Top 12 # Soạn Bài Việt Bắc Văn Bản Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Văn 12 Bài: Việt Bắc

Soạn văn 12 bài: Việt Bắc – Phần 1: Tác giả, với nội dung bài soạn rất chi tiết và ngắn gọn sẽ là nguồn thông tin hữu ích dành cho các bạn học sinh 12 tham khảo để hiểu hơn về nhà thơ Tố Hữu, từ đó học tốt môn Ngữ văn 12. Mời các bạn học sinh và thầy cô cùng tham khảo.

1. Soạn văn bài Việt Bắc – Phần 1: Tác giả (ngắn gọn) mẫu 1

1.1. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu:

– Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên Huế.

– Hoàn cảnh xuất thân: sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, chính cha mẹ là người truyền cho Tố Hữu tình yêu tha thiết với văn học – dân gian, điều này ảnh hưởng đến đặc điểm thơ Tố Hữu đậm đà phong vị ca dao, dân ca.

– Cuộc đời:

+ Tham gia cách mạng từ rất sớm.

+ 1945 Tố Hữu là Chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế.

+ Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ → 1986 Tố Hữu liên tục giữ những cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước

+ Năm 1996, ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học – nghệ thuật.

– Tố Hữu được xem là lá cờ đầu của văn nghệ cách mạng Việt Nam.

Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật chặng đường cách mạng Việt Nam:

a. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946)

– Vị trí: là chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu

– Gồm ba phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.

* Máu lửa

– Hoàn cảnh sáng tác: thời kì mặt trận dân chủ.

– Nội dung:

+ Tâm sự của thanh niên đang băn khoăn đi tìm lẽ yêu đời.

+ Tấm lòng cảm thông sâu sắc với cuộc sống cơ cực của những người nghèo khổ trong xã hội.

+ Khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh.

* Xiềng xích

– Hoàn cảnh sáng tác: những bài sáng tác trong nhà lao lớn ở Trung Bộ, Tây Nguyên.

– Nội dung:

+ Thể hiện tâm tư của một người trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khát khao tự do.

+ Là ý chí kiên cường của người chiến sĩ quyết tâm tiếp tục chiến đấu ngay trong hoàn cảnh lao tù.

* Giải phóng

– Hoàn cảnh sáng tác: từ khi Tố Hữu đã vượt ngục đến với ngày đầu giải phóng vĩ đại của dân tộc.

– Nội dung: ca ngợi thắng lợi của cách mạng, ca ngợi nền độc lập, tự do cho Tổ quốc, khẳng định niềm tin vững chắc vào chế độ mới.

b. Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954)

– Hoàn cảnh sáng tác: cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trường kì.

– Nội dung:

+ Là tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.

+ Thể hiện tình cảm lớn, sâu đậm như tình quân dân, tình cảm tuyền tuyến hậu phương.

c. Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961)

– Hoàn cảnh sáng tác: Đất nước bước vào giai đoạn cách mạng mới, miền Bắc khôi phục chế độ kinh tế và tiến lên CNXH, miền Nam tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mĩ.

– Nội dung:

+ Ghi sâu ân tình cách mạng đã hồi sinh hững cuộc đời trong bóng tối.

+ Miền Bắc bước vào cuộc sống mới, tràn đầy niềm vui.

+ Tình cảm thiết tha, sâu sắc với miền Nam ruột thịt

d. Hai tập thơ Ra trận; Máu và hoa

– Hoàn cảnh sáng tác: cả nước trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

– Nội dung:

+ Tập Ra trận là bản anh hùng ca về miền Nam trong lửa đạn sáng ngời.

+ Tập Máu và hoa ghi lại một chặng đường cách mạng đầy gian khổ, khẳng định niềm tin sâu sắc vào sức mạnh tiềm tàng của quê hương, xứ sở cũng như của mỗi con người Việt Nam mới.

e. Tập thơ Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999)

– Hoàn cảnh sáng tác: Đất nước thống nhất, bước vào thời kỳ xây dựng và đổi mới.

– Nội dung:

+ Thể hiện những suy tư, chiêm nghiệm mang tính phổ quát về cuộc đời và con người.

+ Nhà thơ vẫn kiên định niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng.

Câu 3 (trang 100 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị:

– Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với niềm vui lớn, con người lớn của cả con người cách mạng và cả dân tộc.

– Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện, chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập tới vấn đề có ý nghĩa lịch sử và toàn dân.

– Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng lịch sử, dân tộc.

– Tác giả tập trung khắc họa bối cảnh rộng lớn, những biến cố mạnh mẽ tác động tới vận mệnh của dân tộc, vấn đề nổi bật trong thơ Tố Hữu là vận mệnh dân tộc.

– Con người trong thơ Tố Hữu là con người của sự nghiệp chung với những cố gắng phi thường.

– Nhân vật trữ tình mang phẩm chất tiêu biểu cho dân tộc, thậm chí mang tầm vóc lịch sử của thời đại.

Câu 4 (trang 100 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện:

– Thể thơ: Tố Hữu đặc biệt thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống dân tộc như thơ lục bát, thơ thất ngôn.

– Ngôn ngữ: sử dụng những từ ngữ và cách diễn đạt quen thuộc với dân tộc.

– Phát huy cao độ tính nhạc trong tiếng Việt, sử dụng từ láy tài tình, thanh điệu và các vần thơ.

1.2. Luyện tập

Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Tự chọn bài thơ của Tố Hữu mà anh (chị) yêu thích để phân tích

Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Nhà thơ Xuân Diệu nhận định về thơ Tố Hữu: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ thơ trữ tình”. Nói một cách khác, theo Xuân Diệu, thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị. Điểu này cũng dễ hiểu bởi Tố Hữu là một thi sĩ chiến sĩ. Ông sáng tác thơ ca nhằm mục đích trước hết là để phục vụ cho cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ cách mạng. Nhà thơ đã đem vào thơ cách mạng một tiếng nói trữ tình mới đặc sắc với những xúc cảm trực tiếp của một cái tôi trữ tình cách mạng, cái tôi ở hòa chung với cộng đồng xã hội trong đời sống cách mạng, trong cuộc đấu tranh cách mạng.

2. Soạn văn bài Việt Bắc – Phần 1: Tác giả (ngắn gọn) mẫu 2

2.1. Câu 1 (trang 99 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu

– Tên khai sinh Nguyễn Kim Thành, quê Thừa Thiên Huế

+ Thân sinh là nhà nho nghèo, thân mẫu là con nhà nho và có truyền thống yêu thơ ca

– 1938 ông được kết nạp Đảng Cộng sản

– 4/1939 bị thực dân Pháp bắt giam

– Năm 1945: chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa Huế

– 1947 ông công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách phần văn hóa văn nghệ, sau đó ông từng giữ nhiều trọng trách quan trọng trong bộ máy chính quyền

– 1996: được tặng thưởng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

– 2002 ông qua đời

2.2. Câu 2 (trang 99 skg ngữ văn 12 tập 1)

a. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946): chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu đánh dấu bước trưởng thành khi tác giả đi theo lý tưởng, con đường cách mạng của Đảng

+ Máu lửa sáng tác trong thời kì Mặt trận Dân chủ, cảm thông sâu sắc những người nghèo, yếu thế, khơi ngọn lửa đấu tranh trong quần chúng

+ Xiềng xích sáng tác trong nhà lao, thể hiện sự yêu đời tha thiết, yêu tự do, ý chí kiên cường, quyết tâm chiến đấu của người chiến sĩ

+ Giải phóng ca ngợi thắng lợi cách mạng, độc lập tự do của Tổ Quốc (trong những ngày vượt ngục tới giải phóng)

b. Việt Bắc (1946 – 1954) t rong thời kháng chiến chống Pháp gian khó, anh dũng.

+ Tiếng ca hùng tráng thiết tha, cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến

+ Thể hiện tình cảm lớn: tình quân dân, tiền phương- hậu phương, miền xuôi- miền ngược…

c. Tập “Gió lộng” ( 1955 – 1961) miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước

+ Ghi nhớ quá khứ ân tình, thủy chung

+ Ngợi ca cuộc sống miền Bắc

+ Tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam ruột thịt

d. Ra trận ( 1962 – 1971), Máu và hoa (1972 – 1977)

– Ra trận bản hùng ca thời kì “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”

– Máu và hoa ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ nhưng tự hào, vẻ vang

e. Một tiếng đờn ( 1992), “Ta với ta” (1999) sáng tác khi đất nước đổi mới

+ Phản ánh suy tư, chiêm nghiệm về con người và cuộc đời

+ Niềm tin vào lý tưởng chiến đấu, con đường cách mạng

2.3. Câu 3 (trang 100 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị:

+ Ông khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị, từ hoạt động cách mạng, tình cảm chính trị của bản thân

+ Là tiếng nói của con người trung thành với lý tưởng cách mạng, đó là nguồn cảm hứng sáng tác của tác giả

+ Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ của lí tưởng cộng sản bắt nguồn từ sự giác ngộ ánh sáng cách mạng

2.4. Câu 4 (trang 100 sgk ngữ văn 12 tập 1)

– Nghệ thuật: mang đậm tính dân tộc

+ Về thể thơ: Sử dụng thành công thể thơ dân tộc ( lục bát, thơ bảy chữ) bình dị, thân thuộc, giàu nhạc điệu

+ Về ngôn ngữ: dùng những từ ngữ và cách nói quen thuộc, phát huy nhạc tính cũng như hình ảnh phong phú của tiếng Việt.

2.5. Luyện tập

Bài 1 (trang 100 ngữ văn 12 tập 1)

Phân tích đoạn thơ mở đầu bài “Khi con tu hú”:

Bài thơ Khi con tu hú được tác giả sáng tác trong tù lúc bị bắt giam ở nhà lao Thừa Thiên. Bài thơ nói lên nỗi lòng, tâm trạng của người chiến sĩ cách mạng đang hăm hở, sôi nổi chiến đấu bỗng bị giam trong bốn bức tường vôi. Tâm trạng ấy càng trở nên bức xúc, uất ức hơn khi bên ngoài là thiên nhiên rộng lớn, muôn màu:

Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào

Tiếng tu hú bỗng đánh thức tất cả mọi sự sôi động về cuộc sống bên ngoài nhà giam. Giữa không gian mênh mông bên ngoài chính là sự sống vẫy gọi, xóa tan đi nỗi ngột ngạt của người tù cộng sản trẻ trung, yêu nước. Tiếng chim và hình ảnh về sự sống bên ngoài “lúa chiêm đang chín”, “bắp rây vàng hạt” xóa tan những buồn tủi, bức bí trong hoàn cảnh của tác giả lúc bấy giờ. Bức tranh mùa hè rực rỡ với đủ màu sắc, âm thanh, hương vị đang là những cảm nhận tinh tế của tác giả. Lòng người tù cách mạng hướng ra sự sống tươi đẹp trước bức tranh của sự tự do. Từ việc miêu tả ngoại cảnh, tác giả trực tiếp bộc lộ cảm xúc trong sáng, nhiệt thành của mình qua những câu thơ giàu sức sáng tạo, tưởng tượng.

Bài 2 (Trang 100 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Tố Hữu trước hết làm thơ phục vụ cho cách mạng, cho lý tưởng của Đảng:

+ Tố Hữu luôn lấy cảm hứng sáng tác từ lý tưởng chiến đấu, vì vậy từ nội dung tới đề tài ông đều hướng tới lý tưởng cách mạng.

+ Thơ Tố Hữu còn là sự kế thừa dòng thơ cách mạng của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu…

+ Tác giả tìm tới, gắn liền với khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn.

+ Giọng thơ tác giả thiết tha, ngọt ngào, giọng của tình thương mến trữ tình của người dân Huế

Soạn Văn Lớp 12 Bài Việt Bắc

Soạn văn lớp 12 bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào? Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ vưn 12 tập 1) Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?

Soạn văn lớp 12 bài Việt Bắc – Phần 1: Tác giả

Soạn văn lớp 12 trang 114 tập 1 bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm ngắn gọn hay nhất

Câu hỏi bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm tập 1 trang 114

Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.

Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?

Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ vưn 12 tập 1)

Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?

Câu 4 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ.

Sách giải soạn văn lớp 12 bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm

Trả lời câu 1 soạn văn bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm trang 114

– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:

+ Sáng tác tháng 10/ 1954 nhân sự kiện quân ta đánh tan thực dân Pháp trong chiến dịch Điện Biên Phủ

+ Các chiến sĩ rời chiến khi về thủ đô, từ đó thấy được tình cảm lưu luyến của nhân dân Việt Bắc dành cho chiến sĩ, Tố Hữu sáng tác ra bài thơ Việt Bắc này

– Sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình:

+ Tâm trạng thể hiện qua lời đối đáp

+ Lưu luyến, bịn rịn giữa người đi- kẻ ở. Không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm của ước vọng và tin tưởng

+ Lối đối đáp: kết cấu quen thuộc trong ca dao, cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm sự hô ứn

Trả lời câu 2 soạn văn bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm trang 114

Qua dòng hồi tưởng, vẻ đẹp của Việt Bắc hiện lên gần gũi, nên thơ:

– Vẻ đẹp trải dài theo thời gian, không gian khác nhau: sương sớm, nắng chiều, trăng khuya.

+ Bức tranh tứ bình của Việt Bắc : ( mùa xuân: mơ nở trắng rừng/ mùa đông: hoa chuối đỏ tươi/ mùa hạ: ve kêu rừng phách đổ vàng/ mùa thu: trăng gọi hòa bình)

– Thiên nhiên trở nên đẹp và hữu tình khi có sự gắn bó của con người:

+ Thiên nhiên có sự khắc nghiệt riêng của núi rừng Tây Bắc

+ Có những khoảnh khắc đẹp, thơ mộng

+ Hình ảnh khó quên: khói bếp, sương núi, cảm giác bản mường bồng bềnh, mờ ảo trong sương

+ Âm thanh của nhịp sống yên bình, yên ả

+ Cảnh làng bản ấm cúng

+ Cảnh chiến khu sinh hoạt

+ Cảnh lãng mạn, ân tình

b, Những hồi tưởng về con người Việt Bắc

– Trong dòng hồi tưởng, nhà thơ nhớ tới con người Việt Bắc trên nền chung của núi rừng

+ Nhớ tới con người Tây Bắc gắn với những hoạt động sinh hoạt đặc trưng: cô em gái hái măng, người đan nón, người đi rừng, nhớ tiếng hát ân tình thủy chung

+ Cuộc sống kháng chiến khó khăn nhưng có sự sẻ chia, đồng cảm:

Thương nhau chia củ sắn bùi

Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng

Trả lời câu 3 soạn văn bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm trang 114

Khung cảnh Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được khắc họa sinh động mang âm hưởng của khúc tráng ca

+ Cả dân tộc đồng lòng chống kẻ thù: miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai

+ Dù trải qua nhiều thiếu thốn, khó khăn nhưng vẫn đầy lạc quan, sôi nổi: gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

– Không khí chuẩn bị cho chiến dịch khẩn trương, sôi nổi, thể hiện sức mạnh tổng hợp

Chiến thắng khẳng định sức mạnh và bản lĩnh kiên cường quyết thắng của dân tộc.

– Nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương của cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam

Trả lời câu 4 soạn văn bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm trang 114

Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ

– Sử dụng thể thơ lục bát- thể tơ dân tộc- nhẹ nhàng, sâu lắng, dễ đi vào lòng người

– Hình ảnh thân thương, gần gũi với đời sống người dân: nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn, nhớ người mẹ nắng cháy lưng

– Ngôn ngữ dân tộc: tiêu biểu nhát là cặp đại từ xưng hô mình- ta sáng tạo trong thơ

– Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc: khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình, lúc mãnh mẽ, hùng tráng

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm lớp 12 tập 1 trang 114

Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng đại từ xưng hô “mình” – “ta” trong bài thơ.

Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Chọn trong bài thơ hai đoạn tiêu biểu. Bình giảng một trong hai đoạn.

Sách giải soạn văn lớp 12 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 114

Cặp đại từ xưng hô mình- ta quen thuộc trong ca dao được tác giả đưa vào thơ một cách tự nhiên, ấm áp

– Tác giả cũng vận dụng tài tình cảm xúc dân dã, ngọt ngào, đằm thắm của ca dao, dân ca trong cặp từ mình- ta

+ Có những trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc ( Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng)

+ Mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ ( Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người)

+ Trường hợp mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (chữ mình thứ ba trong câu, mình đi mình lại nhớ mình)

– Ý nghĩa của cặp đại từ xưng hô mình- ta:

+ Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình, chân thành, sâu lắng

+ Góp phần làm cho tình cảm giữa người ở lại với người ra đi, giữa cán bộ và nhân dân vùng kháng chiến trở nên khăng khít, sâu nặng

Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 114

Phân tích đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc:

– Lời đoạn thơ như khúc hát ân tình, tha thiết về Việt Bắc, quê hương cách mạng trong thời kháng chiến

– Bên cạnh bức tranh đậm chất sử thi về cuộc sống đời thường gần gũi, tình cảm của người lính cách mạng là vẻ đẹp của tự nhiên

+ Bức tranh tứ bình về Việt Bắc được tái hiện đạt tới sự tinh tế

+ Bức tranh mùa xuân ấm áp, rực rỡ: hoa chuối đỏ tươi

+ Mùa xuân với gam màu trắng của hoa mơ, hoa mận gợi lên cảnh núi rừng tràn đầy sức xuân, sự tinh khiết

+ Bức tranh mùa hè với màu vàng rực rỡ của rừng cây vào thu, hòa quyện với âm thanh tiếng ve kêu nét đặc trưng mùa hè

+ Hình ảnh con người nổi bật giữa không gian núi rừng càng khiến câu thơ trẻ nên ngọt ngào, thi vị hơn

+ Với hình ảnh của những khung cảnh Việt Bắc xuất hiện trước mắt người đọc với tiếng hát của con người, sự hài hòa giữa cảnh và người tạo nên sự nổi bật cho nhau.

+ Bức tranh thứ tư rừng thu Việt Bắc trở nên mênh mông, nhưng không hề lạnh lẽo bởi có tiếng hát hòa quyện với hình ảnh ánh trăng êm đềm, thanh bình

– Việt Bắc được xem là sự tài hoa của Tố Hữu, nhà thơ thể hiện sự tinh tế của mình bởi sự dẫn dắt của một điệu tâm hồn đầy tình nghĩa, bức tranh thiên nhiên gắn liền với vẻ đẹp, tâm hồn của con người.

Tags: soạn văn lớp 12, soạn văn lớp 12 tập 1, giải ngữ văn lớp 12 tập 1, soạn văn lớp 12 bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm ngắn gọn , soạn văn lớp 12 bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm siêu ngắn

Soạn Văn Bài Việt Bắc ( Phần Tác Giả)

VIỆT BẮC

PHẦN MỘT : TÁC GIẢ

Câu 1.

Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu

-Tên khai sinh : Nguyễn Kim Thành ( 1920 – 2002), quê : Thừa Thiên – Huế

-Sớm giác ngộ và tham gia hoạt động cách mạng

-Năm 1966: được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật

Câu 2.

Những chặng đường thơ của Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với những chặng đường cách mạng của văn học Việt Nam

a.Tập thơ ” Từ ấy” : 1937 – 1947

-Giá trị : chất men say lí tưởng, lãng mạn trong trẻo, thể hiện sự cảm thông sâu sắc với những số phận, thể hiện ý chí kiên cường của người chiến sĩ, ca ngợi chiến thắng và niềm tin vào tương lai cách mạng đất nước…

b.Tập thơ Việt Bắc ( 1946 – 1954)

-Là khúc ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp

-Thể hiện thành công những hình ảnh, tâm tư của con người kháng chiến

c.Tập thơ Gió lộng ( 1955 – 1961)

-Hướng về quá khứ để thấm thía những nỗi đau khổ của cha ông, công lao của thế hệ đi trước

-Cuộc sống ở miền Bắc đầy niềm vui trong công cuộc xây dựng CNXH

-Tình cảm với miền Nam ruột thịt

d.Tập thơ Ra trận ( 1962 – 1971), Máu và hoa ( 1972 – 1977)

-máu và hoa : ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh và niềm tin vào sức mạnh tiềm tàng của xứ sở quê hương, con người Vn mới.

Câu 3.

Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình – chính trị :

-Thơ TH khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân tác giả. Lí tưởng cách mạng là ngọn nguồn mọi cảm hứng của nghệ thuật thơ TH

-Thơ TH thể hiện những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người và cách mạng

Câu 4.

Tính dân tộc biểu hiện trong hình thức nghệ thuật : sửu dụng thành công các thể thơ thuần dân tộc (lục bát, bảy chữ), ngôn ngữ gần gũi, quen thuộc với lối nói của dân tộc, thơ giàu nhạc điệu, sử dụng tài tình các từ láy, thanh điệu…

Cho thuê phòng trọ Cho thuê phòng trọ hà nội Cho thuê phòng quận 7 Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ

Soạn Bài Việt Bắc Trang 94 Sgk Văn 12

I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ

– Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành (1920 – 2002), quê ở Thừa – Thiên – Huế, sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống Nho học và yêu văn chương. Quê hương và gia đình đã có ảnh hưởng lớn đến hồn thơ Tố Hữu.

– Tố Hữu giác ngộ cách mạng từ rất sớm, kết nạp Đảng từ năm 18 tuổi. Ông hoạt động cách mạng qua nhiều thời kì lịch sử, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng.

– Năm 1938 (18 tuổi), ông đã trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên dân chủ ở Huế. Được kết nạp vào Đảng cộng sản Đông Dương.

– Tháng 4 – 1939 đến tháng 3 – 1942, ông bị thực dân Pháp bắt giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.

– Tháng 3 – 1942, ông vượt ngục, tìm ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động cách mạng

– Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông là Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa ở Huế.

– Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ cho đến năm 1986, ông liên tục giữ các cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước (từng là Uỷ viên Bộ Chính trị Đảng cộng sản Việt Nam. Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng). Năm 1986, được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.

II. CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG, CON ĐƯỜNG THƠ

Tố Hữu là một trong những lá cờ tiên phong của nền văn học cách mạng Việt Nam. Đối với ông, con đường hoạt động, cách mạng và con đường thơ có sự thống nhất không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là sự phản ánh một chặng đường cách mạng.

1. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946)

– Là chặng đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu hoạt động cách mạng của Tố Hữu. Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. .

– Từ ấy là niềm hân hoan của tâm hồn người thanh niên trẻ tuổi đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” đã gặp được lí tưởng, tìm thấy lẽ sống.

– Phần Xiềng xích được đánh giá cao hơn cả, vì đã thể hiện được sự trưởng thành của người thanh niên cộng sản và bước phát triển mới củ hồn thơ Tố Hữu (ví dụ: Tâm tư trong tù, Nhớ đồng, Trăng trối…).

Tác phẩm thể hiện chất men say lí tưởng, chất lãng mạn trong trẻo tâm hồn nhạy cảm, sôi nổi, trẻ trung của một cái “tôi” trữ tình mới ( “tôi” gắn với cộng đồng, dân tộc – khác với cái “tôi” trong Thơ mới).

2. Tập thơ Việt Bắc (1947 – 1954)

Đánh dấu bước chuyển của thơ Tố Hữu trong chặng đường này: hướng vào việc thể hiện quần chúng cách mạng, mang tính sử thi đậm đà Việt Bắc là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp với những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi. Tác phẩm thể hiện thành công hình ảnh, tâm tư của quần chúng cách mạng, kết tinh những tình cảm lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến mà bao trùm và thống nhất mọi tình cảm là lòng yêu nước.

Tập thơ là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học thời chống Pháp.

3. Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961)

Gió lộng phản ánh và ca ngợi cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, có sự kết hợp thể hiện cái “tôi” trữ tình công dân khi khai thác đề tài lớn: xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước tình cảm quốc tế vô sản.

4. Tập thơ Ra trận (1962 – 1971) và Máu và hoa (1972 – 1977)

– Cả hai tập thơ Ra trận và Việt Nam – Máu và hoa cổ vũ, động viên ngợi cuộc chiến đấu của nhân dân hai miền trong thời kì ác liệt nhất cuộc kháng chiến chống Mĩ.

– Các tác phẩm này mang đậm tính chính luận – thời sự, chất sử thi âm hưởng anh hùng ca.

5. Tập thơ Một tiếng dờn (1992) và Ta với ta (1999)

– Là những tập thơ được sáng tác sau năm 1975, đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết – tác giả về những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hành động của bản thân.

III. PHONG CÁCH THƠ TỐ HỮU

Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình – chính trị. Đây là đặc điểm bao quát nhất trong phong cách thơ Tố Hữu. Phong cách đó biểu hiện như sau:

– Tố Hữu là một thi sĩ – chiến sĩ, thơ là sự thống nhất giữa tuyên truy cách mạng và cảm xúc trữ tình.

Ví dụ: Việt Bắc gắn liền với cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp.

+ Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ lí tưởng cộng sản, quá trình sáng tác dưới sự lãnh đạo của Đảng.

– Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trở thành nét phong cách trong thơ Tố Hữu.

+ Thơ Tố Hữu tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng và vận mệnh dân tộc. Cảm hứng hướng về lịch sử, dân tộc chứ không hướng về đời tư, hướng về những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn.

+ Nhân dân trữ tình luôn đại diện cho phẩm chất của giai cấp, dân tộc thậm chí của lịch sử và thời đại. Ví dụ: Chị Trần Thị Lí trở thành “Người con gái Việt Nam”, anh Nguyễn Văn Trỗi là “con người như chân lí sinh ra”. Cái “tôi” trữ tình trong thơ Tố Hữu ngay từ đầu đã là cái “tôi” – chiến sĩ, cái “tôi” công dân, sau đó là cái “tôi” nhân danh dân tộc, cách mạng Những con người trong thơ Tố Hữu luôn có vẻ đẹp lí tưởng cách mạng. Đó chính là sự thể hiện cảm hứng lãng mạn

– Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào.

+ Cách xưng hô gần gũi thân mật (bạn đời ơi, đồng bào ơi, em ơi…) với đôi tượng trò chuyện.

+ Tố Hữu tuyên truyền, vận động cách mạng nói chuyện chính trị bằng giọng tâm tình. Ví dụ: Cuộc chia tay giữa Đảng, Chính phủ với quần chúng cách mạng được thể hiện qua lời đối đáp giữa “mình” và “ta” trong Việt Bắc.

+ Giọng tâm tình ngọt ngào có nguồn gốc từ “chất Huế” trong hồn thơ Tố Hữu.

– Thơ Tố Hữu mang tính đậm đà dân tộc.

+ Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang đậm nét hình ảnh con người Việt Nam và tình cảm Việt Nam trong thời đại mới, nối tiếp với truyền thông tinh thần, tình cảm đạo lí của dân tộc.

+ Về nghệ thuật: Tố Hữu sử dụng thành công các thể thơ thuần dân tộc (thơ lục bát, thơ bảy chữ), ngôn ngữ thơ với lời nói quen thuộc của dân tộc, thơ giàu nhạc điệu.

III. TỔNG KẾT

– Vị trí thơ Tố Hữu: là một thành công xuất sắc của thơ cách mạng, thơ trữ tình – chính trị, kế tục truyền thống lớn của thơ ca dân tộc.

– Thơ Tố Hữu là sự kết hợp của hai yếu tố: cách mạng và dân tộc trong nghệ thuật.

– Sức hấp dẫn của thơ Tố Hữu là niềm say mê lí tưởng và tính dân đậm đà.

IV. LUYỆN TẬP 1. Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Bài giảng một đoạn trong bài thơ.

Có thể chọn bài thơ và đoạn thơ bất kì.

Yêu cầu-HS nêu được nội dung cảm xúc chủ đạo của bài thơ, ý chính và những biện pháp nghệ thuật bật trong đoạn thơ. Bố cục bài viết nên theo trình tự.

a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ.

b. Thân bài:

– Nội dung: Phân tích hình ảnh, cảm xúc của từng câu, từng khổ trong đoạn. Khái quát ý chính của đoạn. So sánh, mở rộng để thấy mới, cái riêng của bài thơ và của tác giả.

Ví dụ: chọn bình giảng đoạn thơ:

Ta về mình có nhớ ta…

… Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung

(Việt Bắc Tố Hữu)

a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm vị trí đoạn trích:

– Gồm 10 câu tập trung miêu tả vẻ đẹp của Việt Bắc thông qua hình của “hoa và người”.

– Nêu bố cục của đoạn thơ: hai câu đầu là lời mở đoạn, tám câu tiếp t nói về những nỗi nhớ cụ thể về Việt Bắc, trong đó đã dựng lên bốn tranh đẹp như một bộ tranh tứ bình về cảnh và người Việt Bắc.

b. Bình giảng đoạn thơ:

– Mở đầu bài thơ, tác giả viết: “Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người”: là lời bộc bạch tình cảm luyến nhớ về hoa và người Việt Bắc, sau đó là bức tranh bốn mùa đông, xuân, hạ, thu. Nỗi không theo thứ tự của thời gian, không ngừng lặng mà sống mãi trong lòng người về, thời gian trong đoạn là hoài niệm của nhà thơ từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến, nó không tuân theo quy luật của gian mà tuân theo quy luật của tâm trạng.

– Bức tranh bốn mùa của “hoa và người” nơi núi rừng Việt Bắc:

+ Mùa đông: nổi bật trên nền núi rừng là màu đỏ tươi của hoa chuối, màu tươi sáng xua tan đi không khí giá lạnh của núi rừng Việt Bắc. Màu đỏ tươi của hoa chuối là điểm sáng của núi rừng, của thiên nhiên Việt Bắc thì ánh nắng lạ, lung linh lấp lánh trên con dao người đi rừng lại là chi tiết sống động nhất. Đây là hình ảnh con người toả sáng vẻ trong lao động. Cách dùng từ trong câu thơ độc đáo, mới lạ, không phải là ánh nắng mà là “nắng ánh”, từ ngữ diễn tả được vẻ đẹp lung linh, sáng chói của ánh nắng. Câu thơ đồng thời thể hiện được thế đứng của con người lao động trong bức tranh thiên nhiên mùa đông đó.

+ Mùa xuân: Cách dùng từ ngữ gọi tên mùa: “ngày xuân” làm nên sự sống động của thời gian, mùa xuân trong câu thơ như vận động từng ngày, toả sáng vẻ đẹp thông qua gam màu vàng trắng của hoa mơ, làm nên sự trong trẻo của thiên nhiên, của núi rừng Việt Bắc. Cùng với thiên nhiên là hình ảnh cô gái Việt Bắc với công việc và dộng tác đẹp trong lao động. Từ “chuôi” vừa là công việc nhưng vừa thể hiện được sự trân trọng công việc của người lao động niềm đam mê, tình yêu lao động của người con gái Việt Bắc.

+ Mùa hạ: Âm thanh mùa hạ làm nên sự chuyển vận của thời gian, cảnh vật có sự phối hợp cả màu sắc và âm thanh. Trên nền thiên nhiên đó, xuất hiện hình ảnh gợi cảm, dễ thương của cô gái miền sơn cước: cô gái hái măng.

+ Mùa thu: Là bức tranh đẹp với ánh trăng trong trẻo, thanh bình. Trong cảnh trăng rừng đêm thu đó, ngân lên tiếng hát ân tình của người Việt Bắc. Đó cũng là khúc hát ân tình của nỗi lòng nhà thơ.

c. Mỗi bức tranh trong bài thơ là một vẻ đẹp với hình ảnh, màu sắc, đường nét riêng. Thiên nhiên luôn gắn với người, những người lao động bình dị của miền sơn cước. Hình ảnh và hoạt động của con người làm cho thiên nhiên không hoang vắng mà trở nên sinh động, gần gũi nhưng vẫn giữ được vẻ đẹp nguyên sơ.

2. Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. cẩn hiểu nhận xét đó như thế nào?

Cần làm rõ những nội dung sau:

a. Giới thiệu về thơ ca Tô’ Hữu:

– Tố Hữu là nhà thơ cách mạng tiêu biểu trong những năm đầu thế kỉ XX. Chặng đường thơ của ông gắn liền với những giai đoạn lịch sử của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc

– Thơ Tố Hữu có sự kết hợp sâu sắc giữa chất thơ trữ tình – chính trị. Nhà thơ Xuân Diệu đã nhận xét về thơ Tố Hữu như sau: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ lẽ thơ rất đỗi trữ tình”.

b. Đặc điểm thơ trữ tình – clúnh th của thơ Tố Hữu.

– Thơ chính trị ít quan tâm đến cuộc sống và những tâm tình riêng tư của cá nhân mà thường đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử. có tính toàn dân, quan hệ tới vặn Mệnh sống còn của cả một dân tộc, một đất nước. Thơ chính trị của Tố Hữu rất quan tâm tới mỗi con người, đặt con người trong mối quan hệ với cộng đồng, cái ta với cái tôi, với những tình cảm của cá nhân.

– Thơ Tố Hữu cũng góp phần hướng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị, đề cập đến những vấn đề lớn lao của đất nước, phản ứng từng chặng đườnglịch sử của dân tộc và khí thế hào hùng của cách mạng dân tộc.

– Thơ Tố Hữu vẫn là những dòng thơ có tính chất hô hào, cổ động pho trào cách mạng của dân tộc ta, thể hiện nhiệt huyết cách mạng sục sôi.

– Tuy nhiên, trong thơ Tố Hữu, chính trị không phải là những lời thuyết suông, khô khan, giáo điều, không phải là những lời hô hào mang tính áp đặt. Tố Hữu đã chuyển hoá điều đó thành những vấn đề tình cảm, đậm chất trữ tình:

+ Đó là lời tâm sự chân thành của người thanh niên trẻ khi bắt gặp tưởng cách mạng và nguyện chiến đấu vì lí tưởng đó.

+ Những lời nhắn nhủ, trò truyện, lời tâm sự chan chứa niềm tin yêu vào đồng bào, đồng chí tác động mạnh mẽ tới tình cảm, cảm nghĩ của n đọc, người nghe.

Có thể lấy dẫn chứng từ các bài thơ: Việt Bắc, Từ ấy…

Đặc biệt, trong thơ Tố Hữu có những vần thơ viết về Bác Hồ với nhữ tình cảm chân thành, xúc động. Đó là tấm lòng biết ơn, yêu thương của cả dân tộc dành cho Người. Lấy dẫn chứng làm rõ thêm qua các bài thơ Bác ơi, Sáng tháng Năm, Hồ Chí Minh…

B. TÁC PHẨM I. Soạn bài 1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ và trữ tình trong đoạn trích

Bài thơ Việt Bắc được Tố Hữu sáng tác vào tháng 10 năm 1954, ông viết bài thơ nhân một sự kiện quân ta đã đánh tan chiến dịch Điện Biện Phủ của Pháp.các chiến sĩ rời chiến khi về thủ đô, thấy được tình cảm quyến luyến, yêu quý của nhân dân Việt Bắc dành cho chiến sĩ, Tố Hữu đã sáng tác ra bài thơ Việt Bắc này.

Sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích

Tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình:

– Tâm trạng: lưu luyến, bịn rịn giữa người đi – kẻ ở. Không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm, của ước vọng và tin tưởng.

– Lối đối đáp: kết cấu quen thuộc của ca dao, cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm, sự hô ứng.

2. Qua hồi tưởng của Tố Hữu, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?

a. Cảnh Việt Bắc mang vẻ đẹp đa dạng, đầy ấn tượng khiến người về xuôi nhớ “như nhớ người yêu”.

– Thiên nhiên có vẻ khắc nghiệt ” Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù” nhưng đó là vẻ riêng của núi rừng Tây Bắc. Có những khoảnh khắc gợi cảm: ” Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương“; những hình ảnh khó quên: Khói bếp nhà sàn hòa cùng sương núi, cảm giác bản mường bồng bềnh, mờ ảo trong sương khói, những âm thanh gợi lên cảnh thanh bình, yên ả: tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối, …

– Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc bốn mùa tuyệt đẹp: hoa lá đủ màu sắc tươi thắm.

– Cảnh Việt Bắc đẹp hơn trong sự hòa quyện với không khí kháng chiến: Vất vả, gian khổ, thiếu thốn, nhưng hào hùng lạc quan:

“Nhớ sao lớp học i tờ… … Gian nan đời vẫn ca vang núi đồi”

– Hình ảnh người dân Việt Bắc đã khắc tạc vào lòng người kháng chiến những nét khó quên. Đó là hình ảnh người mẹ ” địu con lên rẫy” trong cái nắng cháy lưng, người lao động tự tin chủ động với hình ảnh ” dao gài thắt lưng“; những người đan nón, cần mẫn, khéo léo ” chuốt từng sợ giang“; gợi cảm nhất là hình ảnh ” cô gái hái măng một mình ” giữa rừng hoa vàng.

– Đẹp nhất và đáng nhớ nhất ở người Việt Bắc là cái nghĩa, cái tình. Kháng chiến thiếu thốn ” miếng cơm chấm muối” nhưng ” đắng cay ngọt bùi ” cùng chia sẻ, gánh vác.

Tóm lại: Việt Bắc chính là cội nguồn của nghĩa tình, cội nguồn của chiến thắng.

3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được khắc họa thật sinh động mang âm hưởng của những khúc tráng ca.

– Cả dân tộc chất chứa căm thù thực dân đế quốc:

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai

– Thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn đầy lạc quan:

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

– Không khí chuẩn bị cho các chiến dịch thật khẩn trương, sôi nổi, thể hiện sức mạnh tổng hợp của quân và dân. Chiến thắng vang dội ” khắp trăm miền ” khẳng định sức mạnh và bản lĩnh kiên cường quyết thắng của dân tộc.

– Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là những nơi còn ” u ám quân thù “.

4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ (qua trích đoạn này).

Được thể hiện qua các mặt sau đây:

– Thể thơ dân tộc: Thể thơ lục bát được Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn, uyển chuyển và sáng tạo.

– Hình ảnh dân tộc: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; Nhớ người mẹ nắng cháy lưng…

– Lối phô diễn dân tộc: Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu; Mình về mình có nhớ ta…

– Ngôn ngữ dân tộc: Tiêu biểu là cặp đại từ xưng hô ta – mình dùng rất sáng tạo trong bài thơ.

– Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc: khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình; khi mạnh mẽ, hùng tráng.

II. Luyện tập

Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta – mình ở bài thơ Việt Bắc

Cách sử dụng cặp đại từ xưng hô mình – ta:

– Trong đoạn trích bài thơ ” Việt Bắc“, từ mình được dùng để chỉ bản thân người nói – ngôi thứ nhất, nhưng cũng còn dùng ở ngôi thứ hai. Từ ta là ngôi thứ nhất, chỉ người phát ngôn, nhưng có khi ta chỉ chúng ta.

– Cặp đại từ này được sử dụng rất sáng tạo, biến hóa linh hoạt:

+ Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc ( Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).

+ Có trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ ( Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).

+ Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).

Ý nghĩa của cách sử dụng cặp đại từ ¬mình – ta:

– Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng.

– Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ với nhân dân Việt Bắc thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, gắn bó khăng khít tuy hai mà một.