Top 3 Soạn bài Nước Đại Việt ta ngắn nhất
Bản 1/ Soạn bài Nước Đại Việt ta (cực ngắn)
Bố cục
3 phần
– Đoạn 1 (2 câu đầu): Nguyên lí nhân nghĩa.
– Đoạn 2 (8 câu tiếp theo): Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
– Đoạn 3 (còn lại): sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc.
Nội dung bài học
Với cách lập luận chặt chẽ và chứng cứ hùng hồn, đoạn trích “Nước Đại Việt ta” có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: đất nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục tập quán riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 :
Khi nêu tiền đề, tác giả đã khẳng định những chân lí: sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt. Chúng ta là nước riêng, có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục riêng, có lịch sử độc lập với nhiều triều đại, có chế độ, chủ quyền ngang hàng với các triều đại Trung Quốc.
Câu 2 :
Qua 2 câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là là yên dân, trừ bạo ⇒ tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với yêu nước, chống ngoại xâm.
Câu 3 :
Để khẳng định chủ quyền của dân tộc tác giả đã dựa vào các yếu tố:
– Nền văn hiến lâu đời.
– Cương vực lãnh thổ riêng.
– Phong tục tập quán riêng.
– Chế độ, chủ quyền riêng.
– Truyền thống lịch sử và nhân tài hào kiệt.bình đẳng ngang hàng với các triều đại Trung Quốc.
Hai bài Nước Đại Việt ta và Sông núi nước Nam đều khẳng định chủ quyền riêng của dân tộc, ngang hàng với các vua Trung Quốc. Nhưng ở bài Nước Đại Việt ta, tác giả có nói thêm văn hiến, phong tục, lịch sử các triều đại.
Câu 4 :
Những nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn trích:
– Đoạn văn tiêu biểu cho nghệ thuật hùng biện của văn học trung đại.
– Viết theo thể văn biền ngẫu.
– Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng, tự hào.
– Lời văn ngắn gọn, ý tứ phong phú, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén.
Câu 5 :
Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn. Nguyễn Trãi đã tự tin khẳng định truyền thống văn hiến lâu đời của nước Việt ta:
Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Nhân dân ta có chủ quyền, có thuần phong mỹ tục riêng làm nên hai phương Bắc – Nam khác biệt. Ta có nền độc lập vững vàng được xây bằng những trang sử vẻ vang. Hùng cứ cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên ở phương Bắc là các triều Triệu, Đinh, Lý, Trần ở phương Nam. Hơn thế nữa, bao đời nay:
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau Song hào kiệt đời nào cũng có.
Vậy là sức mạnh của nhân nghĩa, một khái niệm chung chung trừu tượng đã được người anh hùng dân tộc làm cho sinh động bằng chính thực tiễn lịch sử oai hùng của dân tộc.
Câu 6 :
– khái quát trình tự lập luận của đoạn trích bằng sơ đồ.
Luyện tập
So sánh với bài Sông núi nước Nam để thấy được sự tiếp nối và phát triển của ý thức dân tộc trong đoạn trích Nước Đại Việt ta Gợi ý
– Sông núi nước Nam: xác định độc lập chủ quyền dân tộc trên 2 yếu tố cơ bản (lãnh thổ và chủ quyền).
– Nước Đại Việt ta: khẳng định dựa vào 5 yếu tố (lãnh thổ, chủ quyền, văn hiếnlâu đời, phong tục tập quán, truyền thống lịch sử)⇒ so với thời Lí thì quan niệm về quốc gia dân tộc của Nguyễn Trãi có phát triển cao hơn, có tính chất toàn diện hơn và sâu sắc hơn bởi “Sông núi nước Nam” còn dựa vào yếu tố thần linh. Còn “Nước Đại Việt ta” dựa vào thực tiễn. Đặc biệt là nền văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản, có tính kế thừa “xưng đế ⇒ tự hào, khẳng định vai ngang với Trung Quốc chứ không phải chư hầu.
Bản 2/ Soạn bài Nước Đại Việt ta (siêu ngắn)
Bố cục
– Phần 1 ( 2 câu đầu): Tư tưởng nhân nghĩa
– Phần 2 (8 câu tiếp): Nêu chân lí độc lập dân tộc
– Phần 3 (còn lại): Trình bày kết quả
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 69 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Khi nêu tiền đề, tác gỉa đã khẳng định những chân lí sau:
+ Nước ta có nền văn hiến lâu đời
+ Nước ta có chủ quyền lãnh thổ rõ ràng.
+ Phong tục, tập quán, văn hóa mang bản sắc riêng
+ Triều đại độc lập, hào kiệt nổi danh.
Câu 2 (trang 69 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là: “Yên dân”, “trừ bạo”
Nguyễn Trãi coi trọng nhân dân, và coi việc yên dân là nhiệm vụ hàng đầu, chính là nhân nghĩa. Muốn “yên dân”, nhân dân hưởng thái bình, thịnh trị thì trước hết phải “lo trừ bạo”, dẹp giặc để bảo vệ cuộc sống của họ, để nhân dân an tâm sinh sống, làm ăn. Trong hoàn cảnh nước Đại Việt bị giặc Minh xâm lược, tư tưởng này càng hợp lí. Nhân nghĩa không những trong quan hệ giữa người với người mà còn trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đây là nội dung mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi so với Nho giáo.
– Người dân: Nhân dân Đại Việt.
– Kẻ bạo ngược: Giặc Minh
Câu 3 (trang 69 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, tác giả dựa vào những yếu tố:
+ Nền văn hiến từ lâu đời
+ Chủ quyền lãnh thổ phân chia rõ ràng.
+ Phong tục tập quán giàu bản sắc
+ Lịch sử hình thành và phát triển riêng
+ Có triều đại riêng, chế độ nhà nước riêng, bình đẳng, ngang tầm với các triều đại Trung Quốc
– Ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở baì Nam Quốc Sơn Hà:
+ Trong bài Nam quốc sơn hà, tác giả đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc qua từ “đế”. Ở Bình Ngô đại cáo Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ đó : “mỗi bên xưng đế một phương”. Nếu “đế” là vua thiên tử, duy nhất, toàn quyền thì ‘vương’ là vua chư hầu, có nhiều và phụ thuộc vào đế. Việc xưng “đế” khẳng định quyền cai trị đất nước của Đại Việt.
+ Nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu trên hai yếu tố : lãnh thổ và chủ quyền, còn đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố nữa được bổ sung : văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. Ý thức dân tộc đã được tiếp nối và phát triển, văn hiến và lịch sử là cốt lõi, cội nguồn để khẳng định sự tồn tại và phát triển của một dân tộc.
Câu 4 (trang 69 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Nghệ thuật của đoạn trích được thể hiện qua:
– Cách sử dụng từ ngữ: khẳng định được sự tồn tại lâu đời, hiển nhiên về nhiều phương diện “từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác,…”
– Cách sử dụng câu văn biền ngẫu: Cân xứng, nhịp nhàng tạo cho lập luận trong lời nói vừa chặt chẽ vừa có sức thuyết phục cao.
– Biện pháp so sánh kết hợp liệt kê: So sánh đất nước ta với Trung Hoa trên nhiều phương diện, cho thấy được lịch sử lâu đời và truyền thống văn hóa của dân tộc sánh ngang với Trung Hoa “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập…/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”…
Câu 5 (trang 69 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn:
– Lý lẽ:
+ Đưa ra tư tưởng nhân nghĩa “yên dân”, “trừ bạo”.
+Khẳng định nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có chủ quyền, lãnh thổ riêng, lịch sử riêng.
– Để minh chứng cho chân lí ấy, tác giả đã đưa ra những lí lẽ thuyết phục:
+ Viện dẫn sử sách bao triều đại Đinh, Lý, Trần sánh với Hán, Đường, Tống, Nguyên
+ Dẫn ra sự thất bại thảm hại của những kẻ bạo ngược, làm điều trái nhân nghĩa: Lưu Cung, Triệu Tiết, Ô Mã, Toa Đô.
+ Lấy chứng cớ từ sử sách- điều không thể chối cãi.
Câu 6 (trang 69 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Sơ đồ khái quát trình tự lập luận của đoạn trích Nước Đại Việt ta
Luyện tập
– Ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở baì Nam Quốc Sơn Hà:
+ Trong bài Nam quốc sơn hà, tác giả đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc qua từ “đế”. Ở Bình Ngô đại cáo Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ đó : “mỗi bên xưng đế một phương”. Nếu “đế” là vua thiên tử, duy nhất, toàn quyền thì ‘vương’ là vua chư hầu, có nhiều và phụ thuộc vào đế. Việc xưng “đế” khẳng định quyền cai trị đất nước của Đại Việt.
+ Nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu trên hai yếu tố : lãnh thổ và chủ quyền, còn đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố nữa được bổ sung : văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. Ý thức dân tộc đã được tiếp nối và phát triển, văn hiến và lịch sử là cốt lõi, cội nguồn để khẳng định sự tồn tại và phát triển của một dân tộc.
Bản 3/ Soạn bài Nước Đại Việt ta (ngắn nhất)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: