài, em có cảm giác gì? Vì sao như vậy?- Hiện tượng biên độ co cơ giảm dần khi làm việc quá sức có thể đặt tên là gì?
– Khối lượng thích hợp với khả năng co cơ của cơ thể sẽ sinh ra công lớn nhất.
– Khi ngón tay trỏ kéo rồi thả quả cân nhiều lần, biên độ co cơ giảm dần khi quá trình thí nghiệm kéo dài.
– Khi chạy một đoạn đường dài, em có cảm giác mệt và mỏi chân. Do phải sinh ra công trong khoảng thời gian dài, cơ không được cung cấp ôxi nên tích tụ axit lactic → cơ bị đầu độc.
– Hiện tượng biên độ co cơ giảm dần khi làm việc quá sức có thể đặt tên là sự mỏi cơ.
Câu hỏi trang 35 Sinh 8 Bài 10 ngắn nhất:
– Khi bị mỏi cơ cần làm gì để cơ hết mỏi?
– Trong lao động cần có những biện pháp gì để cho cơ lâu mỏi và có năng suất lao động cao?
– Khi bị mỏi cơ cần nghỉ ngơi, xoa bóp cơ để cơ hết mỏi.
– Biện pháp để cho cơ lâu mỏi và có năng suất lao động cao: lao động nhịp nhàng, vừa sức đồng thời có thời gian nghỉ ngơi hợp lí cùng tinh thần thoải mái, vui vẻ.
Câu hỏi trang 35 Sinh 8 Bài 10 ngắn nhất:
– Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào?
– Những hoạt động nào được coi là sự luyện tập cơ?
– Luyện tập thường xuyên có tác dụng như thế nào đến các hệ cơ quan trong cơ thể và dẫn tới kết quả gì đối với hệ cơ?
– Nên có phương pháp luyện tập như thế nào để có kết quả tốt nhất?
– Khả năng co cơ phụ thuộc vào thần kinh (tinh thần thoải mái, ý chí cố gắng); lực co cơ; khả năng dẻo dai.
– Những hoạt động được coi là sự luyện tập cơ là tất cả các hoạt động thể dục thể theo.
– Luyện tập thường xuyên giúp tăng thể tích cơ bắp, tăng lực co cơ, tinh thần sảng khoái → tăng năng suất lao động.
– Phương pháp luyện tập: hoạt động thể dục thể thao thường xuyên, lao động vừa sức.
Câu hỏi trang 35 Sinh 8 Bài 10 ngắn nhất:
– Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào?
– Những hoạt động nào được coi là sự luyện tập cơ?
– Luyện tập thường xuyên có tác dụng như thế nào đến các hệ cơ quan trong cơ thể và dẫn tới kết quả gì đối với hệ cơ?
– Nên có phương pháp luyện tập như thế nào để có kết quả tốt nhất?
– Khả năng co cơ phụ thuộc vào thần kinh (tinh thần thoải mái, ý chí cố gắng); lực co cơ; khả năng dẻo dai.
– Những hoạt động được coi là sự luyện tập cơ là tất cả các hoạt động thể dục thể theo.
– Luyện tập thường xuyên giúp tăng thể tích cơ bắp, tăng lực co cơ, tinh thần sảng khoái → tăng năng suất lao động.
– Phương pháp luyện tập: Hoạt động thể dục thể thao thường xuyên, lao động vừa sức.
Bài 1 trang 36 Sinh 8 Bài 10 ngắn nhất:
Công của cơ được sử dụng vào mục đích nào?
Công của cơ được sử dụng trong các thao tác vận động trong lao động. Nếu có một lực F tác động vào vật làm vật dịch chuyển t quãng đường s theo phương của lực thì sản sinh một công là: A = F.s.
Bài 2 trang 36 Sinh 8 Bài 10 ngắn nhất:
Hãy giải thích nguyên nhân của sự mỏi cơ.
Sự ôxi hoá các chất dinh dưỡng do máu mang tới, tạo ra năng lượng cung cấp cho sự co cơ, đồng thời sản sinh ra nhiệt và chất thải là khí cacbônic.
Nếu lượng ôxi cung cấp thiếu thì sản phẩm tạo ra trong điều kiện thiếu ôxi là axit lactic. Axit lactic bị tích tụ sẽ đầu độc làm cơ mỏi.
Bài 3 trang 36 Sinh 8 Bài 10 ngắn nhất:
Nêu những biện pháp để tăng cường khả năng làm việc của các biện pháp chống mỏi cơ.
– Để lao động có năng suất cao cần làm việc nhịp nhàng, vừa sức đảm bảo khối lượng và nhịp co cơ thích hợp. Ngoài ra, cũng cần có tinh thần thoải mái vui vẻ.
– Việc rèn luyện thân thể thường xuyên thông qua lao động, thể dục thể thao sẽ làm tăng dần khả năng co cơ và sức chịu đựng của cơ, đây cũng là biện pháp nâng cao năng suất lao động.
– Khi mỏi cơ cần được nghỉ ngơi, thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu lưu thông nhanh. Sau hoạt động chạy (khi tham gia thể thao) nên đi bộ từ từ đến khi hô hấp trở lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp.
Bài 4 trang 36 Sinh 8 Bài 10 ngắn nhất:
Hằng ngày lập thể dục buổi sáng đều đặn và dành 30 phút buổi chiều để tham gia thể thao. Chú ý đừng vui chơi quá sức, ảnh hưởng đến lao động và học tập. Hãy theo dõi sự phát triển của cơ sau 3 tháng.
Rèn luyện cơ và thân thể theo hướng dẫn trong sách giáo khoa, theo dõi sự phát triển của cơ thể và rút kinh nghiệm để điều chỉnh sự rèn luyện tiếp theo sao cho phù hợp. Chắc chắn hiệu quả sẽ rõ rệt.
Câu hỏi củng cố kiến thức Sinh 8 bài 10 hay nhất
Câu 1: Công của cơ là gì? Công của cơ được sử dụng vào mục đích nào?
Hãy giải thích nguyên nhân của sự mỏi Cơ. Ý nghĩa của việc luyện tập cơ.
Biện pháp luyện tập cơ?
– Công của cơ
Khi cơ co tạo 1 lực tác động vào vật, làm vật di chuyển, tức là sinh ra 1 công có 2 dạng công: Công tính được và công không tính được (ví dụ: mang 1 vật nặng đứng yên 1 chỗ).
– Công của cơ phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Trạng thái thần kinh.
+ Nhịp độ lao động
+ Khối lượng của vật
+ Lứa tuổi, giới tính.
– Mục đích của công cơ : Công của cơ được sử dụng vào mục đích hoạt động, lao động
– Nguyên nhân của sự mỏi cơ
Làm việc quá sức và kéo dài, biên độ co cơ giảm dần rồi ngừng hẳn, dẫn tới sự mỏi cơ. Nguyên nhân của sự mỏi cơ là do cơ thể không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng và ôxi (đặc biệt khi bị thiếu ôxi) nên đã tích tụ Axit lactic trong cơ bắp, tác động lên hệ thống thần kinh, gây cảm giác mỏi cơ.
– Ý nghĩa của việc luyện tập cơ:
Luyện tập cơ sẽ làm tăng thể tích bắp cơ, tăng lực co cơ, đồng thời tăng cường sự hoạt động của các hệ cơ quan như: Tuần hoàn, hô hấp, bài tiết… làm cho thần kinh hưng phấn tinh thần sảng khoái khỏe mạnh.
– Biện pháp luyện tập cơ:
+ Có kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi hợp lí, khoa học.
+ Trong lao động cần đảm bảo tính vừa sức và phù hợp lứa tuổi.
+ Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và khoa học
Trắc nghiệm Sinh 8 Bài 10 tuyển chọn
Câu 1: Trong cơ thể người, năng lượng cung cấp cho hoạt động co cơ chủ yếu đến từ đâu ?
A. Từ sự ôxi hóa các chất dinh dưỡng
B. Từ quá trình khử các hợp chất hữu cơ
C. Từ sự tổng hợp vitamin và muối khoáng
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 2: Để tăng cường khả năng sinh công của cơ và giúp cơ làm việc dẻo dai, chúng ta cần lưu ý điều gì ?
A. Tắm nóng, tắm lạnh theo lộ trình phù hợp để tăng cường sức chịu đựng của cơ
B. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao
C. Tất cả các phương án còn lại
D. Lao động vừa sức
A. Điện
B. Nhiệt
C. Công
D. Cả ba ý trên
Câu 4: Công của cơ phụ thuộc vào các yếu tố:
A. Trạng thái thần kinh
B. Nhịp độ lao động
C. Khối lượng của vật
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 5: Nguyên nhân của sự mỏi cơ là:
A. Do làm việc quá sức, oxi cung cấp thiếu, lượng axit lactic bị tích tụ đầu độc cơ
B. Do lượng chất thải khí cacbonic quá cao
C. Cả A, B đều đúng
D. Do cơ lâu ngày không tập luyện
Câu 6: Khi bị mỏi cơ, chúng ta cần làm gì ?
A. Nghỉ ngơi hoặc thay đổi trạng thái cơ thể
B. Xoa bóp tại vùng cơ bị mỏi để tăng cường lưu thông máu
C. Cả A và B
D. Uống nhiều nước lọc
A. axit axetic
B. axit malic
C. axit acrylic
D. axit lactic
Câu 8: Chúng ta thường bị mỏi cơ trong trường hợp nào sau đây ?
A. Giữ nguyên một tư thế trong nhiều giờ
B. Lao động nặng trong gian dài
C. Tập luyện thể thao quá sức
D. Tất cả các phương án còn lại
Câu 9: Biên độ co cơ có mối tương quan như thế nào với khối lượng của vật cần di chuyển ?
A. Biên độ co cơ chỉ phụ thuộc vào khối lượng của vật cần di chuyển mà không chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác
B. Biên độ co cơ không phụ thuộc vào khối lượng của vật cần di chuyển
C. Biên độ co cơ tỉ lệ thuận với khối lượng của vật cần di chuyển
D. Biên độ co cơ tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật cần di chuyển
Câu 10: Biện pháp làm tăng cường khả năng làm việc của cơ là:
A. Tập thể dục thường xuyên
B. Ăn uống đủ chất, đủ dinh dưỡng
C. Nên làm việc nhẹ để không bị hao phí năng lượng
D. Phải tạo môi trường đủ axit
Vậy là chúng ta đã cùng nhau soạn xong Bài 10. Hoạt động của cơ trong SGK Sinh học 8. Mong rằng bài viết trên đã giúp các bạn nắm vững kiến thức lí thuyết, soạn các câu hỏi trong nội dung bài học dễ dàng hơn qua đó vận dụng để trả lời câu hỏi trong đề kiểm tra để đạt kết quả cao