Top 14 # Soạn Bài Ngữ Văn Văn Bản Kiều Ở Lầu Ngưng Bích Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Kiều Ở Lầu Ngưng Bích Ngữ Văn 9 Tóm Tắt

– Trong sáu câu thơ đầu, khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian được nhìn qua góc nhìn của Thúy Kiều:

– Hoàn cảnh: Bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, cô đơn tội nghiệp

– Cảnh vật trước lầu Ngưng Bích mênh mông, rộng lớn, tô đậm tình cảnh cô đơn, trơ trọi của Kiều: non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát xa trông, non xa, trăng gần.

– Bao quanh Kiều là không gian, thời gian tuần hoàn đến nhàm chán càng nhấn đậm tình cảnh cô đơn, buồn tủi của Kiều.

– Hoàn cảnh, kết hợp với cảnh vật khiến tâm trạng của Kiều chứa đầy uất ức, hờn tủi trước sự bế tắc không cách nào thoát ra được.

– Tám câu thơ tiếp là nỗi thương nhớ của Kiều về người yêu và gia đình.

Trình tự nỗi nhớ phù hợp với diễn biến tâm trạng của nhân vật, Kiều nhớ người yêu trước rồi nhớ tới cha mẹ.

– Trình tự nỗi nhớ hợp lý bởi vì Kiều đã hi sinh vì gia đình, vì cha mẹ. Khi Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, Kiều nhớ tới Kim Trọng bởi Kim Trọng không hề biết Kiều phải bán mình chuộc cha, Kim Trọng sẽ ngày đêm uổng công thương nhớ Kiều

– Tác giả sử dụng hình ảnh có tính biểu trưng:

“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng

Tin sương luống những rày trông mai chờ”.

– “Chén đồng” hình ảnh gợi nhắc về đêm trăng thề nguyền giữa Kim Kiều. Nhưng giờ đây mỗi người một phương:

+ Kiều tưởng tượng Kim Trọng ngóng trông nàng mỏi mòn.

+ “Tấm son” tấm lòng son sắt của Kiều vẫn hướng về Kim Trọng

– Nỗi nhớ về gia đình: Sử dụng các điển tích “Sân Lai”, “Quạt nồng ấp lạnh” để nói về nỗi nhớ của Thúy Kiều về gia đình:

+ Kiều lo cha mẹ già không có ai chăm sóc khi ở nhà.

+ Kiều là người con có hiếu, biết yêu thương, quan tâm tới cha mẹ.

Cảnh vật ở đây là cảnh tưởng tượng của Kiều vì qua mỗi cảnh vật. Mỗi bức tranh thiên nhiên là một kiểu tâm trạng của Thúy Kiều:

– Nỗi nhớ cha mẹ, quê hương, Kiều trông ngóng theo “cánh buồm xa xa” buổi chiều hôm.

– Kiều nhớ người yêu, xót xa cho tình duyên lỡ dở “hoa trôi man mác biết là về đâu”.

– Kiều đau đớn buồn tủi cho thân phận mình, khi rơi vào cuộc sống bế tắc “ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”.

– Cụm từ “buồn trông” lặp lại bốn lần trong tám câu thơ những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến nỗi buồn dài dằng dặc, mênh mông, kết hợp với cái nhìn từ xa tới gần.

– Tác giả diễn đạt sâu sắc nội tâm nhân vật Kiều khi rơi vào cảnh bế tắc, không có lối thoát cho bản thân.

– Sóng gió nổi lên như sự báo về những đau khổ sẽ ập tới cuộc đời Kiều.

– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là biện pháp nghệ thuật mượn cảnh vật để nói lên tâm trạng của nhân vật. Qua đó gửi gắm tâm tư, tình cảm của nhân vật hay tình cảm của chính tác giả.

– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối:

+ Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định thể hiện cho chính cuộc đời Thúy Kiều đang chìm nổ giữa dòng đời.

+ Cánh hoa bị vùi dập hay nói về số kiếp trôi nổi của nàng, không thể định đoạt được, nàng mặc kệ cho cuộc đời.

+ Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời tẻ nhạt mà nàng đang chịu đựng.

+ Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông tổ cuộc đời, tiếng lòng của chính nàng đang kêu cứu, đang sợ hãi trước những tai họa, hiểm nguy có thể tới bất cứ lúc nào.

Soạn Văn Kiều Ở Lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều)

Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích

VnDoc xin giới thiệu Soạn Văn 9: Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) do đại thi hào Nguyễn Du để tham khảo để hiểu rõ hơn về nỗi cô đơn và nhớ thương của Kiều được diễn tả sâu sắc qua từng câu thơ giúp các bạn học sinh chuẩn bị tốt kiến thức để học tốt môn Ngữ văn lớp 9 một cách dễ dàng nhất. Mời các bạn tải về tham khảo

Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 9. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Soạn Văn 9 Kiều ở lầu Ngưng Bích

Soạn Văn: Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)

Bố cục Kiều ở Lầu Ngưng Bích

– 6 câu đầu: Khung cảnh bi kịch của nội tâm.

– 8 câu tiếp: Nỗi nhớ người thân.

– 8 câu cuối: Tâm trạng buồn lo của Kiều.

Đọc hiểu văn bản

Soạn Văn 9 Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Cảnh thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu:

– Không gian: Mênh mông, hoang vắng, cô đơn, bốn bề bao la bát ngát, cồn cát im lìm, dãy núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.

– Thời gian: Từ sáng sớm đến đêm khuya, sự quay vòng của thời gian.

– Kiều đang bị giam lỏng, cô đơn, mất tự do nơi hữu tình thơ mộng mà hoang vắng.

Soạn Văn 9 Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): 8 câu thơ tiếp

a. Trong cảnh giam lỏng, nàng nhớ tới Kim Trọng, sau đó nhớ về cha mẹ. Như vậy khá hợp lí, bởi với cha mẹ, nàng đã gặp trước lúc cách xa, nàng cũng đã bán thân cứu cha nên vơi bớt nỗi lo. Nhưng với người nàng thương, Kim Trọng, chàng chưa biết tin gì về gia biến nhà nàng và nàng đau đớn, day dứt không giữ được lời thề.

b. Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh: Nhiều hình ảnh ước lệ chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử…, từ ngữ thể hiện được tâm trạng đớn đau, day dứt với Kim Trọng, nỗi xót xa, lo lắng cho cha mẹ.

c. Thúy Kiều là một người tình chung thủy, người con hiếu thảo. Nàng có tâm hồn cao đẹp, luôn nghĩ cho người khác dù mình đang cảnh mất tự do, cô đơn.

Soạn Văn 9 Câu 3 (trang 96 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): 8 câu thơ cuối

a. Cảnh vật là hư, đây là tâm trạng chứ không phải cảnh thực. Mỗi cảnh có nét riêng đồng thời lại có nét chung diễn tả tâm trạng của Kiều:

– Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển đời vô hướng.

– Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.

– Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời nàng tẻ nhạt.

– Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông bể cuộc đời, một nỗi bàng hoàng lo sợ.

b. Cách dùng điệp ngữ:

Điệp ngữ “Buồn trông” lặp lại bốn lần đặt ở đầu mỗi câu lục. Đôi mắt buồn nhìn và bao trùm lên hết thảy cảnh vật. Kết hợp không gian xa đến gần, thu vào tâm tư người con gái nỗi cô đơn, sầu nhớ, đau đớn và lo sợ.

Luyện tập

Soạn Văn 9 Câu 1 (trang 96 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là mượn cảnh vật để (ngụ) gửi gắm tâm trạng. Cảnh không đơn thuần chỉ là cảnh mà còn là tâm trạng con người. Lấy cảnh làm phương tiện thể hiện tâm trạng.

– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong 8 câu cuối:

+ Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển đời vô hướng.

+ Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.

+ Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời nàng tẻ nhạt.

+ Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông bể cuộc đời, một nỗi bàng hoàng lo sợ.

Soạn Bài: Kiều Ở Lầu Ngưng Bích – Ngữ Văn 9 Tập 1

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả: Nguyễn Du

2. Tác phẩm

* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.

* Bố cục: Văn bản có thể chia làm 3 phần:

6 câu đầu: Khung cảnh bi kịch của nội tâm

8 câu tiếp: Nỗi nhớ người thân

8 câu cuối : Tâm trạng buồn lo của Kiều.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

a) Đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích: không gian rộng lớn mênh mông,  hoang vắng, cô đơn, bốn bề bao la bát ngát, cồn cát nằm im lìm, dãy núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.

b) Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều là từ sáng sớm đến đêm khuya, thời gian cứ quay vòng từ ngày này sang ngày khác.

c) Qua khung cảnh thiên nhiên, có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong tâm trạng cô đơn, tội nghiệp, mất tự do nơi hữu tình thơ mộng và hoang vắng.

Câu 2:

Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.

a) Trong cảnh ngộ của mình, nàng đã nhớ tới Kim Trọng, sau đó nhớ về cha mẹ. Như vậy là hợp lí, bởi với cha mẹ, nàng đã gặp trước lúc đi xa, vì đã bán thân chuộc cha nên cũng đỡ lo hơn. Còn đối với Kim Trọng, người nàng thương, trong khi chàng chưa biết tin gì về gia đình Kiều. Đặc biệt, nàng day dứt, đau đớn, cảm thấy tội lỗi khi không giữ được lời thề nguyền với Kim Trọng.

b) Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh: nhiều hình ảnh ước lệ như: chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử,… Và việc dùng từ ngữ đã góp phần thể hiện tâm trạng đau đớn, day dứt với Kim Trọng cũng như thể hiện nỗi xót xa, lo lắng cho cha mẹ ở quê nhà.

c) Qua nỗi nhớ thương của Thúy Kiều, em thấy Kiều là một người con hiếu thảo với cha mẹ, một người tình chung thủy. Kiều luôn biết nghĩ cho người khác mặc dù mình cũng đang trong cảnh cô đơn, mất tự do.

Câu 3:

Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.

a) Cảnh vật ở đây là hư, đây là thể hiện tâm trạng chứ không phải tả cảnh thực.

Mỗi cảnh vật đều có nét riêng, đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều:

Cánh buồm nhỏ xa xăm, vô định giống như thân phận của Kiều, cuộc đời mất tự do, mất phương hướng.

Hình ảnh cánh hoa bị vùi dập cũng giống như số kiếp bi đát của Kiều.

Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời của nàng, cũng rất tẻ nhạt, vô vị.

Gió cuốn, sóng ầm ầm cũng chính là những sóng gió ập đến trong cuộc đời mà Kiều phải trải qua.

b) Cách dùng điệp ngữ trong 8 câu thơ cuối:

Điệp ngữ “Buồn trông” được lặp lại tới 4 lần và đều nằm ở vị trí đầu những câu lục và càng tạo âm hưởng trầm buồn cho câu thơ. Nó giống như những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến cho nỗi buồn dằng dặc và mênh mông. Kết hợp với đó là cái nhìn từ xa đến gần, càng thu vào trong tâm tư của Kiều nỗi cô đơn, tâm trạng sầu nhớ cùng với nỗi lo sợ về tương lai phía trước.

4

/

5

(

22

bình chọn

)

Giải Vbt Ngữ Văn 9 Bài Kiều Ở Lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Câu 1 (trang 48 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:

– Đặc điểm không gian trước lầu Ngưng Bích.

– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều

– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy?

Phương pháp giải:

Hãy đọc lại đoạn trích, lần lượt trả lời ba ý của câu hỏi. Chú ý gợi ý trong SGK về chiều rộng, chiều cao, chiều xa ở ý thứ nhất.

Lời giải chi tiết:

Cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:

– Không gian: mênh mông, hoang vắng, cô đơn, bốn bề bao la bát ngát, cồn cát im lìm, dãy núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.

– Thời gian: từ sáng sớm đến đêm khuya, sự quay vòng của thời gian.

– Hoàn cảnh và tâm trạng của Kiều: bị giam hãm, tâm trạng cô đơn, buồn tủi, hổ thẹn.

Câu 2 Câu 2 (trang 48 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Tám câu thơ tiếp theo nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.

a. Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ đến ai? Nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lí không? Vì sao?

b. Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khau nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh để làm sáng tỏ điều đó.

c. Em có nhận xét gì về tấm lòng Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?

Phương pháp giải:

Đọc lại đoạn trích, tìm câu trả lời cho các ý a, b, c sau đó điền vào bảng.

Lời giải chi tiết:

a. Trong cảnh giam lỏng, nàng nhớ tới Kim Trọng, sau đó nhớ về cha mẹ. Đó là trình tự hợp lí, bởi với cha mẹ, nàng đã gặp trước lúc cách xa, nàng cũng đã bán thân cứu cha nên vơi bớt nỗi lo và làm tròn chữ hiếu. Nhưng với người nàng thương, Kim Trọng, chàng chưa biết tin gì về gia biến nhà nàng và nàng đau đớn, day dứt vì đã không giữ được lời thề bên chàng Kim.

b. Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh: nhiều hình ảnh ước lệ chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử…, từ ngữ thể hiện được tâm trạng đớn đau, day dứt với Kim Trọng, nỗi xót xa, lo lắng cho cha mẹ.

c. Thúy Kiều là một người tình chung thủy, người con hiếu thảo. Nàng có tâm hồn cao đẹp, luôn nghĩ cho người khác dù mình đang cảnh mất tự do, cô đơn.

Câu 3 Câu 3 (trang 49 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.

a. Cảnh vật ở đây là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trang Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó.

b. Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc lại tám câu thơ cuối; chú ý các chi tiết để làm sáng tỏ hai ý trong câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

a. Cảnh vật là hư, đây là tâm trạng chứ không phải cảnh thực. Mỗi cảnh có nét riêng đồng thời lại có nét chung diễn tả tâm trạng của Kiều:

– Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển đời vô hướng.

– Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.

– Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời nàng tẻ nhạt.

– Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông bể cuộc đời, một nỗi bàng hoàng lo sợ.

b. Cách dùng điệp ngữ:

Điệp ngữ “Buồn trông” lặp lại bốn lần đặt ở đầu mỗi câu lục. Đôi mắt buồn nhìn và bao trùm lên hết thảy cảnh vật. Kết hợp không gian xa đến gần, thu vào tâm tư người con gái nỗi cô đơn, sầu nhớ, đau đớn và lo sợ.

Luyện tập Câu hỏi (trang 49 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối.

Phương pháp giải:

Nhớ lại khái niệm tả cảnh ngụ tình trong bài thơ Qua đèo ngang của bà Huyện Thanh Quan đã học ở lớp 7. Có thể tìm trong đoạn Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích và một số đoạn khác (Kiều gặp Kim Trọng, Kim Trọng trở ại vườn Thúy,…) Khi phân tích, lưu ý tới tính chất điệp ngữ, điệp kiểu câu, lặp từ, từ láy và giá trị biểu cảm. Đặc biệt là từ kêu ở câu cuối.

Lời giải chi tiết:

– Tả cảnh ngụ tình là một bút pháp đặc trưng của văn học trung đại nói chung, của ngòi bút Nguyễn Du nói riêng với cơ chế là tả cảnh thông qua đó để bộc lộ tâm trạng con người, tả cảnh để nói tình chứ không chỉ là bức tranh tả cảnh thuần túy.

– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối.

+ Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển đời vô hướng.

+ Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.

+ Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời nàng tẻ nhạt.

+ Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông bể cuộc đời, một nỗi bàng hoàng lo sợ.

chúng tôi