Top 9 # Soạn Bài Thương Vợ Siêu Ngắn Gọn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Thương Vợ Ngắn Gọn

VnDoc mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu Soạn bài Thương vợ, bài soạn với nội dung ngắn gọn và chi tiết sẽ là nguồn thông tin hữu ích giúp các bạn học sinh có kết quả cao hơn trong học tập. Mời thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.

1. Soạn bài Thương vợ ngắn gọn mẫu 1

1.1. Về tác giả, tác phẩm

1.1.1. Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Tú Xương chỉ sống 37 năm và chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông đã trở thành bất tử.

1.1.2. Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất củ Tú Xương viết về bà Tú.

1.2. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

– Hai câu đề kể về công việc làm ăn và gánh nặng mà bà Tú phải đảm đang:

+ Quanh năm: Cách tính thời gian vất vả, triền miên, hết năm này sang năm khác.

+ Mom sông: Địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm, không ổn định.

→ Hình ảnh gợi lên hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn.

– Hai câu thực đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú:

+ Đảo ngữ “lặn lội” đưa lên đầu câu, dùng “thân cò” thay cho “con cò” nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.

+ Quãng vắng, đò sông: Không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.

+ Eo sèo: Gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ.

→ Hai câu thực miêu tả nỗi vất vả, cơ cực, khó khăn của bà Tú.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

– Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con:

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Từ “đủ” trong “nuôi đủ” vừa nói về số lượng, vừa nói chất lượng. Câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này (một chồng) lại cân xứng với tất cả gánh nặng ở vế bên kia (năm con). Câu thơ nén một nỗi xót xa, cay đắng.

– Ở bà Tú sự đảm đang, tháo vát còn đi liền với đức hi sinh:

Năm nắng mười mưa chẳng quản công

Thành ngữ “năm nắng mười mưa” chỉ sự gian lao, vất vả nay được Tú Xương dùng để làm nổi bật đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Hai câu kết Tú Xương tự “chửi” mình vì chính ông là nguyên nhân gây nên nỗi khổ của vợ. Câu thơ còn là tiếng “chửi” của Tú Xương đối với xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho người vợ vất vả và chính xã hội biến mình thành ông chồng vô tích sự.

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Bài thơ thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Bức chân dung hiện thực của bà Tú và bức chân dung tinh thần của Tú Xương. Trong bài thơ, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn biểu hiện trong từng câu thơ. Đó là một tấm lòng yêu thương, biết ơn đối với người vợ.

Yêu thương, quý trọng, biết ơn với vợ là những điều làm nên cốt cách của Tú Xương. Hơn nữa, trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn trách bản thân một cách thẳng thắn.

1.3. Luyện tập

(trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Phân tích sự vận dụng …

Thương vợ là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

– Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò mang nhiều nét nghĩa. Có khi nó được dùng dể nói về thân phận của người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó (Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non). Có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động lam lũ, vất vả (Con cò mà đi ăn đêm – đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao). Như vậy, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song, khi ứng vào một thân phận cụ thể như trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương, càng gợi lên sự xót xa, tội nghiệp. Hơn nữa, Tú Xương lại dùng cách nói “thân cò” càng để nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.

– Vận dụng từ ngữ: Đáng chú ý nhất là thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách sáng tạo. Cụm từ “năm nắng” chỉ sự vất cả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kế hợp với “nắng mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Qua đó, nói lên sự vất vả, gian lao đồng thời thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.

2. Soạn bài Thương vợ ngắn gọn mẫu 2

Bố cục

– Có thể chia thành: Đề, thực, luận, kết

– Hoặc chia như sau:

+ 6 câu thơ đầu: Hình ảnh bà Tú

+ 2 câu cuối: Nỗi lòng của tác giả

2.1. Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu

– Côn việc: Buôn bán

– Địa điểm: ở mom sông

– “Quanh năm”: Suốt cả năm, từ năm nay đến năm khác, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng.

– Hình ảnh ẩn dụ “thân cò”, trong không gian thời gian “khi quãng vắng”, tính chất công việc “lặn lội”: Gợi nên không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy âu lo, nguy hiểm và nỗi vất vả đơn chiếc của bà Tú.

– Từ “eo sèo”, “đò đông” gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người bán hàng nhỏ. Sự cạnh tranh đến mức sát phạt nhau, lời qua tiếng lại với nhau. Hình ảnh “đò đông” còn ẩn chứa những sự bất trắc không ngờ.

⇒ Hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn. Sự vất vả, đơn chiếc, bươn trải trong cảnh chen chúc làm ăn của bà Tú

2.2. Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Đức tính cao đẹp của bà Tú

– Bà Tú là người đảm đang tháo vát, chu đáo với chồng con “Nuôi đủ năm con với một chồng”

– Bà Tú là người giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con: “Năm nắng mười mưa dám quản công”

2.3. Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

– Lời chửi trong hai câu cuối là lời của nhà thơ Tú Xương

– Ý nghĩa của lời chửi là tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình. Nhưng đó lại là một lẽ thường tình trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương dám thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình. Từ đó cho thấy ông là một người có nhân cách đẹp

2.4. Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Nỗi lòng của nhà thơ

– Tình cảm yêu thương, quý trọng những nỗi vất vả, hi sinh của người vợ dành cho mình

– Tự trách mình là một người chồng nhưng lại “ăn lương vợ”. Trong câu “nuôi đủ năm con với một chồng” cho thấy người không khác gì một đứa con dại, vẫn phải nuôi lớn, chăm nom.

– Lời chửi trong hai câu kết là Tú Xương đang tự chửi mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời”, đã khiến bà Tú phải khổ. Từ đó cho thấy tình cảm sâu nặng của ông với người vợ của mình

2.5. Luyện tập (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Về hình ảnh: Tú Xương đã vận dụng hình ảnh “con cò” trong ca dao thành hình ảnh “thân cò” có phần xót xa, tội nghiệp hơn. Hình ảnh “thân cò” còn có tác dụng nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và nỗi đau thân phận.

3. Soạn bài Thương vợ ngắn gọn mẫu 3

3.1. Hướng dẫn

Trả lời câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Hình ảnh bà Tú vất vả, gian truân mưu sinh qua bốn câu thơ đầu:

– Hoàn cảnh làm ăn vất vả, lam lũ

+ Quanh năm: suốt năm này qua năm khác, triền miên, không ngơi nghỉ ngày nào.

+ Mom sông: nơi gợi cảm giác chênh vênh, thiếu an toàn.

+ Công việc buôn bán nhọc nhằn, tất bật, vất vả, mưu sinh qua ngày.

– Thân phận: thân cò vừa gợi sự đơn chiếc, vừa gợi nỗi đau, nỗi thiệt thòi của một thân phận bé nhỏ, lam lũ.

– Từ láy lặn lội và eo sèo gợi cảnh chen chúc, vật lộn, bươn chải trên sông nước của những người buôn bán nhỏ.

– Cách nói khi quãng vắng, buổi đò đông vừa gợi không gian, vừa gợi thời gian nhiều lo âu, rủi ro, bất trắc.

Trả lời câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú:

– Nuôi đủ năm con với một chồng: bà là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con.

– Một duyên hai nợ âu đành phận / Năm nắng mười mưa dám quản công: bà là người chịu thương chịu khó, nhẫn nại, khiêm nhường, giàu đức hi sinh.

– Lặn lội thân cò khi quãng vắng: chịu thương, chịu khó, tần tảo sớm hôm.

Trả lời câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Lời chửi trong hai câu thơ cuối:

– Tự chửi bản thân vì là gánh nặng cho vợ mình: Cha mẹ thói đời ăn ở bạc.

– Tự phán xét, tự lên án chính mình: Có chồng hờ hững cũng như không.

– Sâu xa hơn, lời tự chửi của Tú Xương còn có ý nghĩa xã hội, lên án thói đời bạc bẽo, một nguyên nhân sâu xa đẩy. ông vào cảnh vô dụng và đẩy bà vào nỗi khổ sở triền miên.

Trả lời câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Nỗi thương vợ của Tú Xương:

– Tấm lòng chân thành yêu thương, trân trọng và cao hơn là cảm khái, tri ân vợ: Nuôi đủ năm con với một chồng.

– Tự trách mình, tự phán xét lên án bản thân vô tích sự, không đỡ đần được gánh nặng cuộc sống với vợ.

3.2. Luyện tập

Câu hỏi (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian:

– Hình ảnh con cò: biểu tượng cho những số phận nhỏ bé, vất vả, phải chịu kiếp sống truân chuyên, trắc trở.

– Thành ngữ “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”

+ Một duyên hai nợ: Lời than vãn số phận bất công thay cho vợ mình của nhà thơ.

+ Năm nắng mười mưa: Khắc họa dáng vẻ tảo tần, phẩm chất chịu thương chịu khó của bà Tú.

3.3. Bố cục

Bố cục: 2 phần

– Phần 1 (sáu câu thơ đầu): Hình ảnh bà Tú

– Phần 2 (hai câu thơ còn lại): Lời tự trách, tự giễu của nhà thơ.

3.4. Nội dung chính

– Hình ảnh bà Tú vất vả, tảo tần, giàu đức hi sinh

– Tình cảm thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương

– Về từ ngữ: thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ “nắng mưa” chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với “nắng, mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú.

Soạn Bài Thương Vợ (Ngắn Gọn)

Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu:

– hoàn cảnh, công việc làm ăn của bà Tú

+ thời gian: quanh năm

+ địa điểm: mom sông

ð Địa điểm kiếm sống không lí tưởng

+ công việc: buôn bán ⟹ hoàn cảnh sống vất vả, khó khăn

– cuộc sống gia đình: bà có vai trò à trụ cột gia đình “nuôi đủ năm con với một chồng

– cuộc mưu sinh đầy khó khăn, gian nan và vất vả: lặn lội thân cò, eo sèo, buổi đò đông

Câu 2:

Những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú:

– “Nuôi đủ năm con với một chồng” ⟹ hết lòng vì cuộc sống gia đình

– “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”

⟹ chăm chỉ kiếm sống làm ăn dù có khó khăn và gian khổ cách mấy.

– “một duyên hai nợ âu đành phận”

⟹ Bà không hề than thân, trách phận hay oán giận chồng con. Bà sẵn sàng, tự nguyện gánh mọi khổ cực vì chồng con.

Câu 3:

Đó là lời chửi của tác giả.

– Trước hết đây là tiếng chửi đời

– Sau đó còn là lời tự chửi bản thân mình. Tự coi mình là loại vô tích sự, là loại con bu nó, ăn lương vợ, tự mắng mình là gánh nặng của vợ.

⟹ Đằng sau tiếng chửi là cả một tình yêu, lòng thương vợ chân thành và sâu nặng của nhà thơ.

Câu 4:

Nỗi lòng thương vợ được nhà thơ thể hiện rất rõ trong bài thơ.

– Tựa đề “Thương vợ”: bày tỏ trực tiếp nỗi lòng mình với vợ

– tiếng chửi: tác giả một mặt tự trách mình, mặt khác thể hiện tình yêu, lòng thương vợ chân thành và sâu nặng của nhà thơ

⟹ thể hiện được đầy đủ tình thương của nhà thơ đối với vợ như chưa toát lên được nhân cách của nhà thơ. Tú Xương không chỉ thương vợ mà còn biết ơn vợ, không chỉ lên án thói đời mà còn tự trách mình. Điều đó chứng tỏ tấm lòng của nhà thơ đối với bà Tú.

II. LUYỆN TẬP

– Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ văn học dân gian: hình ảnh thân cò, sử dụng nhiều thành ngữ),…

– Ngôn ngữ đời sống (cách nói nhiều khẩu ngữ, thành ngữ, sử dụng tiếng chửi.)

chúng tôi

Soạn Bài Thương Vợ Của Tú Xương Ngắn Gọn Nhất

Soạn bài Thương vợ không còn “khó nhằn” nếu chúng ta đọc kĩ văn bản thơ cùng với những kiến thức đã có (ngôn ngữ, đọc hiểu và làm văn) cùng với kĩ năng soạn bài được trau dồi từ việc các bài học trước và nhất là khi ta đã có trợ thủ đắc lực là Kiến Guru.

I. Hướng dẫn soạn bài Thương vợ về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả:

Đầu tiên trong việc soạn văn Thương vợ, Nhà Kiến xin được dành vài dòng để giới thiệu về tác giả Tú Xương (1890 – 1907). Tên thật là Trần Tế Xương và ban đầu, ông được thân phụ đặt một tên rất ấn tượng là Trần Duy Uyên.

Quê ông ở Nam Định – một trong những vùng đất mà nhiều trang anh tài xuất thân, cụ thể là ở làng Vị Xuyên, phố Hàng Nâu, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định (nay là phố Minh Khai, phường Vị Xuyên, thành phố Nam Định).

Tú Xương sinh ra và lớn lên trong một gia đình Nho học cùng với tố chất thông minh có sẵn, Tú Xương luôn khiến gia đình hãnh diện ngay từ khi còn bé vì sự đối đáp linh hoạt với mọi người về kiến thức Hán học của mình.

Tú Xương sống một cuộc đời ngắn ngủi nhưng là cuộc đời của một trí thức nghệ sĩ vì được gia đình tạo cơ hội cho chuyên tâm vào công việc sách vở mặc dù gia đình ông không mấy khá giả, thậm chí về sau còn xảy ra khá nhiều biến cố. Sau này khi lập gia đình, mọi chi tiêu trong nhà đều phải trông cậy vào sự lo liệu của bà Tú.

Hơn nữa, Tú Xương rất tâm huyết với con đường khoa bảng nhưng lại không được “thuận buồm xuôi gió”. Nói như thế là bởi vì qua rất nhiều lần thi cử, Trần Tế Xương chỉ đỗ đạt ở bậc tú tài. Thơ ông cũng có bài than phiền vì nỗi buồn đó.

2. Bài thơ Thương vợ:

Phân tích bài thương vợ hay nhất

Cảm nhận về bài thơ thương vợ (thường xuất hiện trong kiểm tra)

Soạn bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ

II. Hướng dẫn soạn bài Thương vợ qua gợi ý trả lời câu hỏi SGK

1. Câu 1:

Trong bốn câu thơ đầu, hình ảnh bà Tú hiện lên thật rõ nét. Ở mỗi cặp câu, người đọc lại có thể thấy một điều đặc biệt ở người phụ nữ ấy.

Hai câu thơ đầu đã giúp chúng ta hình dung chút ít về công việc của bà Tú. Đó là công việc “buôn bán” dài đằng đẵng hết năm này đến năm khác tại “mom sông” – một nơi gợi lên biết bao nhiêu sự cheo leo, bấp bênh.

Công việc ấy, trong khoảng thời gian ấy và tại địa điểm ấy giúp người đọc cảm nhận được sự lam lũ, nhọc nhằn của bà Tú khi phải bươn chải kiếm sống. Đến cặp câu thứ hai, cảnh làm ăn kiếm sống của bà Tú được đặc tả rõ ràng hơn.

Cụm từ đảo ngữ “lặn lội” vốn đã gợi ra sự vất vả và khi đặt trong tổ hợp “lặn lội thân cò” lại càng có tác dụng tô đậm hơn thân phận cơ cực của bà. Không gian làm việc của bà cũng được thể hiện rõ ràng hơn qua các hình ảnh “quãng vắng”, “đò đông”. (Đây là một phần quan trọng trong việc soạn bài thương vợ).

Đó đều những hình ảnh mở ra một không gian khiến con người không tránh khỏi những âu lo, suy nghĩ. Đặc biệt từ “eo sèo” đã tái hiện rất tốt cảnh chen chúc, ngột ngạt của những người làm công việc buôn bán nhỏ bên sông như bà Tú.

Như vậy, cả bốn câu thơ đã giúp cho Tú Xương vẽ nên một bức tranh mà nhân vật chính là người vợ thân thương của ông. Trong bức tranh ấy, bà Tú hiện diện với công việc vất vả và một thân phận gian truân, nhưng hơn hết, điều ta cảm nhận rõ nhất hẳn sẽ là tấm lòng xót thương mà Tú Xương dành cho bà.

2. Câu 2:

Khi soạn Thương vợ, không khó để tìm ra những câu thơ trong bài thể hiện đức tính cao đẹp của bà Tú.

Câu thơ “Nuôi đủ năm con với một chồng” đã gọi tên cụ thể những trách nhiệm mà bà phải đảm đương, trong câu thơ này, Tú Xương tự đặt mình lên bàn cân và mà phía bên kia là những đứa con. Ông tự xem mình là một gánh nặng khiến cho vợ thêm phần vất vả. Một câu thơ khác trong bài cũng gợi nên vẻ đẹp của bà Tú là “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”. Những hình ảnh trong câu thơ đã giúp người đọc nghĩ ngay đến tính chăm chỉ làm ăn không màng đến khó khăn, gian khổ của bà Tú nói riêng và những người vợ, người mẹ của Việt Nam nói chung.

“Một duyên hai nợ âu đành phận” như một lời bộc bạch của bà Tú. Khi nhận về mình trách nhiệm nuôi con cái và lo cho chồng, bà không hề than trách hay oán giận chồng con. Những điều bà làm là do bà nhận về phía mình và với bà, đó là “duyên nợ”. Vì thế bà chấp nhận gánh vác hết mọi khổ cực vì chồng, vì con.

Việc chỉ ra những câu thơ nói trên là cơ sở vững chắc tôn lên vẻ đẹp của bà Tú. Đồng thời giúp cho việc soạn văn Thương vợ nói chung trở nên chặt chẽ, thuyết phục hơn với bất kì một lí lẽ, kết luận nào.

3. Câu 3:

Khi soạn văn 11 Thương vợ, cần chú ý đặc biệt hai câu thơ cuối, đây chính là lời của tác giả:

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc Có chồng hờ hững cũng như không

Lời ấy như một tiếng chửi mạnh mẽ của Tú Xương. Trên bề mặt, đó là tiếng chửi xã hội nói chung, chửi “thói đời”, cuộc sống cơ cực, bần hàn khiến bà Tú vì thế mà phải chịu nhiều gian truân, khổ cực.

Và hơn hết, ẩn sau trong đó, tác giả cũng gửi vào lời chửi chính bản thân mình là người vô tích sự, kẻ ăn bám “có như không” khiến đôi vai của vợ mình thêm oằn xuống vì gánh nặng.

Thế nhưng, có một điều mà người đọc có thể cảm nhận được rõ rệt đó là đằng sau tiếng chửi mạnh mẽ ấy chính là một niềm cảm phục, một tình thương sâu sắc và chân thành mà Tú Xương dành cho người vợ yêu quý.

4. Câu 4:

Có thể thấy, tình cảm, nỗi lòng thương vợ của Trần Tế Xương dù được viết thành cả bài thơ nhưng cách thể hiện lại hết sức bình dị chứ không hề cầu kì, hoa mĩ.

Điều đó cũng được thể hiện ngay từ nhan đề của bài thơ: ” Thương vợ ” chính là cách bày tỏ trực tiếp nỗi lòng với vợ. Dù Tú Xương luôn có ý cho mình là một gánh nặng nhưng thật ra khi ông thấu hiểu sự tần tảo, nỗi vất vả của vợ mình cũng đã phần nào cho thấy nhân cách cao đẹp và lòng tự trọng của một bậc Nho học.

Soạn văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc hay nhất

Phân tích văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Soạn Bài Thương Vợ Ngắn Nhất

Mời các bạn đón đọc bản Soạn bài Thương vợ ngắn nhất, đây là phiên bản soạn văn 11 ngắn nhất được các thầy cô TOPLOIGIAI biên soạn với mục đích cô đọng kiến thức, giúp cho các bạn học sinh tiếp cận tác phẩm một cách dễ dàng.

Khái quát tác phẩm Thương vợ

Soạn bài Thương vợ

Câu 1

Câu thơ đầu kể về việc bà Tú làm công việc buôn bán tảo tần vất vả, được thực hiện trong khoảng thời gian là “quanh năm”- một khoảng thời gian dài, lặp đi, lặp lại suốt một năm, ở “mom sống” là một địa điểm vô cùng nguy hiểm, không thuận lợi để buôn bán. Hình ảnh bà Tú tần tão, nhẫn lại hiện nên qua các nét phác thảo cơ bản. Trần Tế Xương lí giải lí do bà Tú phải vất vả như thế để “Nuôi đủ năm con với một chồng”. Cách sử dụng số từ “năm, một”, lối viết liệt kê, tách riêng “năm con” và “một chồng”, tác giả như đếm cụ thể từng vất vả bà Tú chịu đựng. Hơn nữa, với số người đông như thế, bà Tú vẫn nuôi “đủ”, đem đến cho chồng con cuộc sống no đủ cả về vật chất lẫn tinh thần, thì bà Tú lại càng vất vả hơn.

Qua bốn câu thơ đầu, hình ảnh bà Tú hiện lên là một người phụ nữ tần tảo, nhẫn nại với công việc vô cùng vất vả, nguy hiểm nhưng bà vẫn luôn dành cho chồng con một tình yêu thương vô bờ bến. Qua đây, ta cũng cảm nhận được tình yêu thương, sự xót xa mà Tú Xương dành cho vợ, nó cũng là chút hổ thẹn khi ông không giúp được gì cho vợ mình.

Câu 2

Vẻ đẹp của bà Tú trước hết là sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con thể hiện qua câu thơ “Nuôi đủ năm con với một chồng”. Số từ “năm, một” nói nên số người mà bà Tú phải nuôi. Tuy nhiều nhưng bà vẫn “nuôi đủ” cả về vật chất lẫn tinh thần. Câu thơ chia thành 2 vế cần xứng, “năm con” và “một chồng” tạo thành thế đòn gánh cân bằng đè nặng nỗi vất vả lên vai bà Tú.

Ở bà Tú, ta còn cảm nhận được sự hy sinh không hề than trách qua câu: “Một duyên hai nợ âu đành phận/Năm nắng mười mưa dám quản công”. Bằng cách sử dụng các số đếm “một, hai” và “năm, mười”, cách nói tăng tiến, cặp từ “nắng, mưa”, tác giả lại một lần nữa nhận mạnh cuộc đời cơ cực, vất vả của bà Tú. Nhưng trước những khó khăn đó, bà Tú không oán hận một lời, mà phân trần “âu đành phận”‘, “dám quản công”. Bà Tú không kể công, không than trách, yêu cầu sự giúp đỡ của ông Tú. Điều ấy nó thể hiện một đức hi sinh thầm lặng nhưng vô cùng cao cả của bà Tú.

Câu 3

Hai câu thơ cuối bài kết thúc bằng tiếng chửi, tưởng chừng như tiếng chửi của bà Tú, nhưng thật ra, nó lại là lời ông Tú tự “chửi” chính mình vì ông cho rằng mình là nguyên nhân gây nên sự vất vả của bà Tú Đây cũng là tiếng “chửi” xã hội xưa, chửi thói đời bạc bẽo để cho người vợ vất vả và bản thân ông bị định kiến xã hội ngăn cấm nên không thể giúp đỡ vợ.

Từ đây, ta có thể cảm nhận được, tiếng chửi còn mang cả sự xót xa, ngậm ngùi, cả tình yêu thương vợ vô bờ bến.

Câu 4

– Bài thơ thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Một bức chân dung về sự vất vả và phẩm chất của bà Tú, và một bức chân dung về tình yêu thương vợ, sự áy náy, xót thương xen lẫn sự biết ơn đối với vợ của ông Tú. Cả bài thơ, tuy ông Tú không xuất hiện trực tiếp, cũng không trực tiếp bộc lộ cảm xúc, nhưng tình cảm vẫn thấm đẫm từng câu thơ.

– Xã hội xưa đẩy Tú Xương đến chỗ muốn giúp đỡ vợ, nhưng lại không có cách nào chống lại các định kiến của xã hội. Tuy nhiên, trong xã hội trọng nam khinh nữ ấy, việc một nhà nho như Tú Xương có mong muốn giúp đỡ vợ, dù không thực hiện được, thẳng thắn thừa nhận sự vô dụng của bản thân là một điều hiếm có.

Phân tích sự vận dụng…

Thương vợ là một trong những tác phẩm mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

Về hình ảnh, tác giả sử dụng thành công hình ảnh con cò. Con cò là một hình ảnh quen thuộc trong ca dao với nhiều nét nghĩa, thường dùng để nói về thân phận của người phụ nữ lam lũ, vất vat, chịu thương chịu khó như:

Con cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non.

Có đôi khi, hình ảnh con cò lại được sử dụng để miêu tả sự khó nhọc, vất vả của người lao động:

Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.

Nhìn chúng, hình ảnh con cò vốn đã sự vất vả, thân phận cay đắng xót xa. Song, khi đặt vào bài thơ Thương vợ, đối chiếu với hoàn cảnh của bà Tú, kết hợp với cách nói “thân cò” lại càng nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân, thân phận cay đắng, tội nghiệp của bà Tú.

Về ngôn ngữ, Tú Xương đã vận dụng sáng tạo khá nhiều thành ngữ, đáng chú ý là thành ngữ “năm nắng mười mưa”. Cụm từ “nắng mưa” vốn được dùng để chỉ sự vất vả, lại được tách ra kết hợp với số từ “năm, mười” tạo nên thành ngữ chéo, khiến sự vất vả tăng dần lên theo cấp độ, nhấn mạnh sự vất vả, khó khăn mà bà Tú phải trải qua. Qua đó, khắc sau sự chịu thương, chịu khó, sự hy sinh cao cả, hết lòng vì chồng con của bà Tú.