Top 7 # Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 8 Bài Hội Thoại Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Hội Thoại Lớp 8

SOẠN BÀI HỘI THOẠI LỚP 8

I. Vai xã hội trong hội thoại

Trả lời câu hỏi

Có 2 nhân vật: Hồng và bà cụ.

Quan hệ giữa hai nhân vật trên là quan hệ gia tộc, trong đó người cô của Hồng là vai trên, còn Hồng là vai dưới.

Với quan hệ gia tộc, người cô đó xử sự khụng đúng với thái độ thiếu thiện chớ của tình cảm ruột thịt cần phải có.

Với tư cách là người lớn tuổi, vai bề trên, người cô đó khụng có thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới.

Chị bộ Hồng cố gắng kìm nén vì biết rằng mình là bề dưới, cú bổn phận phải tụn trọng bề trờn.

II. Luyện tập Hội thoại

1. Câu 1/94 sgk văn 8 tập 2

Nghiêm khắc: Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà khụng biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn…

Khoan dung: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thỡ mới phải đạo thần chủ…Ta viết ra ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.

2. Câu 2/94 sgk văn 8 tập 2

a. Địa vị xã hội: ông giáo cao hơn; nhưng về tuổi tác thì lão Hạc cao hơn.

b. Ông giáo thưa gửi lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, nhịn nhặn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai. Trong lời lẽ, ông giáo gọi lão Hạc là cụ xưng hô gộp hai người là ụng con mình (thể hiện sự kính trọng người già), xưng là tụi (thể hiện quan hệ bình đẳng)

c. Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là:ông giáo, dựng từ dạy thay cho từnúi (thể hiện sự tôn trọng), đồng thời xưng hô gộp hai người làchúng mình, cách nói cũng xuề xoà (nói đùa thế), thể hiện sự chân tình.

Nhưng qua cách nói của lão Hạc, ta thấy vẫn cú một nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách: cười thì chỉ cười đưa đà, cười gượng; thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, uống nước với ông giáo. Những chi tiết này rất phự hợp với tâm trạng lúc ấy và tính khí khỏi của lão Hạc.

3. Câu 3/94 sgk văn 8 tập 2

Lan: Này anh đang làm gì đấy?

Nam: Tao đang cho mèo ăn.

Lan: Cho em làm với

Nam: Ừ, lại đây, còn mấy con nữa kìa

Nguồn Internet

Soạn Bài Lớp 8: Hội Thoại

Soạn bài lớp 8: Hội thoại

Soạn bài môn Ngữ văn lớp 8 học kì II

HỘI THOẠI

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Hội thoại là gì?

Trong đời sống xã hội, con người luôn có nhu cầu giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ âm thanh (lời nói). Người ta sử dụng lời nói để giao tiếp với nhau bằng nhiều cách. Cách thứ nhất là độc thoại hay còn gọi là giao tiếp một chiều. Đó là cách chỉ có một bên nói. Còn bên kia nghe: mệnh lệnh, diễn văn khai mạc, lời nói của phát thanh viên đài phát thanh, truyền hình.

Cách thứ hai là giao tiếp hai chiều, hay còn gọi là hội thoại. Đó là cách giao tiếp xảy ra khi có hai người nói trở lên trao đổi với nhau một vấn đề gì đó, người này nói, người kia nghe và phản hồi trở lại bằng lời nói. Lúc này, vai giao tiếp đã thay đổi, người nghe ban đầu đã trở thành người nói, cứ thế luân phiên nhau. Cách giao tiếp này gọi là giao tiếp hai chiều:

Hội thoại tồn tại dưới hai dạng:

Ví dụ: Tôi cũng cười, đáp lại cô tôi:

– Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về. Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt: – Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu! (Nguyên Hồng)

Trong một cuộc thoại, nếu chỉ có hai bên trao đáp gọi là song thoại, nếu có ba bên trở lên giao tiếp với nhau gọi là đa thoại.

2. Vai xã hội trong hội thoại

a) Đọc đoạn trích trong Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng và trả lời câu hỏi.

Quan hệ giữa các nhân vật tham gia trong đoạn hội thoại là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai là vai dưới?

Cách xử xự của người cô có gì đáng chê trách?

Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng là như vậy?

Gợi ý:

Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia đoạn hội thoại là quan hệ gia tộc. Người cô của bé Hồng là người ở vai trên, bé Hồng vai dưới.

Cách ứng xử của người cô là rất xấu. Nó không phù hợp với quan hệ ruột thịt. Nó cũng không thể hiện thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới.

Các chi tiết cho thấy chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép:

Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp.

Tôi lại im ặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay.

Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹ ứ khóc không ra tiếng.

Bé Hồng phải kìm nén sự bất bình vì cậu là vai dưới, cậu phải có bổn phận tôn trọng vai trên (người đang đối thoại với mình).

b) Trong hội thoại, vai của người tham gia hội thoại rất linh hoạt, đa dạng tuỳ theo quan hệ tình cảm giữa các nhân vật giao tiếp mà chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp. Khi tham gia hội thoại, người tham gia hội thoại cần có sự hiểu biết về người đối thoại. Điều đó không chỉ xác định được vai của mình trong khi xưng hô mà còn thể hiện bản thân mình là người có văn hóa, có trình độ, lịch thiệp, tôn trọng người nghe, qua đó góp phần đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.

Các vai thường gặp trong xã hội:

Vai theo quan hệ thân tộc.

Ví dụ: đoạn thoại giữa chú bé Hồng và người cô ruột ở văn bản trên.

Vai quan hệ bạn bè

Ví dụ:

Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hoảng hốt quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng: – Nào đâu tôi biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ? Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu thế này: – Thôi, tôi yếu lắm rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn thì cũng mang vạ vào thân đấy. Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương lại vừa ăn năn tội mình.

(Tô Hoài)

Đây là cuộc thoại giữa hai người bạn: Dế Mèn và Dế Choắt trong tác phẩm “Dế mèn phiêu lưu ký”. Nó thể hiện vai trong quan hệ bạn bè.

Vai theo quan hệ tuổi tác.

Ví dụ:

Tôi vui vẻ bảo: – Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước. – Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác… – Việc gì còn phải chờ khi khác?… Không bao giờ nên hoãn sự sung sướng lại. Cụ cứ ngồi xuống đây! Tôi làm nhanh lắm… – Đã biết, nhưng tôi còn muốn nhờ ông một việc… Mặt lão nghiêm trang lại: – Việc gì thế cụ? – Ông giáo để tôi nói.. Nó hơi dài dòng một tý.

(Nam Cao)

Vai theo chức vụ xã hội

Ví dụ:

Xan-chô Pan-xa vội thúc lừa chạy đến cứu, và khi tới nơi thì thấy chủ nằm không cựa quậy: đó là kết quả cái ngã như trời giáng của lão và con Rô-xi-nan-tê: – Cứu tôi với, lạy Chúa! – Tôi đã chẳng bảo ngày rằng phải coi chừng cẩn thận đấy ư, rằng đó chỉ là những chiếc cối xay gió, ai mà chẳng biết thế…

(Xec-van-tet)

Xan-chô gọi Đôn-ki-ô-tê là ngài là thể hiện vai theo chức vụ xã hội (Đôn-ki-ô-tê thuộc tầng lớp quý tộc).

Vai theo giới tính: Tuỳ theo lứa tuổi, quan hệ mà người giao tiếp thể hiện vai trong cuộc thoại theo từng cặp: chị/em, ông/bà, cha/mẹ…

Trong giao tiếp, vị thế xã hội của vai giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng. Nó quyết định đến cách ứng xử và xưng hô. Trong trường hợp, vị thế xã hội không bình đẳng thì người nào ở bậc thấp phải có thái độ lễ phép, kính trọng với người ở bậc trên. Người ở bậc trên thường có cách xưng hô và ứng xử sao cho thân mật.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc, vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền.

Gợi ý:

Những chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc của Trần Quốc Tuấn: chú ý đoạn tác giả chỉ ra lỗi làm của tướng sĩ, chê trách tướng sĩ.

Những chi tiết thể hiện thái độ khoan dung của Trần Quốc Tuấn: chú ý tìm trong đoạn Trần Quốc Tuấn phân tích khuyên bảo tướng sĩ.

a) Dựa vào đoạn trích và những điều em biết về truyện Lão Hạc, hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên.

b) Tìm những chi tiết trong lời thoại của nhân vật và lợi miêu tả của nhà văn cho thấy thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc?

c) Những chi tiết nào trong lời thoại của lão Hạc và lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão Hạc đối với ông giáo? Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc?

Gợi ý:

a) Vai xã hội xét về địa vị thì ông giáo có địa vị xã hội cao hơn lão Hạc – một nông dân nghèo. Nhưng vai xã hội xét về tuổi tác thì lão Hạc lại là vai trên của ông giáo.

b) Ông giáo nói với lão Hạc bằng những lời an ủi rất thân tình (nắm lấy vai lão, mời lão uống nước, ăn khoai, hút thuốc). Ông giáo xưng hô với lão Hạc là cụ, gọi gộp mình với lão là ông con mình (thể hiện sự kính trọng người già). Ông giáo còn xưng hô với lão Hạc là tôi (không coi mình là người có địa vị xã hội cao hơn).

c) Lạo Hạc gọi người xưng hô với mình là ông giáo, dùng từ dạy thay từ nói (thể hiện sự kính trọng người có vai xã hội cao hơn). Trong cách nói của mình, lão Hạc cũng dùng các từ như: chúng mình, nói đùa thế,… những từ này thể hiện sự giản dị và thân tình trong mối quan hệ giữa lão Hạc và ông giáo.

Đoạn trích này cũng đồng thời cho thấy tâm trạng buồn và sự giữ ý của lão lúc này. Các chi tiết chứng tỏ điều đó như: lão chỉ cười đưa đà, cười gượng; lão thoái thác việc ăn khoai, không tiếp tục ở lại uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo. Những chi tiết này rất phù hợp với tâm trạng day dứt của lão Hạc sau khi lão bán chó.

3. Có thể thuật lại một cuộc đối thoại giữa các bạn trong lớp, giữa học sinh với thầy cô giáo, con cái với ông bà, cha mẹ, với những người hàng xóm,… Sau đó phân tích vai xã hội của những người tham gia vào đối thoại và cách ứng xử của họ.

Soạn Bài Hội Thoại Lớp 8 Ngắn Gọn

Hướng dẫn soạn bài Hội thoại SGK Ngữ Văn 8 ngắn gọn, đơn giản

Trong các hoạt động giao tiếp hằng ngày, chúng ta luôn có sự diễn ra các hội thoại xung quanh chúng ta. Nhưng chúng ta không biết thế nào là hội thoại? Mối quan hệ của hội thoại? hội thoại được sử dụng như thế nào?Hội thoại là cách thức giao tiếp, trò chuyện từ hai người trở lên nói về một vấn đề nào đó. Người này hỏi thì người kia sẻ trả lời. Hội thoại còn được gọi là giao tiếp hai chiều. Có hai thể loại hội thoại mà các em cần nắm: Hội thoại trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày và hội thoại trong văn học. Để tìm hiểu rõ hơn về hội thoại, bài viết này Vforum sẽ hướng dẫn cho các em Soạn bài Hội thoại trong chương trình Ngữ Văn 8 ngắn gọn, đơn giản nhất.

I – VAI XÃ HỘI TRONG HỘI THOẠI Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi. Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi: – Hồng! Mày có muốn tao vào Thanh Hoá chơi với mẹ-mày không? […] Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp. Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là goá chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến…[…] Tôi cũng cười đáp lại cô tôi: – Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ(9) cháu cũng về. Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt: – Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu! Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay. Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng: – Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ. […] Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi: – Sao cô biết mợ con có con? Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe. Có một bà họ nội xa vào trong ấy cân gạo về bán. Bà ta một hôm đi qua chợ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú ở bên rổ bóng đèn. […] Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. Cô tôi bỗng đổi giọng, lại vỗ vai, nhìn vào mặt tôi, nghiêm nghị: – Vậy mày hỏi cô Thông – tên người đàn bà họ nội xa kia – chỗ ở của mợ mày, rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về. Trước sau cũng một lần xấu, chả nhẽ bán xới mãi được sao? Tỏ sự ngậm ngùi thương xót thầy tôi, cô tôi chập chừng nói tiếp: – Mấy lại rằm tháng tám này là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ? (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)Câu hỏi: 1. Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai là vai dưới? 2. Cách xử sự của người cô có đáng chê trách? 3. Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy.Trả lời: 1. Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ trên dưới. người cô ở vai trên, Hồng là người ở vai dưới. 2. Cách xử sự của người cô có đáng chê trách: người cô đã gieo rắt vào tâm hồng non nớt của một đứa trẻ những điều không tốt về người mẹ. 3. Những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép”: – “cúi đầu không đáp” – “cười đáp lại cô” – “lặng cúi đầu xuống đất” – “cười dài trong tiếng khóc” Hồng phải làm như vậy vì để giữ sự kính trọng đối với người cô.

II – LUYỆN TẬP1. Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền.Trả lời: Những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền: – Nay các ngươi nhìn chủ mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, …, đau xót biết chừng nào! – Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc … để vét của kho có hạn. – Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung … há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa.

Soạn Văn 8 Ngắn Nhất Bài: Hội Thoại

Bài tập 1: trang 94 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khác vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền.

Bài tập 2: trang 91 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:

– Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này sung sướng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè rồi hút thuốc lào… Thế là sung sướng.

– Vâng! Ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

Nói xong lão lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:

– Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.

– Nói đùa thế, chứ ông giáo để cho khi khác.

(Nam Cao, Lão Hạc)

Câu hỏi:

a) Dựa vào đoạn trích và những điều em biết về truyện Lão Hạc, hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên.

b) Tìm những chi tiết trong lời thoại của nhân vật và lợi miêu tả của nhà văn cho thấy thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc?

c) Những chi tiết nào trong lời thoại của lão Hạc và lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão Hạc đối với ông giáo? Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc?

Bài tập 3: trang 95 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Hãy thuật lại một cuộc trò chuyện mà em đã được đọc, đã chứng kiến hoặc tham gia. Phân tích vai trò xã hội của những ngưòi tham gia cuộc thoại, cách đối xử của họ với nhau thể hiện qua lời thoại và cử chỉ, thái độ kèm theo lời.

Phần tham khảo mở rộng

Bài tập 1: Viết đoạn hội thoại và xác định vai xã hội, lượt lời của các nhân vật

Bài tập 1: Thái độ vừa nghiêm khác thể hiện chi tiết:

Nghiêm khắc khi chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ:” Nay các ngươi thấy chủ nhục mà không biết lom thấy nước nhục mà không biết thẹn… lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào .”

Đưa ra những lời khuyên, lời động viên, khích lệ, chỉ ra những việc mà tướng sĩ nên làm : “Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không ?”, “tập dượt cung tên khiến cho người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đểu là Hậu Nghệ”…

Bài tập 2: a) Vai xã hội

Lão Hạc: địa vị xã hội thấp nhưng tuổi tác cao hơn ông giáo.

Ông giáo: địa vị xã hội cao hơn nhưng tuổi tác ít hơn lão Hạc.

b) Ông giáo có thái độ vừa kính trọng, vừa thân tình với lão Hạc, thể hiện qua lời thoại của nhân vật và qua miêu tả của tác giả :

1. Ông giáo nói với lão Hạc: lời lẽ ôn tồn, thân mật, nắm vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.

2. Trong xưng hô, ông giáo gọi lão Hạc bằng “cụ”, xưng hô gộp cả hai người lạ “ông con mình”, chứng tỏ ông giáo rất kính trọng người già, khi xưng là tôi là muốn thể hiện quan hệ bình đẳng giữa hai người.

c) Những chi tiết thể hiện thái độ của lão Hạc đối với ông giáo:

Thân mật như nói với người đồng lứa: “Đối với chúng mình thì thế là sinh sướng”.

Qúy trọng khi nói với người tri thức: ” Ông giáo dạy phải!” và ” Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.”

Tâm trạng buồn và giữ ý của lão Hạc: ” lão chỉ cười đưa đà, cười gượng, lão từ chối việc ăn khoai, không tiếp tục uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo.

Bài tập 3: Thuật lại một cuộc trò chuyện mà em đã được đọc, đã chứng kiến hoặc tham gia. Phân tích vai trò xã hội

Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:

-Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.

Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:

-Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.

( Dế Mèn, Tô Hoài)

Vai xã hội: Trên- dưới ( Dế Mèn là anh, dế choắt là em)

Dế Mèn có thái độ trích thượng, kẻ cả, vừa thể hiện sự hống hách:

Cách xưng hô là “tao” và “chú mày” dù cả hai bằng tuổi, đó là thái độ của bề trên với kẻ dưới.

Chân dung của Dế Choắt được miêu tả gầy gò, xấu xí, như gã nghiện thuốc phiện… Thể hiện sự cao ngạo của Dế Mèn đối với bạn của mình.

Thái độ của Dế Choắt cung kính, nhút nhát, e dè:

Xưng hô cung kính xưng là “em” gọi Dế Mèn là “anh”

Thể hiện sự yếu đuối, buồn bã trong lời nói “muốn khôn nhưng khôn được”, “động đến việc là không thở nổi”

Phần tham khảo mở rộng

Bài tập 1: Viết đoạn hội thoại và xác định vai xã hội, lượt lời của các nhân vật

Viết đoạn hội thoại:

Con: Con xin phép mẹ, con đi học đây ạ!

Mẹ: Chào con. Đi học nhanh kẻo muộn giờ!

Con: Mà… mẹ ơi!

Mẹ: Sau vậy con?

Con: Hôm nay cô giáo nhắc phải nộp học phí ạ. Mẹ cho con xin tiền

Mẹ: Mẹ chưa có. Con xin phép cô giáo nộp sau được không?

Con: Dạ vâng. Chào mẹ con đi học ạ!

Xác định vai xã hội: quan hệ trên dưới (mẹ – con) Lượt lời: Mẹ có 3 lượt lời, con có 4 lượt lời

Bài tập 1: Chi tiết:

– ” Nay các ngươi thấy chủ nhục mà không biết lom thấy nước nhục mà không biết thẹn… lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào .”

– “Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không ?”, “tập dượt cung tên khiến cho người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đểu là Hậu Nghệ”…

Bài tập 2:

a) Vai xã hội:

– Lão Hạc: địa vị xã hội thấp (tuổi tác cao hơn ông giáo)

– Ông giáo: địa vị xã hội cao hơn (tuổi tác ít hơn lão Hạc.)

b)Miêu tả của tác giả :

c) Chi tiết thể hiện thái độ của lão Hạc:

Bài tập 3: Thuật lại một cuộc trò chuyện. Phân tích vai trò xã hội

Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:

-Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.

Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:

-Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.

( Dế Mèn, Tô Hoài)

Dế Mèn có thái độ trích thượng:

3. Thái độ của Dế Choắt cung kính, nhút nhát, e dè:

Phần tham khảo mở rộng

Bài tập 1: Viết đoạn hội thoại và xác định vai xã hội, lượt lời của các nhân vật

Viết đoạn hội thoại:

Con: Con xin phép mẹ, con đi học đây ạ!

Mẹ: Chào con. Đi học nhanh kẻo muộn giờ!

Con: Mà… mẹ ơi!

Mẹ: Sau vậy con?

Con: Hôm nay cô giáo nhắc phải nộp học phí ạ. Mẹ cho con xin tiền

Mẹ: Mẹ chưa có. Con xin phép cô giáo nộp sau được không?

Con: Dạ vâng. Chào mẹ con đi học ạ!

Lượt lời: Mẹ có 3 lượt lời, con có 4 lượt lời

Bài tập 1: Chi tiết:

Nghiêm khắc khi chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ

1. ” Nay các ngươi thấy chủ nhục mà không biết lom thấy nước nhục mà không biết thẹn… lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào .”

Đưa ra những lời khuyên, lời động viên, khích lệ, chỉ ra những việc mà tướng sĩ nên làm

2. “Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không ?”, “tập dượt cung tên khiến cho người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đểu là Hậu Nghệ”…

Bài tập 2:

a) Vai xã hội:

b)Miêu tả của tác giả :

Ông giáo nói với lão Hạc

1. Lời lẽ ôn tồn, thân mật, nắm vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.

c) Chi tiết thể hiện thái độ của lão Hạc:

Thân mật như nói với người đồng lứa (“Đối với chúng mình thì thế là sinh sướng”)

Qúy trọng khi nói với người tri thức (” Ông giáo dạy phải!” và ” Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.”)

Tâm trạng buồn và giữ ý của lão Hạc (” lão chỉ cười đưa đà, cười gượng, lão từ chối việc ăn khoai, không tiếp tục uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo)

Bài tập 3: Thuật lại một cuộc trò chuyện. Phân tích vai trò xã hội

Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:

-Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.

Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:

-Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.

( Dế Mèn, Tô Hoài)

1. Vai xã hội: Trên- dưới

( Dế Mèn là anh, dế choắt là em)

2. Dế Mèn có thái độ trích thượng: Xưng hô: “tao” và “chú mày” (cả 2bằng tuổi). Dế Choắt được miêu tả gầy gò, xấu xí, như gã nghiện thuốc phiện… thể hiện sự cao ngạo của Dế Mèn đối với bạn của mình.

Phần tham khảo mở rộng

Bài tập 1: Viết đoạn hội thoại và xác định vai xã hội, lượt lời của các nhân vật

Viết đoạn hội thoại:

Con: Con xin phép mẹ, con đi học đây ạ!

Mẹ: Chào con. Đi học nhanh kẻo muộn giờ!

Con: Mà… mẹ ơi!

Mẹ: Sau vậy con?

Con: Hôm nay cô giáo nhắc phải nộp học phí ạ. Mẹ cho con xin tiền

Mẹ: Mẹ chưa có. Con xin phép cô giáo nộp sau được không?

Con: Dạ vâng. Chào mẹ con đi học ạ!

1. Vai xã hội: mẹ – con

Lượt lời: Mẹ có 3 lượt lời, con có 4 lượt lời