Top 14 # Soạn Bài Văn Vợ Chồng A Phủ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Văn 12 Bài Vợ Chồng A Phủ

Soạn bài Vợ chồng A Phủ ngắn gọn

VnDoc mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Soạn văn bài: Vợ chồng A Phủ, với nội dung đã được VnDoc tổng hợp chi tiết và ngắn gọn sẽ giúp các bạn học sinh nắm chắc kiến thức bài Vợ chồng A Phủ môn Ngữ văn 12. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.

I. Tác giả & tác phẩm 1. Tác giả

Tô Hoài (1920 – 2014), tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội), nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại – làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội) trong một gia đình thợ thủ công.

Tác phẩm chính: Dế mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941), O chuột (tập truyện, 1942), Quê người (tiểu thuyết, 1942), Nhà nghèo (tập truyện ngắn, 1944), Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953), Miền Tây (tiểu thuyết, 1967), Cát bụi chân ai (hồi kí, 1992), Chiều chiều (tự truyện, 1999), Ba người khác (tiểu thuyết 2006)…

2. Tác phẩm

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955, sau hơn nửa thế kỉ, đến nay vẫn giữ gần như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Số phận và tính cách của nhân vật Mị:

* Cảnh ngộ bị bắt về làm dâu gạt nợ, cuộc sống bị đày đọa tủi cực ở nhà thống lí Pá Tra:

– “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”…

→ Phải sống với kẻ mà mình không yêu là nỗi khổ đau lớn nhất của Mị.

– Mị muốn giải thoát nỗi đau: Trốn về nhà định ăn lá ngón tự tử…

– Mị bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần:

+ Nỗi khổ về thể xác: Mị là con trâu, con ngựa, thậm chí không bằng con trâu con ngựa, Mị làm việc như một cái máy.

→ Mị bị tước đoạt sức lao động một cách triệt để và trở thành công cụ lao động cho nhà Thống lí Pá Tra.

+ Nỗi khổ tinh thần: Mị không nói, chỉ “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”…

→ Mị sống trong trạng thái vô cảm, trơ lì, chai sạn trước những đau khổ.

* Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị:

– Khi mùa xuân đến: Sự trỗi dậy mãnh liệt của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc

+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi, hơi rượu – uống rượu ừng ực từng bát. → Mị say khiến Mị nhớ lại về quá khứ: “Mị vẫn là người”.

→ Ý thức về thân phận: ” Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay”.

→ Khao khát sống đang trỗi dậy.

+ Hành động: Quấn lại tóc, với tay lấy váy hoa…

+ Khi bị A Sử trói: không biết mình bị trói, vẫn nghe tiếng sáo, vùng bước đi.

– Hành động cởi trói cho A Phủ:

+ Lúc đầu: Mị thản nhiên, dửng dưng.

+ Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ: Mị hồi tưởng lại cuộc đời đầy tủi nhục của mình, thương xót và cắt dây cứu A Phủ.

→ Từ suy nghĩ đến hành động đều phù hợp với tâm lí nhân vật. Hành động cởi trói cho A Phủ dù bột phát nhưng có ý nghĩa của sự vùng dậy. Mị cắt dây trói cho A Phủ cũng chính là cắt dây cởi trói cho cuộc đời mình.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

* Tính cách của nhân vật A Phủ: Mạnh mẽ, gan dạ:

– Dám đánh con trai nhà thống lí → Bị phạt vạ, làm tôi tớ cho nhà thống lí.

– Bị trói: Nhai đứt hai vòng dây mây quật sức vùng chạy → Khát vọng sống mãnh liệt.

– Lúc bị xử kiện: A Phủ gan góc chịu đòn, im lặng như tượng đá.

– Khi trở thành người làm công gạt nợ, A Phủ vẫn là người tự do, không sợ cường quyền, kẻ ác.

– Khi để hổ ăn mất bò, A Phủ đề nghị xin đi bắt hổ.

– Được Mị cởi dây trói, chạy trốn khỏi nhà thống lí → Khát vọng sống tự do.

→ Nhân vật A Phủ mang những nét tiêu biểu của thanh niên miền núi Tây Bắc: chất phác, thật thà, khỏe mạnh… dù bị đẩy vào số phận khổ đau nhưng vẫn không nguôi khát vọng tự do.

* Nét khác biệt trong nghệ thuật khắc họa ở nhân vật Mị và A Phủ: Mị được khắc họa từ một cái nhìn bên trong, nhằm giúp ta khám phá và phát hiện vẻ đẹp của nhân vật ở tiềm lực sống nội tâm. Còn nhân vật A Phủ được tác giả nhìn từ bên ngoài, tạo nên nét nổi bật về tính cách và hành động để thấy rõ được sự gan góc, táo bạo và mạnh mẽ từ nhân vật.

Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Những nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi:

– Ông luôn có những phát hiện mới mẻ, thú vị về nét sinh hoạt, phong tục của người dân miền núi Tây Bắc: tục cướp vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện…

– Giọng điệu nhẹ nhàng, đầy chất thơ: cảnh mùa xuân về trên núi cao, lời ca, giai điệu tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết,…

– Ngôn ngữ giản dị, đậm đà phong vị và màu sắc dân tộc, mang đậm cá tính, bản sắc riêng.

Luyện tập

Giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ: Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống dậy quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của kiếp nô lệ, khẳng định được chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng.

Soạn Bài Vợ Chồng A Phủ

Soạn bài Vợ chồng A Phủ do Tô Hoài sáng tác được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn. Ngoài bài Phân tích tác phẩm Vợ chồng A Phủ, VnDoc mời bạn tham khảo bài soạn văn này để học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 12 và chuẩn bị tốt cho bài giảng trong học kỳ 2 sắp tới đây của mình.

Soạn văn lớp 12: Vợ chồng A Phủ

A. Soạn bài: Vợ chồng A Phủ (Trích – Tô Hoài) mẫu 1

I. Tác giả & tác phẩm

1. Tác giả

Tô Hoài (1920 – 2014), tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội), nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại – làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội) trong một gia đình thợ thủ công.

Tác phẩm chính: Dế mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941), O chuột (tập truyện, 1942), Quê người (tiểu thuyết, 1942), Nhà nghèo (tập truyện ngắn, 1944), Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953), Miền Tây (tiểu thuyết, 1967), Cát bụi chân ai (hồi kí, 1992), Chiều chiều (tự truyện, 1999), Ba người khác (tiểu thuyết 2006)…

2. Tác phẩm

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955, sau hơn nửa thế kỉ, đến nay vẫn giữ gần như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc.

II. Hướng dẫn soạn bài Vợ chồng A Phủ

Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Số phận và tính cách của nhân vật Mị:

* Cảnh ngộ bị bắt về làm dâu gạt nợ, cuộc sống bị đày đọa tủi cực ở nhà thống lí Pá Tra:

– “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”…

→ Phải sống với kẻ mà mình không yêu là nỗi khổ đau lớn nhất của Mị.

– Mị muốn giải thoát nỗi đau: Trốn về nhà định ăn lá ngón tự tử…

– Mị bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần:

+ Nỗi khổ về thể xác: Mị là con trâu, con ngựa, thậm chí không bằng con trâu con ngựa, Mị làm việc như một cái máy.

→ Mị bị tước đoạt sức lao động một cách triệt để và trở thành công cụ lao động cho nhà Thống lí Pá Tra.

+ Nỗi khổ tinh thần: Mị không nói, chỉ “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”…

→ Mị sống trong trạng thái vô cảm, trơ lì, chai sạn trước những đau khổ.

* Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị:

– Khi mùa xuân đến: Sự trỗi dậy mãnh liệt của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc

+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi, hơi rượu – uống rượu ừng ực từng bát. → Mị say khiến Mị nhớ lại về quá khứ: “Mị vẫn là người”.

→ Ý thức về thân phận: ” Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay”.

→ Khao khát sống đang trỗi dậy.

+ Hành động: Quấn lại tóc, với tay lấy váy hoa…

+ Khi bị A Sử trói: không biết mình bị trói, vẫn nghe tiếng sáo, vùng bước đi.

– Hành động cởi trói cho A Phủ:

+ Lúc đầu: Mị thản nhiên, dửng dưng.

+ Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ: Mị hồi tưởng lại cuộc đời đầy tủi nhục của mình, thương xót và cắt dây cứu A Phủ.

→ Từ suy nghĩ đến hành động đều phù hợp với tâm lí nhân vật. Hành động cởi trói cho A Phủ dù bột phát nhưng có ý nghĩa của sự vùng dậy. Mị cắt dây trói cho A Phủ cũng chính là cắt dây cởi trói cho cuộc đời mình.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

* Tính cách của nhân vật A Phủ: Mạnh mẽ, gan dạ:

– Dám đánh con trai nhà thống lí → Bị phạt vạ, làm tôi tớ cho nhà thống lí.

– Bị trói: Nhai đứt hai vòng dây mây quật sức vùng chạy → Khát vọng sống mãnh liệt.

– Lúc bị xử kiện: A Phủ gan góc chịu đòn, im lặng như tượng đá.

– Khi trở thành người làm công gạt nợ, A Phủ vẫn là người tự do, không sợ cường quyền, kẻ ác.

– Khi để hổ ăn mất bò, A Phủ đề nghị xin đi bắt hổ.

– Được Mị cởi dây trói, chạy trốn khỏi nhà thống lí → Khát vọng sống tự do.

→ Nhân vật A Phủ mang những nét tiêu biểu của thanh niên miền núi Tây Bắc: chất phác, thật thà, khỏe mạnh… dù bị đẩy vào số phận khổ đau nhưng vẫn không nguôi khát vọng tự do.

* Nét khác biệt trong nghệ thuật khắc họa ở nhân vật Mị và A Phủ: Mị được khắc họa từ một cái nhìn bên trong, nhằm giúp ta khám phá và phát hiện vẻ đẹp của nhân vật ở tiềm lực sống nội tâm. Còn nhân vật A Phủ được tác giả nhìn từ bên ngoài, tạo nên nét nổi bật về tính cách và hành động để thấy rõ được sự gan góc, táo bạo và mạnh mẽ từ nhân vật.

Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Những nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi:

– Ông luôn có những phát hiện mới mẻ, thú vị về nét sinh hoạt, phong tục của người dân miền núi Tây Bắc: tục cướp vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện…

– Giọng điệu nhẹ nhàng, đầy chất thơ: cảnh mùa xuân về trên núi cao, lời ca, giai điệu tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết,…

– Ngôn ngữ giản dị, đậm đà phong vị và màu sắc dân tộc, mang đậm cá tính, bản sắc riêng.

Luyện tập

Giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ: Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống dậy quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của kiếp nô lệ, khẳng định được chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng.

B. Soạn bài: Vợ chồng A Phủ (Trích – Tô Hoài) mẫu 2

I. Vài nét chung về tác phẩm Vợ chồng A Phủ

a. Tác giả: Tên khai sinh: Nguyễn Sen

Sinh năm: 1920.

Quê nội ở Thanh Oai – Hà Đông.

Viết văn từ trước Cách mạng – sáng tác với nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỷ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.

1996: Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.

Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc (1953)…

b. Tác phẩm: In trong tập “Truyện Tây Bắc” – Giải nhất Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 -1955.

II. Đọc – hiểu văn bản Vợ chồng A Phủ

1. Đọc 2. Tìm hiểu văn bản a. Nhân vật Mị

* Cuộc đời làm dâu gạt nợ:

Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa… khe suối…

Hành động, dáng vẻ bên ngoài:

Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc…

Trốn về nhà, định tự tử…

Cúi mặt, không nghĩ ngợi… vùi vào làm việc cả ngày và đêm.

Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng “mình sẽ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi…”.

* Sức sống tiềm tàng:

Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê – có tình yêu đẹp.

Khi xuân về:

Nghe – nhẩm thầm-hát.

Lén uống rượu – lòng sống về ngày trước.

Thấy phơi phới – đột nhiên vui sướng.

Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).

Bị A Sử trói đứng:

Khi cởi trói cho A Phủ:

Lúc đầu: vô cảm “A Phủ có chết đó cũng thế thôi”.

Thấy nước mắt của A Phủ: thương mình, thương người.

b. Nhân vật A Phủ

* Cuộc đời:

Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo.

* Sức sống mãnh liệt:

3. Cảnh xử kiện

Diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra từ các lỗ cửa sổ như khói bếp …

Người đánh, người quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể chửi lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm

A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im lặng như tượng đá…

Cảnh cho vay tiền: Kỳ quặc… Biểu hiện đậm nét sự tàn ác dã man của bọn thống trị miền núi.

4. Vài nét nghệ thuật

Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (Với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn… Với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc hoạ qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn).

Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,…).

Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.

Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.

Ngôn ngữ tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.

5. Tổng kết

Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì huỷ diệt được của kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân dạo lớn lao, tiến bộ của Vợ chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho Tô Hoài, tác phẩm của Tô Hoài đứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích.

Tóm Tắt Truyện Vợ Chồng A Phủ

Câu chuyện kể về một cô gái có tên là Mị, nàng là một cô gái trẻ trung xinh đẹp, nết na, đa tài nhưng bạc phận. Vì cha mẹ của nàng thiếu nợ nhà Thống Lý Pá Tra nên nàng bị bắt về làm vợ của A Sử, con trai nhà Thống Lý để trừ nợ cho cha. Từ khi nàng về nhà Thống Lý, nàng trở nên ít nói hơn, suốt ngày lũi thủi trong nhà như con rùa nuôi trong xó cửa. Năm ấy tết đến, Mị tình cờ nghe được tiếng sáo ở đâu vọng lại, tâm hồn nàng trở nên bồi hồi, thiết tha, nang nhớ lại những chuyện xưa kia và nàng muốn đi chơi, nhưng bị chồng nàng ngăn cản không cho đi, bắt nàng phải ở nhà.

Trong một lần chồng nàng là A Sử đi chơi bên Làng bên, vì chọc ghẹo con giá nên bị A Phủ đánh, sau đó A Sử bắt A Phủ bồi thường tiền thuốc men cho A Sử, A Phủ không có tiền trả nên bị A Sử bắt về làm công trừ nợ suốt đời cho nhà A Sử. Trong đêm tình mùa đông năm ấy, A Phủ bị A Sử trói ở góc nhà, Mị trông thấy và nàng nghĩ lại cuộc đời mình, nàng thấy tủi thân cho và thương thay cho số phận của A Phủ, Nàng đã cởi trói cho A Phủ và cả hai cùng bỏ trốn khỏi nhà Thống Lý Pá Tra.

C. Soạn bài Vợ chồng A Phủ mẫu 3

2.1. Câu 1 (trang 14 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

* Cảnh ngộ của nhân vật Mị:

– Trước khi làm dâu nhà thống lí Pá Tra: Mị là cô gái xinh đẹp, hiếu thảo, yêu tự do. Vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải trở thành dâu gạt nợ nhà thống lí.

– Ở nhà thống lí: Mị bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần

+ Sau này, ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi.

Nỗi khổ về thể xác: Mị là con trâu, con ngựa, thậm chí không bằng con trâu con ngựa, Mị làm việc như một cái máy.

Nỗi khổ tinh thần: Mị không nói, chỉ “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”…

* Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị:

Trong đêm tình mùa xuân:

– Những chất xúc tác khách quan khơi dậy tâm hồn Mị: thiên nhiên Hồng Ngài khi vào xuân, cảnh chuẩn bị đón tết, tiếng sáo gọi bạn, men rượu…

– Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị:

+ Mị nghe tiếng sáo Mị bỗng thấy tâm hồn như phơi phơi trở lại. Mị cũng uống rượu ngày tết, Mị uống ực từng bát như uống cho hết nỗi nhục số phận.

+ Mị nằm lại trong nhà nghe tiếng sáo thổi, Mị bồi hồi nhớ lại những kỉ niệm ngày trước.

+ Nhưng rồi tự nhiên Mị thấy uất nếu như có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nghĩ nữa

+ Mị thấy mình còn trẻ và Mị muốn đi chơi.

+ Mị vào buồng thắp sáng đèn như thắp sáng chính cuộc đời mình vậy.

+ Mị với tay lấy chiếc váy hoa chải lại đầu tóc để đi chơi. Nhưng A Sử ngăn cản hành động đó của Mị.

+ A Sử buộc Mị vào cột giữa nhà cột cả tóc lên khiến Mị không thể cúi đầu được. Nhưng khi ấy Mị vẫn còn đang say sưa theo tiếng sáo, rồi bỗng chốc Mị nghe tiếng chân ngựa đạp mạnh vào vách Mị cựa quậy không xong. Mị lại đau khổ

Trong đêm cắt dây trói cứu A Phủ:

– Mùa đông đến Mị thường dậy nửa đêm để hơ lưng hơ tay cho đỡ lạnh

– Khi ấy Mị bắt gặp A Phủ đang bị trói, ban đầu Mị dửng dưng không thấy gì vì cảnh tượng này trong nhà thống lý đã quá bình thường

– Nhưng rồi bắt gặp ánh mắt của A Phủ với hai dòng nước mắt lấp lánh. Mị thương người, thương mình. Mị quyết định cắt dây trói thả A Phủ đi. Hành động cắt dây trói cứu A Phủ cũng chính là hành động cắt sợi dây trói vô hình của cuộc đời Mị ở nhà thống lí.

– Trong lúc sợ hãi Mị chạy theo A Phủ hướng đến cách mạng và sự tự do.

2.2. Câu 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

* Tính cách nhân vật A phủ

– Hoàn cảnh: A Phủ là đứa trẻ mồ côi, vì quá nghèo nên không thể lấy được vợ. A Phủ yêu tự do, năm mười tuổi bị đem bán xuống cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên vùng cao, lưu lạc đến Hồng Ngài. A Phủ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, con gái trong làng nhiều người mê, có được A Phủ “cũng bằng có được con trâu tốt trong nhà”

+ Khỏe khoắn, dũng cảm, căm ghét sự hống hách của A Sử: đánh nhau với A Sử.

+ Gan lì nhưng nhẫn nhục, cam chịu: “im như cái tượng đá” dù bị đánh đập dã man vì cuối cùng A Phủ cũng chỉ là một kẻ nghèo khổ, phải chịu đi ở gạt nợ cho thống lí.

+ Chăm chỉ, chất phác, vô tư: khi làm công gạt nợ cho thống lí, A Phủ làm phăng phăng mọi việc một cách tháo vát; mải bẫy nhím để hổ bắt mất bò…

* Điểm khác biệt khi miêu tả nhân vật Mị Và A Phủ:

– Nhân vật A Phủ được khắc họa chủ yếu qua ngoại hình, hành động

– Nhân vật Mị được khắc họa chủ yếu qua diễn biến tâm lí nhân vật

2.3. Câu 3 (trang 15 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Am hiểu sâu sắc, miêu tả sinh động sinh hoạt và phong tục của người Mèo ở Hồng Ngài:

+ Cứ gặt hái xong là ăn tết không kể ngày tháng nào; chuẩn bị đón Tết, con gái Mèo phơi váy hoa trên các mỏm đá, lũ trẻ chơi quay đùa nghịch trước nhà.

+ Cảnh ăn tết vui xuân của người Mèo: bữa cơm bữa rượu nối tiếp bên bếp lửa; trai gái đánh pao, đánh quay, thổi sáo rồi đêm đêm hẹn hò nhau đi chơi;

+ Phong tục cướp vợ, cúng trình ma.

+ Cảnh xử kiện lạc hậu, tàn bạo thời kì trước cách mạng của bọn thống lí tàn ác.

– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với nhũng chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ (trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ… Đám trẻ con, chơi quay cười ầm trước sân nhà)

– Nghệ thuật dẫn truyện: tự nhiên, chân thực với ngôn ngữ mang đậm nếp cảm, nếp nghĩ, nếp diễn đạt của người dân miền núi.

2.4. Luyện tập

Giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ:

– Bày tỏ niềm cảm thông, thương xót đối với nỗi khổ của người nông dân miền núi.

– Phát hiện và ngợi ca vẻ đẹp của người nông dân, đặc biệt là ngợi ca sức sống tiềm tàng mãnh liệt.

– Tố cáo tội ác của bọn phong kiến miền núi tàn bạo đã đẩy người dân vào bao nỗi thống khổ

– Hướng người lao động nghèo khổ đến con đường tươi sáng là tự giải phóng mình, tìm đến cách mạng và cầm súng chiến đấu chống lại kẻ thù.

2.5. Bố cục

Bố cục (3 phần)

– Phần 1 (từ đầu đến chúng tôi giờ chết thì thôi) : Tâm trạng và hoàn cảnh sống của Mị.

– Phần 2 (tiếp theo đến …đánh nhau ở Hồng Ngài) : Hoàn cảnh của A Phủ.

– Phần 3 (còn lại) : Cuộc tự giải thoát của Mị và A Phủ.

2.6. Nội dung chính

Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đầy đọa, giam hãm trong cuộc sống tăm tối đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do.

Để học tốt môn Ngữ văn 12, mời các bạn tham khảo các chuyên mục:

Đề thi THPT Quốc Gia được tải nhiều

Bộ đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Toán

Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2020 môn Văn

Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2020 môn Anh

Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2020 môn Lý

Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2020 môn Hóa

Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2020 môn Sinh

Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2020 môn Sử

Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2020 môn Địa

Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2020 môn GDCD

Soạn Bài Vợ Chồng A Phủ (Ngắn Gọn)

Câu 1:

– Mị là một cô gái trẻ đẹp, giàu tình yêu, khát vọng sống, là biểu tượng đẹp của người phụ nữ miền núi Tây Bắc: chăm chỉ, xinh đẹp, có đời sống nội tâm phong phú. Nhưng người con gái tài sắc ấy lại phải sống một cuộc đời cơ cực, bất hạnh trong những ngày tháng sống ở nhà thống lí Pá Tra với tư cách người con dâu gạt nợ. Ở nhà thống lí, chưa bao giờ Mị là một con người, chưa bao giờ được đối xử là người mà chỉ được coi như trâu, như ngựa, như công cụ lao động. Bi kịch hơn, sống lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Con người đánh mất ý thức tồn tại của cá nhân, đánh mất cả những khát khao, phản kháng, trở nên vô cảm, trơ lì, chai sạn trước mọi đau khổ.

– Nhưng người con gái ấy đã thay đổi cuộc đời bằng sức sống mạnh mẽ, tiềm tàng của chính mình. Sức sống ấy đã sống dậy mạnh mẽ trong đêm tình mùa xuân và đêm đông cứu A Phủ. Đêm tình mùa xuân đã đưa Mị sống lại trong quá khứ, tạm nguôi quên hiện tại, nhưng lại chưa giải thoát được cuộc đời nô lệ cho cô. Cả một quá trình tự nhận thức được diễn ra trong Mị khi tình thương, sự phản kháng được đánh thức. Đó là hành động bất ngờ nối tiếp bất ngờ nhưng lại là hợp lí, tất yếu.

Câu 2:

– A Phủ là một chàng trai mồ côi khỏe mạnh, cần cù chịu khó, nhưng không thể lấy nổi vợ vì “không có ruộng, không có bạc”. Do đánh ngã A Sử, con quan thống lí khi tên này cùng bọn tay chân đến phá đám hội, nên A Phủ bị thống lí Pá Tra bắt phạt vạ. Cuối cùng, làng xử phạt A Phủ một trăm đồng bạc trắng. Không có tiền nộp, anh phải làm con trâu, con ngựa cho nhà Pá Tra để trừ nợ.

– Từ đó A Phủ trở thành kẻ nô lệ của nhà thống lí. Anh phải lao động nặng nhọc vất vả. Chẳng may một hôm, hổ vồ mất con bò. Thế là A Phủ bị thống lí trói vào cọc.

– Nét khác biệt trong nghệ thuật khắc họa nhân vật ở Mị và A Phủ chính là: A Phủ được tác giả nhìn từ bên ngoài, tạo điểm nhấn về tính cách ở những hành động, giúp ta thấy rõ vẻ đẹp của A Phủ qua tính cách gan góc, táo bạo, mạnh mẽ.

Câu 3: Tô Hoài luôn có được những phát hiện mới mẻ, thú vị về các nét lạ trong tập quán và phong tục của người dân miền núi Tây Bắc: tục cướp vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân,… Giọng điệu trữ tình, ngọt ngào, hấp dẫn và lôi cuốn người đọc bởi sự từng trải, tinh tế, đậm đà phong vị và màu sắc dân tộc, ngôn ngữ giản dị, phong phú, đầy sáng tạo mang đậm cá tính, bản sắc riêng… tất cả đã tạo nên những trang văn đậm chất thơ.

Luyện tập: Qua số phận hai nhân vật Mị và A Phủ, hãy phát biểu ý kiến của anh (chị) về giá trị nhân đạo của tác phẩm.

Vợ chồng A Phủ là một trong ba tập trong Truyện Tây Bắc (in năm 1954) của nhà văn Tô Hoài. Tác phẩm kể về cuộc đời của đôi vợ chồng trẻ người Mèo là Mị và A Phủ. Mị bị bắt về làm con dâu trừ nợ cho nhà thống lí. A Phủ vì dám đánh A Sử, con trai thống lí nên phải làm đày tớ đế trừ tiền phạt vạ. Cùng cảnh ngộ đau khổ, Mị đã cứu A Phủ. Hai người trốn khỏi nhà Pá Tra, tìm đến tận Phiềng Sa, thành vợ, thành chồng, cùng nhau xây dựng cuộc đời mới. Được cán bộ cách mạng giác ngộ, Mị cùng A Phủ trở thành du kích bảo vệ khu giải phóng. Đây là tác phẩm có giá trị nhân đạo đáng kể. Thông qua số phận Mị và A Phủ, nhà văn đã dựng lại quãng đời đau khổ, tối tăm của người dân miền núi trước cách mạng và phản ánh quá trình đến với cách mạng của họ.

Giá trị nhân đạo xuất phát từ cái nhìn, tấm lòng, tình thương yêu, nỗi xúc động của nhà văn Tô Hoài trước số phận của Mị và A Phủ trong truyện ngắn này. Nhà văn bày tỏ sự thông cảm với nỗi đau khổ của người phụ nữ bị gả bán như một thứ hàng hóa. Chỗ nào nhà văn miêu tả nỗi đau của Mị là ở chỗ đó ngòi bút của ông cũng run lên vì xúc động. Tô Hoài viết: “Đời người đàn bà lấy chồng nhà giàu ở Hồng Ngài thì chỉ biết đi theo đuôi con ngựa của chồng”. Mị chợt nhớ lại câu chuyện người ta vẫn kể: “Đời trước ở nhà thống lí Pá Tra có một người trói vợ trong nhà ba ngày, rồi đi chơi, khi về nhìn đến thì vợ chết rồi. Nhờ thế Mị sợ quá, Mị cựa quậy xem mình còn sống hay chết. Cổ tay, đầu, bắp chân bị dây trói xiết lại, đau đứt từng mảnh thịt”. Đọc đến đây ta nhớ lại câu thơ của Nguyễn Du: “Đau đớn thay phận đàn bà”.

Đó là nỗi đau của thân xác, còn nỗi đau tinh thần? Trong hoàn cảnh bị trói buộc Mị nghĩ rằng minh đành ngồi trong một nhà tù chật hẹp nhìn qua một lỗ vuông mà trông đợi cho đến bao giờ chết mới thôi. Dù vậy, khát vọng làm người hạnh phúc không bao giờ lụi tàn trong lòng Mị. Nghe tiếng sáo thổi trong rừng, Mị tha thiết nhớ lại những ngày xuân tươi đẹp của mình và tràn trề một lòng ham sống. Ngòi bút nhân đạo của Tô Hoài đã không dửng dưng với khát vọng đó của Mị.

Giá trị Vợ chồng A Phủ không tách rời với đường lối cách mạng và chính sách dân tộc Đảng Cộng sản là giải phóng những người lao động bị áp bức bóc lột, giải phóng mọi sức sống và vẻ đẹp bị các thế lực đen tối kìm hãm, trói buộc.

Tác phẩm Vợ chồng A Phủ là một bước tiến trong việc nhận thức, khám phá hiện thực kháng chiến, đồng thời cũng là một bước tiến trong việc thể hiện chủ nghĩa nhân đạo theo nhân sinh quan cách mạng. Với Vợ chồng A Phủ nói riêng, Truyện Tây Bắc nói chung, Tô Hoài đã góp phần đổi mới về đề tài miền núi, thực sự bước vào văn học với những hình ảnh phong phú, tươi đẹp và chân thực.

Soạn Bài Vợ Chồng A Phủ Ngắn Gọn Nhất

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) được biên soạn chi tiết với nội dung tóm tắt kiến thức về tác giả, tác phẩm và gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu trang 14, 15 SGK Ngữ văn 12 tập 2.

Cùng tham khảo…

Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

– Tô Hoài sinh năm 1920, tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội)

– Sinh ra trong một gia đình thợ thủ công, thời trẻ, ông đã phải lăn lộn kiếm sống bằng nhiều nghề và nhiều khi thất nghiệp.

– Tô Hoài bước vào con đường văn học bằng một số bài thơ có tính chất lãng mạn và một cuốn truyện vừa, viết theo dạng võ hiệp

– Sau đó, ông chuyển sang văn xuôi hiện thực và được chú ý ngay từ những sáng tác đầu tay, trong đó có Dế Mèn phiêu lưu kí.

– Năm 1943, ông gia nhập Hội Văn hoá cứu quốc, làm báo và hoạt động văn nghệ ở Việt Bắc.

– Năm 1996 ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

– Tác phẩm chính: Dế Mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941), Ổ chuột (tập truyện, 1942), Quê người (tiểu thuyết, 1942), Nhà nghèo (tập truyện ngắn, 1944), Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953), Miền Tây (tiểu thuyết, 1967), Cát bụi chân ai (hồi kí, 1992), Chiều chiều (tự truyện, 1999), Ba người khác (tiểu thuyết, 2006).

2. Tác phẩm

– Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955, sau hơn nửa thế kỷ, đến nay vẫn giữ gần như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc.

– Hoàn cảnh sáng tác: tác phẩm được viết khi Tô Hoài cùng với bộ đội có chuyến đi thực tế vào giải phóng toàn bộ Tây Bắc năm 1952.

– Bố cục gồm 3 phần:

+ Phần 1 (từ đầu … ” bao giờ chết thì thôi“): tâm trạng và hoàn cảnh sống của Mị

+ Phần 2 (tiếp … ” đánh nhau ở Hồng Ngài“): Hoàn cảnh của A Phủ

+ Phần 3 (còn lại): Cuộc tự giải thoát của Mị và A Phủ.

Hướng dẫn soạn bài Vợ chồng A Phủ chi tiết

Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu và luyện tập soạn bài Vợ chồng A Phủ trang 14, 15 SGK Ngữ văn 12 tập 2.

Đọc – hiểu văn bản

1 – Trang 14 SGK

Tìm hiểu số phận, tính cách nhân vật Mị qua:

– Cảnh ngộ bị bắt về làm dâu gạt nợ, cuộc sống bị đày đọa tủi cực ở nhà thống lí Pá Tra.

– Diễn biến tâm trạng và hành động.

Trả lời: a. Cảnh ngộ của nhân vật Mị:

– Mị là con dâu gạt nợ của nhà Thống lí: cha mẹ nghèo, không trả được nợ (món nợ từ ngày cưới, lớn dần lên vì nặng lãi), Mị làm dâu gạt nợ cho cha mẹ.

– Mị chỉ biết làm những công việc mà quanh năm ngày tháng làm đi làm lại, làm không ngưng nghỉ. Con trâu con ngựa nó còn có lúc đứng gãi chân nhai cỏ chứ đàn bà nhà này thì làm không nghỉ tay.

– Mị sống trong một căn phòng chỉ có một ô vuông bằng bàn tay để nhìn ra ngoài cũng không thể biết được trời nắng hay mưa chỉ biết thấy mờ mờ trăng trắng.

b. Tâm trạng và hành động của Mị

Trong Mị có một sức sống tiềm tàng vẫn luôn âm ỉ, đó là khát vọng tự do, khát vọng hạnh phúc dẫu còn tự phát và bản năng. Khát vọng đó rất mãnh liệt và khi có cơ hội sẽ bùng phát.

– Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị:

+ Đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm tàng một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như đoá hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị được gửi vào tiếng sáo: ” Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo“.

+ Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ trở thành hiện thực bởi ” trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị“, Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.

+ Bị bắt về nhà thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy: ” Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc“. Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một con người đúng nghĩa khiến Mị không chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, bị đối xử bất công như một con vật.

– Sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc ở Mị:

Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:

+ ” Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ au, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác“.

+ ” Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà“

+ Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy: ” Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một“. Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo.

+ Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng.

“Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang hỏi”. “Ngày trước Mị thổi sáo giỏi… Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng như thổi sáo”, “Tai Mị vang tiếng gọi bạn đầu làng”, “mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường”, “Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi”, “trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo”…

– Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân:

+ Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại: ” Mị còn phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm đến ngày trước”. “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi”. Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình: “Nếu có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết”…

+ Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động ” lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu“. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.

+ Hành động này đẩy tới hành động tiếp theo: Mị ” quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách“.

+ Mị đang chuẩn bị sắm sửa để đi chơi nhưng rồi bị A Sử cấm không cho đi, hắn cột Mị vào nhà cột cả tóc lên khiến Mị không ngẩng đầu lên được đó là một hành động mất hết nhân tính, Mị vẫn đang du mình trong đêm xuân nhưng tiếng ngựa ngoài kia làm cho Mị tỉnh giấc, nàng đã trở lại với hiện tại, một hiện tại đau khổ và phải chịu đau thương cả về thể xác lẫn tinh thần.

c. Tâm trạng và hành động của Mị trong hoàn cảnh cởi trói cứu A Phủ và chạy trốn theo A Phủ.

– Diễn biến tâm lí trong đêm đông:

+ Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: ” Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay“, vì những cảnh tượng ấy đã diễn ra trong nhà Thống lí thường xuyên.

+ Nhưng ” Mị lé mắt trông sang… một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại“, giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho mình và thương người đồng cảnh. Lòng thương người trắc ẩn và tình giai cấp đã khiến Mị có hành động mạnh bạo: cắt dây cởi trói cứu A Phủ.

+ Hệ quả tất yếu là Mị phải chạy trốn theo A Phủ, vì Mị biết: “ở đây thì chết mất”.

+ Cắt dây cởi trói cứu A Phủ và cùng A Phủ chạy trốn khỏi Hồng Ngài của Mị là hành động vùng dậy tự phát của người nô lệ miền núi cao Tây Bắc, phản ứng lại đối với sự cai trị tàn bạo của bọn thống trị, nhằm mục đích tự giải phóng.

2 – Trang 14 SGK

Ấn tượng về tính cách nhân vật A Phủ. Bút pháp của nhà văn khi miêu tả Mị và nhân vật A Phủ có gì khác nhau ?

Trả lời: a. Tính cách nhân vật A Phủ qua các tình huống:

– A Phủ mang tính cách ham chuộng tự do, một sức sống mãnh liệt, một tài năng lao động đáng quý: “biết đúc lưỡi, đúc cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”. A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn nhiên, chất phác.

– A Phủ là một người mạnh mẽ, gan góc: “chạy vụt ra, vung tay ném con quay, xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo, xé, đánh tới tấp”. Hành động mạnh mẽ, quyết liệt ấy đã bộc lộ lòng căm thù kẻ cậy thế hống hách, yêu chuộng công lí và tính cách can trường, bất khuất.

– Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp. “Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong lần lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm”. Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá.

Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà thống lí Pá Tra. Cảnh xử kiện lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của người dân.

b. Bút pháp miêu tả nhân vật

– Nhân vật Mị:

+ Nghệ thuật so sánh, thủ pháp vật hóa làm nổi bật, cực tả cuộc đời Mị: kiếp người là kiếp vật của Mị.

+ Cách sử dụng hình ảnh ẩn dụ độc đáo (căn buồng Mị ở) nói lên số phận bất hạnh của Mị.

– Nhân vật A Phủ: được tác giả khắc họa chủ yếu qua chuỗi hành động để từ đó làm bật lên tính cách táo bạo, gan góc và tinh thần phản kháng của chàng trai miền núi có tâm hồn yêu tự do, phóng khoáng.

3 – Trang 14 SGK

Những nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, nghệ thuật kể chuyện, ngôn ngữ tác phẩm.

Trả lời:

– Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề…).

– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.

– Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. Truyện có kết cấu, bố cục chặt chẽ, hợp lí; dẫn dắt những tình tiết đan xen kết hợp một cách khéo léo tạo sức lôi cuốn.

– Nghệ thuật xây dựng nhân vật cũng rất thành công. Mỗi nhân vật được sử dụng bút pháp khác nhau để khắc họa tính cách khác nhau trong khi họ có số phận giống nhau. Tác giả tả ngoại hình, tả tâm lí với dòng kí ức chập chờn, những suy nghĩ thầm lặng để khắc họa nỗi đau khổ và sức sống của Mị, còn A Phủ thì tả ngoại hình, hành động và những mẫu đối thoại ngắn để thấy tính cách giản đơn.

– Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi. Giọng điệu trần thuật có sự pha trộn giữa giọng người kể với giọng nhân vật nên tạo ra chất trữ tình.

Soạn bài Vợ chồng A Phủ phần Luyện tập

Câu hỏi: Qua số phận nhân vật Mị và A Phủ, hãy phát biểu ý kiến về giá trị nhân đạo của tác phẩm.

Trả lời:

Giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện qua các khía cạnh sau.

– Sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với những cảnh ngộ của người dân miền núi cao Tây Bắc.

– Phát hiện sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do và hạnh phúc trong những con người nô lệ như Mị.

– Ca ngợi tình cảm đồng loại, tình cảm giai cấp trong những con người bị áp bức.

– Giúp nhân vật tìm đường đến với cách mạng và kháng chiến.

Tham khảo: Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của Vợ chồng A Phủ

Soạn bài Vợ chồng A Phủ tóm tắt ngắn gọn nhất

– Cảnh ngộ của Mị:

+ Là con dâu gạt nợ (do cha mẹ Mị không trả được nợ cho thống Lí)

+ Mị làm đi làm lại những công việc thường ngày, không ngừng nghỉ, lùi lũi như con rùa trong xó cửa

+ Sống trong căn phòng chỉ có ô vuông bằng bàn tay, không biết được trời mưa hay nắng

+ Tính cách và thân phận của Mị:

+ Trước khi về nhà thống Lí: Mị là cô gái trẻ đẹp, hiền dịu, có hiếu với cha mẹ, chăm chỉ và có nhiều chàng trai để mắt tới

+ Khi về nhà thống Lí: Mị sống vật vờ, héo mòn

– Đêm tình mùa xuân:

+ Mị nhớ lại tất cả kỉ niệm trước kia của mình: cô gái có tài thổi sáo rất hay, tiếng sáo đưa Mị thoát khỏi thực tại

+ Mị sắm sửa đi chơi thì A Sử về, hắn trói Mị vào cột nhà, khiến cô chịu đau đớn tinh thần, thể xác

– Khi nhìn thấy A Phủ bị trói: Mị dửng dưng rồi khi nhìn thấy hai giọt nước mắt A Phủ lăn dài trên gò má, Mị tỉnh thức, nàng cởi trói cho A Phủ, cả hai người chạy trốn.

* Tính cách của nhân vật A Phủ: Mạnh mẽ, gan dạ

– Dám đánh con trai nhà thống lí → Bị phạt vạ, làm tôi tớ cho nhà thống lí.

– Bị trói: Nhai đứt hai vòng dây mây quật sức vùng chạy → Khát vọng sống mãnh liệt.

– Lúc bị xử kiện: A Phủ gan góc chịu đòn, im lặng như tượng đá.

– Khi trở thành người làm công gạt nợ, A Phủ vẫn là người tự do, không sợ cường quyền, kẻ ác.

– Khi để hổ ăn mất bò, A Phủ đề nghị xin đi bắt hổ.

– Được Mị cởi dây trói, chạy trốn khỏi nhà thống lí → Khát vọng sống tự do.

→ Nhân vật A Phủ mang những nét tiêu biểu của thanh niên miền núi Tây Bắc: chất phác, thật thà, khỏe mạnh… dù bị đẩy vào số phận khổ đau nhưng vẫn không nguôi khát vọng tự do.

* Nét khác biệt trong nghệ thuật khắc họa ở nhân vật Mị và A Phủ: Mị được khắc họa từ một cái nhìn bên trong, nhằm giúp ta khám phá và phát hiện vẻ đẹp của nhân vật ở tiềm lực sống nội tâm. Còn nhân vật A Phủ được tác giả nhìn từ bên ngoài, tạo nên nét nổi bật về tính cách và hành động để thấy rõ được sự gan góc, táo bạo và mạnh mẽ từ nhân vật.

Những nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi.

– Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc

– Miêu tả tâm lí nhân vật sinh động có cá tính đậm nét.

– Trần thuật uyển chuyển linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.

– Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục tập quán của người dân miền núi (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ,…).

– Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên sinh động hấp dẫn.

– Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi.

* Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tăm tối đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do.

* Tác phẩm khắc họa chân thực những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, tính cách và tâm hồn người dân các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Vợ chồng A Phủ một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.