Top 8 # Soạn Bài Vượt Thác Ngắn Nhất Tại Vietjack Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Vượt Thác Ngắn Nhất

Bạn đang tìm tài liệu soạn bài Vượt thác? Vậy thì đừng bỏ qua bài viết này. Tài liệu hướng dẫn soạn văn bài Vượt thác sẽ giúp các em tìm hiểu và phân tích nội dung nghệ thuật của văn bản Vượt thác (Võ Quảng) thông qua những gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu SGK.

I. Hướng dẫn soạn bài Vượt thác chi tiết

Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu và luyện tập soạn bài Vượt thác trang 40, 41 SGK Ngữ văn 6 tập 2.

1. Đọc – hiểu văn bản

Bài 1 trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Bài văn miêu tả một cuộc vượt thác của con thuyền theo trình tự thời gian và không gian như sau:

– Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác;

– Con thuyền vượt qua đoạn sông có nhiều thác dữ;

– Con thuyền ở đoạn sông đã qua thác dữ.

Dựa vào trình tự trên, em hãy tìm bố cục của bài văn.

Trả lời:

Bố cục văn bản:

– Phần 1 (từ đầu … thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước): Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi tới chân thác

– Phần 2 (tiếp … thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò): Con thuyền vượt qua khỏi đoạn sông có nhiều thác dữ

– Phần 3 (còn lại): Con thuyền ở đoạn sông đã qua thác dữ

Bài 2 trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Cảnh dòng sông và hai bên bờ qua sự miêu tả ở trong bài đã đổi thay như thế nào theo từng chặng đường của con thuyền? Theo em, vị trí quan sát để miêu tả của người kể chuyện trong bài này là ở chỗ nào? Vị trí quan sát ấy có thích hợp không? Vì sao?

Trả lời:

* Cảnh dòng sông và hai bên bờ qua sự miêu tả ở trong bài theo trình tự tuyến tính (hành trình của con thuyền):

– Đoạn sông ở vùng đồng bằng thì êm đềm, hiền hoà, thơ mộng, thuyền bè tấp nập. Quang cảnh hai bên bờ sông thật rộng rãi, trù phú với những bãi dâu trải ra bạt ngàn.

– Đến gần đoạn có nhiều thác ghềnh thì cảnh vật hai bên cũng thay đổi: vườn tược càng um tùm, những chòm cổ thụ đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước, rồi núi cao hiện ra như chắn ngang trước mặt.

– Ở đoạn sông có nhiều thác dữ, tác giả chỉ vẽ một hình ảnh về dòng nước “Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn.

* Vị trí của người kể: trên con thuyền nhìn ra dòng sông và cảnh vật đôi bờ.

Bài 3 trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Cảnh con thuyền vượt thác đã được miêu tả như thế nào? Hãy tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của nhân vật dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác. Những cách so sánh nào đã được sử dụng?

Nêu ý nghĩa của hình ảnh so sánh dượng Hương Thư giống như “một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh”.

Trả lời:

– Cảnh con thuyền vượt sông:

+ Sự chuẩn bị của con người: nấu cơm ăn để chắc bụng, chuẩn bị sào tre bịt đầu sắt

+ Dòng nước dữ dội, hung hãn: nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng

– Hình ảnh Dượng Hương Thư nổi bật:

+ Ngoại hình rắn rỏi, chắc khỏe

+ Động tác dứt khoát, nhanh, mạnh mẽ

– Sử dụng câu so sánh miêu tả cảnh vượt thác của Dương Hương Thư:

+ Sử dụng thành ngữ dân gian, so sánh ngang bằng: “động tác thả sào, rút sào nhanh như cắt”, “như một pho tượng đúc bằng đồng”

+ Lối tả cường điệu hóa: “giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ.

+ Đối lập hình ảnh Dượng Hương Thư nói năng nhỏ nhẹ, nhu mì khi ở nhà.

Bài 4* trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Ở đoạn đầu và đoạn cuối của bài có hai hình ảnh miêu tả những cây cổ thụ trên bờ sông. Em hãy chỉ ra hai hình ảnh ấy và cho biết tác giả đã sử dụng cách chuyển nghĩa nào ở mỗi hình ảnh. Nêu ý nghĩa của từng trường hợp.

Trả lời:

Những hình ảnh so sánh miêu tả cây cổ thụ ven sông:

+ Dọc sông những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt… nhìn xuống nước.

+ Dọc sườn núi, những cây to mọc… tiến về phía trước.

Bài 5 trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Qua bài văn, em cảm nhận như thế nào về thiên nhiên và con người lao động đã được miêu tả?

Trả lời:

Mỗi bạn sẽ có cách cảm nhận của riêng mình nhưng chú ý tập trung thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và con người.

– Cảm nhận về thiên nhiên: vừa rất đẹp, thơ mộng lại vừa rất hùng vĩ, khoáng đạt.

– Cảm nhận về con người: vừa hiền lành, bình dị lại vừa dũng mãnh. Dượng Hương Thư giống như một dũng sĩ trên sông nước.

Tham khảo một số mẫu sau:

1. Tác phẩm miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn đoạn từ trước địa phận Phường Rạch đến Trung Phước. Bằng các biện pháp nghệ thuật tả cảnh, tả người qua hình ảnh so sánh, nhân hóa, nổi bật lên hình ảnh con người trên khung cảnh thiên nhiên vừa mơ mộng vừa dữ dội. Đồng thời ca ngợi phẩm chất của người lao động dũng cảm, dung dị.

2. Bài văn miêu tả dòng sông Thu Bồn và cảnh hai bên bờ theo hành trình của con thuyền qua những vùng địa hình khác nhau, tập trung vào cảnh vượt thác làm nổi bật vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ của thiên nhiên, vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động.

2. Soạn bài Vượt thác phần Luyện tập

Câu hỏi luyện tập trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Hai bài Sông nước Cà Mau và Vượt thác đều miêu tả cảnh sông nước. Em hãy nêu những nét đặc sắc của phong cảnh thiên nhiên được miêu tả ở mỗi bài và nghệ thuật miêu tả của mỗi tác giả.

Trả lời:

– Trong bài Sông nước Cà Mau:

Rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã

Kênh rạch chằng chịt

Chợ liền sông, chợ ngay trên sông

Rừng đước tầng tầng lớp lớp.

+ Nghệ thuật miêu tả:

Lời kể theo ngôi thứ nhất

Vị trí của người kể ngồi ở trên thuyền

Sử dụng nhiều phương pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hoá, liệt kê

Miêu tả cụ thể chi tiết, huy động nhiều giác quan: thị giác, thính giác, xúc giác.

– Trong bài Vượt thác

+ Cảnh thiên nhiên: Tác giả tả cảnh quan hai bên bờ sông theo hành trình của con thuyền qua những địa hình khác nhau, rồi tập trung miêu tả cảnh vượt thác.

Vừa rất êm đềm thơ mộng: “thuyền rẽ sóng lướt bon bon, bãi dâu trải bạt ngàn đến tận làng xa tít”.

Vừa rất hùng vĩ dữ dội lắm thác dữ: “núi cao đột ngột hiện ra, nước ở trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng, nhiều cây cổ thụ”.

+ Nghệ thuật miêu tả:

Lời kể theo ngôi thứ nhất, lối kể chuyện tự nhiên

Điểm nhìn từ trên thuyền, một vị trí rất thích hợp

Cách miêu tả tinh tế sử dụng nhiều phương pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, bằng lối chấm phá.

II. Soạn bài Vượt thác ngắn nhất

1. Soạn bài Vượt thác ngắn nhất phần Đọc hiểu

Câu 1 trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Bố cục:

– Đoạn 1 (Từ đầu … chuẩn bị vượt nhiều thác nước) : trên đoạn sông phẳng lặng.

– Đoạn 2 (tiếp … khỏi thác Cổ Cò) : thuyền qua đoạn sông nhiều thác dữ.

– Đoạn 3 (còn lại) : khi thuyền qua thác dữ.

Câu 2 trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Cảnh dòng sông và hai bên bờ thay đổi theo trật tự không gian, thời gian:

– Chặng 1 – sông phẳng lặng, êm đềm, bãi dâu bạt ngàn, chòm cổ thụ, núi cao.

– Chặng 2 – đoạn thác dữ, nước cao, vách đá cao.

– Chặng 3 – đã qua đoạn thác dữ, qua núi thấy đồng ruộng.

Vị trí quan sát : trên con thuyền vượt thác ấy, người quan sát có thể miêu tả chân thực và linh hoạt về cảnh sắc.

Câu 3 trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 2

* Cảnh con thuyền vượt thác :

– Tinh thần sẵn sàng : nấu cơm ăn để được chắc bụng, …

– Hành động con người : nhanh, mạnh.

– Dòng nước hung hãn: nước từ trên cao phóng…

* Hình ảnh dượng Hương Thư :

– Ngoại hình to khỏe, rắn chắc : “như một pho tượng … như một hiệp sĩ”.

– Hành động mạnh mẽ : “đánh trần đứng sau … lấy thế trụ lại”.

* Những cách so sánh để miêu tả dượng Hương Thư :

– Sử dụng thành ngữ : nhanh như cắt, như một pho tượng đồng đúc.

– Dùng hình ảnh cường điệu : hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

* Ý nghĩa của hình ảnh so sánh dượng Hương Thư giống như “một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh”: người anh hùng trước thiên nhiên hùng vĩ. Đối lập với tính cách hiền lành khi ở nhà. Khẳng định phẩm chất đáng quý của người lao động: bản chất hiền lành, nhút nhát nhưng trong công việc lại dũng cảm, nhanh nhẹn.

Câu 4* trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Hình ảnh cây cổ thụ :

– Đoạn đầu : Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước → chuyển nghĩa ẩn dụ : thiên nhiên cũng lo lắng trước thử thách.

– Đoạn cuối : Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước → chuyển nghĩa hoán dụ : thiên nhiên cùng chung niềm vui với chiến thắng con người.

Câu 5 trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Hình ảnh con người và thiên nhiên :

– Thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng.

– Con người lao động chất phác mà anh hùng.

2. Soạn Vượt thác ngắn nhất phần Luyện tập

Thiên nhiên

Sông nước hùng vĩ, hoang dã

Vùng Nam Bộ rộng lớn, chợ Năm Căn tấp nập, sông ngòi chằng chịt

Miền trung Trường Sơn thác nước dữ dội

Nghệ thuật

Từ khái quát đến cụ thể

Trình tự không gian, thời gian

III. Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

– Võ Quảng (1920 – 2007), quê ở tỉnh Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.

– Quê nội (1974) cùng với Tảng sáng (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hoà Phước) tỉnh Quảng Nam, miền Trung Trung Bộ vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên :Cục và Cù Lao.

– Đoạn trích trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn do người biên soạn đặt.

+ Nội dung chính: Vượt thác miêu tả dòng sông Thu Bồn và cảnh quan hai bên bờ sông theo hành trình của con thuyền: đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác, đoạn sông có nhiều thác dữ và đoạn sông đã qua thác dữ. Bằng việc tập trung vào cảnh vượt thác, tác giả làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của nhân vật dượng Hương Thư trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ.

+ Bố cục:

Đoạn 1 (Từ đầu … chuẩn bị vượt nhiều thác nước) : trên đoạn sông phẳng lặng.

Đoạn 2 (tiếp … khỏi thác Cổ Cò) : thuyền qua đoạn sông nhiều thác dữ.

Đoạn 3 (còn lại) : khi thuyền qua thác dữ.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Vượt thác một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Soạn Bài Vượt Thác (Ngắn Gọn)

Câu 1:

– Đoạn 1 (Từ đầu … chuẩn bị vượt nhiều thác nước) : trên đoạn sông phẳng lặng.

– Đoạn 2 (tiếp … khỏi thác Cổ Cò) : thuyền qua đoạn sông nhiều thác dữ.

– Đoạn 3 (còn lại) : khi thuyền qua thác dữ.

Câu 2:

Cảnh dòng sông và hai bên bờ thay đổi theo trật tự không gian, thời gian.

– Chặng 1 – sông phẳng lặng, êm đềm, bãi dâu bạt ngàn, chòm cổ thụ, núi cao.

– Chặng 2 – đoạn thác dữ, nước cao, vách đá cao.

– Chặng 3 – đã qua đoạn thác dữ, qua núi thấy đồng ruộng.

Vị trí quan sát : trên con thuyền vượt thác ấy, người quan sát có thể miêu tả chân thực và linh hoạt về cảnh sắc.

Câu 3:

* Cảnh con thuyền vượt thác :

– Tinh thần sẵn sàng : nấu cơm ăn để được chắc bụng, …

– Hành động con người : nhanh, mạnh.

– Dòng nước hung hãn: nước từ trên cao phóng…

* Hình ảnh dượng Hương Thư :

– Ngoại hình to khỏe, rắn chắc : “như một pho tượng … như một hiệp sĩ”.

– Hành động mạnh mẽ : “đánh trần đứng sau … lấy thế trụ lại”.

* Những cách so sánh để miêu tả dượng Hương Thư :

– Sử dụng thành ngữ : nhanh như cắt, như một pho tượng đồng đúc.

– Dùng hình ảnh cường điệu : hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

* Ý nghĩa của hình ảnh so sánh dượng Hương Thư giống như “một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh” : người anh hùng trước thiên nhiên hùng vĩ. Đối lập với tính cách hiền lành khi ở nhà. Khẳng định phẩm chất đáng quý của người lao động : bản chất hiền lành, nhút nhát nhưng trong công việc lại dũng cảm, nhanh nhẹn.

Câu 4*: Hình ảnh cây cổ thụ :

– Đoạn đầu : Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước → chuyển nghĩa ẩn dụ : thiên nhiên cũng lo lắng trước thử thách.

– Đoạn cuối : Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước → chuyển nghĩa hoán dụ : thiên nhiên cùng chung niềm vui với chiến thắng con người.

Câu 5:

Hình ảnh con người và thiên nhiên :

– Thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng.

– Con người lao động chất phác mà anh hùng.

Luyện tập

Thiên nhiên

Sông nước hùng vĩ, hoang dã

Vùng Nam Bộ rộng lớn, chợ Năm Căn tấp nập, sông ngòi chằng chịt

Miền trung Trường Sơn thác nước dữ dội

Nghệ thuật

Từ khái quát đến cụ thể

Trình tự không gian, thời gian

chúng tôi

Hướng Dẫn Soạn Bài Vượt Thác

I. TÁC GIẢ – TÁC PHẨM

1. Tác giả :

Nhà văn Võ Quảng sinh năm 1920, quê ở Đại Hoà, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam; Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam.

Võ Quảng tham gia cách mạng từ năm 1935, chính thức gia nhập tổ chức Thanh niên Dân chủ ở Huế. Năm 1939, làm tổ trưởng tổ Thanh niên Phản đế ở Huế. Tháng 9 năm 1941, bị giặc Pháp bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ. Sau đó bị đưa đi quản thúc vô thời hạn ở xã Đại Hoà. Cách mạng tháng Tám 1945 ông làm uỷ viên Tư pháp thành phố Đà Nẵng, sau đó làm Phó chủ tịch Uỷ ban kháng chiến hành chính Đà Nẵng. Năm 1947 làm Hội thẩm chính trị (tức là Phó chánh án) toà án quân sự miền Nam Việt Nam. Từ 1948 đến 1955 làm Uỷ viên Ban Thiếu niên Nhi đồng Trung ương, đồng thời lần lượt phụ trách Nhà xuất bản Kim Đồng và Xưởng phim hoạt hình. Năm 1971, Võ Quảng về công tác tại Hội Nhà văn Việt Nam, phụ trách Văn học thiếu nhi.

Tác phẩm đã xuất bản: Cái thăng (truyện, 1961); Chỗ cây đa làng (truyện, 1964); Cái mai(truyện, 1967); Những chiếc áo ấm (truyện, 1970); Quê nội (truyện, 1973); Bài học tốt (truyện, 1975); Tảng sáng (truyện, 1978), Vượn hú (truyện, 1993); Kinh tuyến vĩ tuyến (truyện, 1995);Gà mái hoa (thơ, 1957); Thấy cái hoa nở (thơ, 1962); Nắng sớm (thơ, 1965); Anh đom đóm(thơ, 1970); Măng tre (thơ, 1972); Quả đỏ (thơ, 1980); ánh nắng sớm (thơ, 1993); Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Những chiếc áo ấm (kịch bản phim hoạt hình), Tuyển tập Võ Quảng (1998).Ngoài ra, nhà văn còn viết một số bài nghiên cứu phê bình văn học thiếu nhi, dịch và biên soạn viết bằng tiếng Pháp.

2. Tóm tắt

Bài văn miêu tả dòng sông Thu Bồn và cảnh quan hai bên bờ sông theo hành trình của con thuyền qua những vùng địa hình khác nhau: đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác, đoạn sông có nhiều thác dữ và đoạn sông đã qua thác dữ. Bằng việc tập trung vào cảnh vượt thác, tác giả làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của nhân vật dượng Hương Thư trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ.

II. TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Bài văn miêu tả một cuộc vượt thác của con thuyền theo trình tự thời gian và không gian:

– Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác;

– Con thuyền vượt qua đoạn sông có nhiều thác dữ;

– Con thuyền ở đoạn sông đã qua thác dữ.

Theo trình tự trên, có thể chia bố cục của bài văn như sau:

– Đoạn 1: Từ đầu đến “Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước”.

– Đoạn 2: Từ “Đến Phường Rạnh” đến “thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò”.

– Đoạn 3: Còn lại.

2. Cảnh dòng sông và hai bên bờ qua sự miêu tả ở trong bài đã đổi thay theo hành trình của con thuyền ngược dòng, theo trật tự không gian. Vị trí quan sát để miêu tả của người kể chuyện trong bài: trên con thuyền nhìn dòng sông và cảnh sắc đôi bờ. Vị trí ấy thích hợp với việc miêu tả cảnh sắc thiên nhiên và hoạt động của con người một cách linh hoạt.

Chẳng hạn:

– Tả cảnh sông ở vùng đồng bằng thì êm đềm, thơ mộng, thuyền rẽ sóng lướt bon bon, tầm nhìn mở ra phóng khoáng: chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn đến tận những làng xa tít”;

– Tả cảnh sắp đến đoạn nguy hiểm có nhiều thác ghềnh thì kéo đối tượng vào cận cảnh: Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt;

– Đến đoạn sông có thác dữ thì đặc tả: Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn.

3. Cảnh con thuyền vượt thác được miêu tả qua các yếu tố:

– Tinh thần chuẩn bị của con người: nấu cơm ăn để được chắc bụng, ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng;

– Dòng nước hung hãn: nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn.

Trong khung cảnh đó, hình ảnh dượng Hương Thư được miêu tả nổi bật:

– Ngoại hình gân guốc, chắc khoẻ: đánh trần, như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa;

– Động tác mạnh mẽ, dứt khoát: co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng “soạc” rất mạnh, ghì chặt đầu sào, lấy thế trụ lại.

Miêu tả dượng Hương Thư đối đầu với thác dữ, tác giả đã dùng các cách so sánh:

– Dùng thành ngữ dân gian, so sánh ngang bằng: động tác thả sào và rút sào nhanh như cắt; hình ảnh con người như một pho tượng đồng đúc;

– Dùng hình ảnh cường điệu: dượng Hương Thư “giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ” gợi sự liên tưởng với những hình ảnh huyền thoại anh hùng xưa với tầm vóc và sức mạnh phi thường của những Đam San, Xinh Nhã bằng xương, bằng thịt đang hiển hiện trước mắt người đọc, nhằm khắc hoạ nổi bật và tôn vinh sức mạnh của con người nhằm chế ngự thiên nhiên. Ngoài ra, cách so sánh này còn đối lập mạnh mẽ với một hình ảnh “dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ” – qua đó tác giả khẳng định một phẩm chất đáng quí của người lao động: khiêm tốn, nhu mì đến nhút nhát trong cuộc đời thường, nhưng lại dũng mãnh, nhanh nhẹn, quyết liệt trong công viêc, trong khó khăn, thử thách.

4*. Ở đoạn đầu và đoạn cuối của bài có hai hình ảnh miêu tả những cây cổ thụ trên bờ sông. Đó là các hình ảnh:

– Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.

– Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước.

Với câu trước, tác giả sử dụng biện pháp nhân hoá hình ảnh chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước (chuyển nghĩa theo biện pháp ẩn dụ): thiên nhiên như cùng có tâm trạng lo lắng trước thử thách mà những người trên thuyền sắp phải đương đầu.

Với câu sau, tác giả sử dụng biện pháp so sánh hình ảnh những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp như những cụ già vung tay hô đám con cháu (chuyển nghĩa theo cơ chế hoán dụ): thiên nhiên như cũng phấn khích trước niềm vui chinh phục và chiến thắng những thử thách cam go để tiến về phía trước.

5. Một số cảm nhận về thiên nhiên và con người lao động được miêu tả trong bài văn:

Bài văn miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn, đoạn từ trước địa phận Phường Rạnh đến Trung Phước. Bằng các biện pháp nghệ thuật tả cảnh, tả người thông qua các hình ảnh nhân hoá và so sánh, tác giả làm nổi bật vẻ đẹp quả cảm của con người trên khung cảnh thiên nhiên vừa thơ mộng vừa dữ dội; đồng thời ca ngợi phẩm chất của con người lao động Việt Nam dũng cảm mà khiêm nhường, giản dị.

Soạn Văn 6 Vnen Bài 20: Vượt Thác

Soạn văn 6 VNEN Bài 20: Vượt thác

A. Hoạt động khởi động

Câu (trang 31 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Quan sát hình ảnh sau và trả lời câu hỏi:

Câu a (trang 31 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Hình ảnh trên thể hiện cảnh gì? Hãy hình dung mình là nhân vật trong ảnh để phát biểu cảm nghĩ của mình.

Trả lời:

Bên trên là hình ảnh một người đang chèo thuyền giữa ngọn sóng lớn.

Câu b (trang 31 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Để vượt qua thử thách trong cuộc sống, con người cần có phẩm chất gì?

Trả lời:

Để vượt qua thử thách cuộc sống, trước tiên chúng ta cần nghị lực, có niềm tin vào bản thân mình, không nản lòng gục ngã.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

Câu 1 (trang 31, 32, 33 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Đọc văn bản sau: Vượt thác

Câu 2 (trang 33, 34 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Tìm hiểu văn bản.

Câu a (trang 33 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Hoàn thành sơ đồ sau để xác định bố cục của bài Vượt thác:

Trả lời:

Câu b (trang 33, 34 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Tìm hiểu bức tranh thiên nhiên.

Câu (1) (trang 33 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Cảnh dòng sông và hai bên bờ được miêu tả qua những chi tiết nào?

– Đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác:

+ Những chi tiết nào miêu tả cảnh hai bên bờ sông?

+ Những chi tiết nào miêu tả dòng sông?

– Đoạn sông có nhiều thác dữ:

+ Những chi tiết nào miêu tả dòng nước?

– Đoạn sông đã qua thác dữ:

+ Những chi tiết nào miêu tả dòng sông?

+ Những chi tiết nào miêu tả cảnh hai bên bờ sông?

Trả lời:

– Đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác:

+ Hai bên bờ sông: “Những bãi dâu… bạt ngàn”, “vườn tược càng um tùm”, “những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt” …

+ Dòng sông: ” Mùa nước còn to”, “Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn”.

– Đoạn sông có nhiều thác dữ:

Tả dòng nước: Dượng Hương Thư đánh vật với dòng nước, dòng nước uốn cong chiếc sào, sức nén khi nước bị cản làm văng bọt tứ tung.

– Đoạn sông đã qua thác dữ:

+ Dòng sông: “cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững”

+ Hai bên bờ sông: các sườn núi có các cay to mọc giữa các bụi lúp xúp, “qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra”.

Câu (2) (trang 34 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Nhận xét về nghệ thuật miêu tả bức tranh thiên nhiên trong văn bản.

– Cảnh được miêu tả theo trình tự như thế nào?

– Vị trí quan sát của người miêu tả trong văn bản? Vị trí ấy có thích hợp hay không? Vì sao?

– Tìm hai hình ảnh miêu tả những cây cổ thụ bên bờ sông ở đoạn đầu và cuối văn bản. Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả chúng? Nêu ý nghĩa của mỗi hình ảnh.

Trả lời:

– Vị trí quan sát trên con thuyền vượt thác rất thích hợp vì người miêu tả là người trong cuộc, có trải nghiệm cảm xúc, mô tả chân thực, linh hoạt về cảnh sắc.

– Hai hình ảnh miêu tả những cây cổ thụ bên bờ sông ở đoạn đầu và cuối văn bản:

Câu c (trang 34 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Tìm hiểu vẻ đẹp của con người trong cuộc vượt thác:

Câu (1) (trang 34 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Liệt kê các chi tiết miêu tả và các hình ảnh so sánh về nhân vật dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác:

Trả lời:

Câu (2) (trang 34 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Các hình ảnh trên giúp em cảm nhận được như thế nào về vẻ đẹp ngoại hình và phẩm chất, tư thế của nhân vật Dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác?

Trả lời:

Dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác:

– Ngoại hình: khỏe khoắn, rắn chắc.

– Phẩm chất, tư thế: người lao động khiêm tốn, hiền lành ở đời thường mà dũng mãnh, nhanh nhẹn, quyết liệt, kiên cường trước thử thách.

Câu d (trang 34 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Ghi lại ngắn gọn cảm xúc chung của em về vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong cuộc vượt thác. Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa bức tranh thiên nhiên và vẻ đẹp con người? Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nổi bật nào trong bài văn?

Trả lời:

– Vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong cuộc vượt thác: bức tranh thiên nhiên dòng Thu Bồn thay đổi theo từng chặng của con thuyền mỗi vẻ đẹp khác nhau – vẻ hùng vĩ, đẹp ngút ngàn. Con người trong thử thách thật kiên cường, khỏe khoắn, dũng mãnh.

– Quan hệ thiên nhiên – con người: Thiên nhiên bừng sáng vẻ quả cảm của con người, con người giữa thiên nhiên vừa thơ mộng vừa dữ dội là một sự hài hòa tuyệt vời.

– Biện pháp nghệ thuật nổi bật: nhân hóa, so sánh.

Câu 3 (trang 34, 35, 36 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Tìm hiểu về các kiểu so sánh và tác dụng của phép so sánh:

Câu a (trang 34, 35 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Nhận diện các kiểu so sánh:

Tìm từ ngữ so sánh trong câu thơ cột A. Nối câu thơ có phép so sánh ở cột A với nội dung ở cột B để xác định kiểu so sánh của câu thơ đó

Trả lời:

– So sánh không ngang bằng:

+ Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nổi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi

+ Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

– So sánh ngang bằng:

+ Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè (Tế Hanh)

+ Anh đội viên mơ màng

Như nằm trong giấc mộng

Câu b (trang 36 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Tác dụng của phép so sánh

Đọc lại các câu có phép so sánh trong bài Vượt thác đã được liệt kê ở bài tập trên. Hãy chọn và phân tích tác dụng gợi hình, gợi cảm của một trong số những phép so sánh đó.

Trả lời:

Hình ảnh so sánh:

– Động tác thả sào và rút sào nhanh như cắt: mô tả sự nhanh nhẹn của con người.

– … như một pho tượng đồng đúc: vẻ đẹp khỏe khoắn của con người.

Câu 4 (trang 36, 37 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Tìm hiểu phương pháp viết văn tả cảnh.

Câu a (trang 36, 37 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Đọc các văn bản sau và thực hiện yêu cầu:

Câu (trang 36 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Văn bản 1:

“Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt….ban mai” – Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam

(1) Văn bản trên tả cảnh gì?

(2) Người tả cảnh đã lựa chọn vị trí nào để quan sát cảnh vật? Từ vị trí quan sát cảnh được miêu tả theo trật tự nào?

Trả lời:

(1) Văn bản trên tả cảnh sắc trên sông và hai bên bờ sông của dòng Năm Căn.

(2) Vị trí quan sát: trên con thuyền trên dòng Năm Căn. Từ đó, cảnh vật xung quanh được miêu tả theo mắt nhìn người quan sát, xuôi chiều con thuyền.

Câu (trang 36, 37 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Văn bản 2: Lũy làng (Ngô Văn Phú)

Nội dung của các phần (Phần mở đầu, phần thứ hai, phần thứ ba)?

(1) Đọc kĩ phần thứ hai của văn bản và xác định tác giả miêu tả cảnh vật theo trình tự nào (miêu tả từ trên xuống dưới), từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể hay theo trình tự thời gian…)

(2) Để miêu tả lũy làng tác giả đã sử dụng những chi tiết nghệ thuật nào? Em hãy liệt kê các chi tiết đó.

Trả lời:

– Nội dung các phần:

+ Phần 1 (từ đầu … màu xanh của lũy): giới thiệu lũy tre làng.

+ Phần 2 (tiếp … bồi đắp lúc nào không rõ): tả cụ thể ba vòng tre tạo luỹ làng.

+ Phần 3 (Còn lại): tả măng tre, cảm nghĩ người viết về loài tre.

(1) Phần thứ hai miêu tả lũy tre theo trình tự từ ngoài vào trong, khái quát đến cụ thể.

(2) Những chi tiết nghệ thuật miêu tả lũy làng:

– Lũy làng là một vành đai phòng thủ kiên cố; lũy trong cùng thẳng hơn.

– Mùa lá mới òa nở, thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào như màu ngọc, đẹp như loại cây cảnh quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động.

– Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy.

– Bẹ măng mọc kín thân cây non ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt.

Câu b (trang 37 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Để làm bài văn tả cảnh, em cần thực hiện những công việc gì? Bố cục của bài văn tả cảnh thường gồm mấy phần? Ghi lại câu trả lời vào vở.

Trả lời:

– Các công việc cần thực hiện để làm bài văn tả: Xác định đối tượng miêu tả; Quan sát, lựa chọn đặc điểm nổi bật của đối tượng,…

– Bố cục của bài văn tả cảnh thường gồm 3 phần:

+ Mở bài: giới thiệu bao quát đối tượng.

+ Thân bài: Miêu tả điểm đặc sắc theo trình tự: thời gian, không gian/ khái quát – cụ thể…

+ Kết bài: Nhận xét, suy nghĩ của người viết.

C. Hoạt động luyện tập

Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây phải nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng, khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm.

Trả lời:

– Phép so sánh:

+ Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ.

+ Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây phải nằm phơi trên mặt đất.

+ Có chiếc lá nhẹ nhàng, khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ.

+ Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành.

– Kiểu so sánh: so sánh ngang bằng

– Tác dụng: chiếc lá rụng được hình dung cụ thể, sinh động hơn. Qua đó bộc lộ những suy nghĩ sâu sắc của tác giả về sự sống, sinh tồn và cái chết.

Câu 2. (trang 38 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN).

a. Chọn một trong số hai đề văn sau và chuẩn bị cho bài viết theo gợi ý.

Đề 1: Tả lại quang cảnh một dòng sông mà em có dịp quan sát.

Đề 2: Sân trường giờ ra chơi là một bức tranh sinh động. Em hãy miêu tả lại cảnh đó.

b. Lập dàn ý cho đề văn đã chọn. Chọn một ý trong dàn ý để viết thành đoạn văn miêu tả.

Trả lời:

Chọn đề 2.

Mở bài: Giới thiệu chung giờ ra chơi ở trường em.

Thân bài:

– Tiếng trống vang lên giữa không gian tĩnh lặng báo hiệu giờ ra chơi đã tới.

– Học sinh từ các lớp ùa ra, tưởng như đàn ong vỡ tổ.

– Những nét mặt phấn khởi vui mừng, học trò nô đùa trò chuyện, tiếng cười nói nhộn nhịp khắp các ngóc ngách.

– Các trò chơi đa dạng trên sân trường: nhảy dây, cầu lông, đá bóng, nhặt lá,…

– Tiếng trống báo hiệu giờ vào lớp. Nét mặt những đứa trẻ dịu lại, các trò chơi ngưng lại trong chút tiếc nuối.

Kết bài: Cảm xúc, suy nghĩ của em về cảnh sân trường giờ ra chơi.

D. Hoạt động vận dụng

Câu 1 (trang 38, 39 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Chọn một trong số các để sau để viết bài văn tả cảnh:

Đề 1: Tả hình ảnh cây đào hoặc cây mai ngày tết đến, xuân về.

Đề 2: Miêu tả hàng phượng vĩ và tiếng ve ngày hè.

Đề 3: Tả quang cảnh một hồ nước đẹp trong công viên.

Đề 4: Viết thư cho một người bạn ở xa tả lại khu phố hay thôn xóm bản làng em ở vào một ngày mùa đông lạnh giá.

Trả lời:

Chọn đề 3.

Mở bài: Giới thiệu chung về dịp em đi dạo hồ nước trong công viên đó.

Thân bài:

– Mây trời non nước, ánh mặt trời hòa chung với màu nước trong hồ hài hòa ra sao.

– Sự phong phú của cây cối quanh đó, các loài hoa, đặc biệt bầu không khí tạo ra trong cảm xúc của em.

– Chim chóc quanh hồ, cá bơi bên trong có đông đúc ríu rít không?

– Con người đi dạo quanh hồ: các ông bà tập dưỡng sinh, các cặp vợ chồng, những đứa trẻ vui đùa…

Kết bài: Cảm xúc của em mỗi lần ngắm cảnh hồ.

Câu 2 (trang 38 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Đọc cho người thân nghe bài văn của em.

Câu 3* (trang 38 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Có người nói: Cuộc đời luôn có nhiều ghềnh thác. Em hiểu câu nói đó như thế nào?

Trả lời:

– Cuộc đời con người không phải suôn mượt toàn màu hồng mà luôn có những gian truân, vất vả để trưởng thành.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn lớp 6 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6 Tập 1, Tập 2 chương trình VNEN mới.