Top 9 # Soạn Bài Ngữ Văn Câu Ghép Tiếp Theo Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Câu Ghép (Tiếp Theo) Ngữ Văn 8

Soạn bài Câu ghép (tiếp theo)

Bài làm

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép

1. Có thể trả lời rằng chính quan hệ ý nghĩa trong câu ghép trên là quan hệ nguyên nhân- kết quả

+ Trong đó ta nhận thấy được vế câu “có lẽ” là giả thuyết về kết quả

+ Xét thấy được từ nối “bởi vì” nêu nguyên nhân: tâm hồn người Việt Nam ta quả thật cũng rất đẹp, chính vì cuộc đấu tranh của ta từ trước tới nay cao quý biết bao nhiêu.

2. Về những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép: Đó chính là những quan hệ nguyên nhân, giả thuyết, tương phản, tăng tiến, điều kiện, lụa chọn hayquan hệ bổ sung, tiếp nối…

Bài 1 (Sách giáo khoa trang 124 Ngữ văn 8 tập 1) Nêu các quan hệ nhân – quả, quan hệ giải thuyết – hệ quả

a, Quan hệ nhân – quả được thể hiện:

+ Nguyên nhân trong câu: “tôi đi học”

+ Kết quả: Thấy được cảnh vật chung quanh thay đổi

b, Quan hệ giả thuyết – hệ quả

+ Giả thuyết trong câu: xóa hết dấu vết của thi nhân

+ Hệ quả dẫn đến: Chính là một cảnh tượng nghèo nàn.

c, Nói về quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời

+ Một vế chính là quyền lợi của chủ tướng, vế thứ hai chính là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh.

d, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản được thể hiện

+ Vế một rét của mùa đông, vế thứ hai sự ấm áp, tươi mới của mùa xuân

e, Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến được thể hiện:

Bài 2 (Sách giáo khoa trang 124 Ngữ văn 8 tập 1)Chỉ ra câu ghép ở đây

Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.

Trời/ rải mây trắng nhạt, biển/ mơ màng dịu hơi sương.

Trời/ âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.

Trời/ ầm ầm dông gió, biển/ đục ngầu giận dữ

– Có thể nói chính quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép trên: Đó chính là quan hệ nhân quả. Quan hệ này nói đến chính sự thay đổi của trời dẫn tới sự thay đổi của nước như đã đục ngầu và giận dữ hơn.

+ Ngay ở trong vế một là sự thay đổi màu sắc của trời dẫn đến thay đổi kết quả biển thay đổi màu sắc.

b, Câu ghép:

Buổi sớm, mặt trời/ lên ngang cột buồm, sương/ tan, trời/ mới quang.

Buổi chiều, nắng/ vừa nhạt, sương/ đã buông nhanh xuống biển.

– Có thể nhận thấy được quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: Đây chính là mối quan hệ đồng thời.

+ Có thể nhận thấy được chính vế một nêu lên sự thay đổi của mặt trời, còn đối với vế thứ hai nêu sự thay đổi đối ứng của sương.

– Chúng ta cũng không thể tách các vế câu trên thành câu đơn, những câu như này cũng sẽ làm mất đi quan hệ ý nghĩa dường như cũng vốn luôn song hành (nguyên nhân – kết quả).

Bài 3 (Sách giáo khoa trang 125 Ngữ văn 8 tập 1)Hai câu ghép được thể hiện như nào

+ Trong việc thứ nhất: Lão Hạc thì già…trông coi nó.

+ Trong việc thứ hai: lão cũng đã già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả

– Chúng ta cũng hoàn toàn có thể tách mỗi vế của câu ghép dài phía trên thành những câu đơn. Lý do ở đây chính là vì mỗi vế diễn đạt trọng vẹn một ý biểu đạt.

– Nếu như chúng ta mà xét về mặt biểu hiện, có thể nhận thấy được chính các câu ghép dài như trên có tác dụng như sau:

+ Dùng để diễn đạt chuẩn xác mối băn khoăn, trăn trở hay là những sự lo nghĩ nhiều của nhân vật

+ Đồng thời cũng vô cùng phù hợp với tâm lý và cách nói của người già

+ Nhân vật Lão Hạc có thể nói gọn hết những suy nghĩ, nói được hết tất cả những lo toan cẩn thận của lão trong hai câu vỏn vẹn.

Bài 4 (Sách giáo khoa trang 125 Ngữ văn 8 tập 1)Chúng ta có thể nhận thấy được quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép thứ hai là quan hệ ở đây là quan hệ giả thuyết – kết quả. Chúng ta cũng không thể tách mỗi vế của câu ghép thành câu đơn được lý do là ở đâu?

+ Xét về hai vế liên kết với nhau chặt chẽ, mỗi vế chỉ là một ý mà nó chưa trọn vẹn

+ Có thể thấy một cặp từ hô ứng nếu…thì

b, Nếu như chúng ta mà tách vế câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật rời rạc. Tất nhiên cũng không thể nào có thể diễn đạt hết sự tha thiết, liền mạch, sự khẩn khoản trong lời nói và hành động của nhân vật chị Dậu được.

Minh Nguyệt

Soạn bài Em bé thông minh

Soạn bài Trường từ vựng

Soạn bài Đánh nhau với cối xay gió

Soạn bài Ông Đồ

Soạn Bài Câu Ghép Tiếp Theo Ngữ Văn Lớp 8

Bài làm I. QUAN HỆ Ý NGHĨA GIỮA CÁC VẾ CỦA CÂU GHÉP

1. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép trong ví dụ là quan hệ nguyên nhân- kết quả:

– Vế A: ý nghĩa khẳng định(kết quả)

– Vế B: biểu thị ý nghĩa giải thích (Nguyên nhân).

2. Những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu:

– Quan hệ nhượng bộ. Ví dụ: Mặc dù đường xa nhưng nó vẫn đi học đúng giờ.

– Quan hệ điều kiện- kết quả. Ví dụ: Nếu ai buồn phiền cau có thì gương mặt cũng buồn phiền câu có theo.

– Quan hệ nối tiếp. Ví dụ: Bé Lan phụng phịu rồi oà khóc.

– Quan hệ bổ sung. Ví dụ: Chị không nói gì nữ và khóc

– Quan hệ tương phản. Ví dụ: Tôi thích ăn kem còn Lan thích sữa chua

– Quan hệ lựa chọn. Ví dụ: Anh đọc hay tôi đọc.

– Quan hệ đồng thời. Ví dụ: Tôi đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi.

– Quan hệ mục đích. Ví dụ: Để cha mẹ vui lòng thì em phải học tập tốt

II. LUYỆN TẬP

Bài tập 1:

Quan hệ nguyên nhân- kết quả

Quan hệ điều kiện – kết quả.

Quan hệ tăng tiến.

Quan hệ tương phản.

C1: Quan hệ nối tiếp

C2 Quan hệ nguyên nhân-kết quả

Bài tập 2:

a) Xác định câu ghép:

– Đoạn 1 có 4 câu ghép:

Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.

Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.

Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.

Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ

– Đoạn 2 có 2 câu ghép:

Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang.

Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống biển.

b) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu:

Đoạn 1: có quan hệ điều kiện-kết quả.

Đoạn 2: có quan hệ nguyên nhân-kết quả.

c) Không nên tách thành câu đơn vì mối quan hệ chặt chẽ của chúng.

Bài tập 3:

– Hai câu ghép rất dài:

“Việc thứ nhất: lão thì già…trông coi nó”

“Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả”

– Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép thành một câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận. Xét về giá trị biểu hiện, tác giả cố ý viết câu dài để tái hiện cách kể lể “dài dòng” của lão Hạc.

Bài tập 4:

a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện. Để thể hiện rõ mối quan hệ này, không nên tách mỗi vế thành một câu đơn.

b) Trong các câu ghép còn lại, nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn ( Thôi! U van con. U lạy con. Con thương thầy, thương u. Con đi ngay bây giờ cho u.) thì hàng loạt câu ngắn đặt cạnh nhau như vậy có thể giúp ta hình dung là nhân vật nói nhát gừng, hoặc nghẹn ngào. Trong khi đó, cách viết của Ngô Tất Tố gợi ra cách nói kể lể, van vỉ thiết tha của chị Dậu.

Soạn Bài Câu Ghép Tiếp Theo

Soạn bài câu ghép I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu. 1. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép của đoạn văn trong SGK là quan hệ nguyên nhân – kết quả. 2. Minh họa một số câu có quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.

Vì nó ốm nặng nên nó bỏ học. (quan hệ nhân quả)

Nếu trời không mưa thì tôi đi chơi. (quan hệ điều kiện / giả thiết)

Mây tan và mưa tạnh, trời trở nên quang đãng. (quan hệ đồng thời / đẳng lập)

II. Luyện tập Câu 1. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép trong SGK.

a. Quan hệ vế câu (1) với câu (2) là quan hệ nguyên nhân – kết quả (chứa quan hệ từ vì).

b. Các vế câu có quan hệ tăng tiến.

c. Các vế câu có quan hệ tương phản

d. Các vế câu có quan hệ tương phản.

e. Đoạn này có 2 câu ghép. Câu đầu dùng từ rồi nối hai vế câu chỉ quan hệ thời gian nối tiếp. Câu sau không có từ quan hệ nối hai vế câu nhưng vẫn có thể hiểu ngầm là hai vế có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả (vì yếu nên bị lẳng ra ngoài).

Câu 2. Đọc các đoạn trích và trả lời câu hỏi.

a. Đoạn trích 1 đều gồm những câu ghép. Có câu có từ nối giữa các vế câu, có câu không có từ nối giữa các vế câu.

b. Đoạn trích 3 là các câu ghép có mối quan hệ nguyên nhân kết quả.

c. Có những câu có thể tách vế câu thành câu đơn được như: trời âm u mây mưa. Biển xám xịt nặng nề.

Câu 3. Đoạn trích trong tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép nói một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. Nếu tách mỗi vế trong câu ghép thành một câu đơn thì không đảm bảo tính mạch lạc của lập luận. Xét về giá trị biểu hiện thì tác giả cố ý viết câu dài để tái hiện lại cách kể dài dòng của lão Hạc.

a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện – kết quả, không thể tách mỗi vế thành một câu đơn vì không thể hiện rõ mối quan hệ này.

b. Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn nh “Thôi! U van con, u lạy con. Con có thương thầy u. Con đi ngay bây giờ cho u…” thì hàng loạt câu ngắn đặt cạnh nhau như vậy có thể khiến ta hình dung là nhân vật nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào. Trong khi đó cách viết của Ngô Tất Tố lại gợi ra cách kể lể, van vỉ, thiết tha của chị Dậu.

Bài Soạn Lớp 8: Câu Ghép (Tiếp Theo)

Ví dụ: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì ? Trong mối quan hệ đó ,mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì ?

Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước đến nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt)

Câu trên có 3 vế câu, giữa các vế câu trong câu ghép có quan hệ nhân quả. (nhận biết bởi từ “bởi vì”)

Vế 1: chỉ kết quả

Vế 2 và 3: chỉ nguyên nhân

Ví dụ 2: Hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu cho ví dụ minh họa.

a. Nếu trời mưa thì tôi không đi học.

Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: nếu …thì. Vế 1: giả thiết; vế 2: kết quả

b. Mặc dù gia đình gặp nhiều khó khăn nhưng em vẫn cố gắng học tập tốt.

Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: mặc dù…nhưng.

c. Nam càng học giỏi bố mẹ càng vui.

Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp phó từ: càng…càng.

d. Bạn làm hay tôi làm.

Có hai vế, các vế nối với nhau quan hệ từ: hay

e. Nó không những học giỏi mà nó còn rất chăm chỉ.

Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: không những …mà còn

Ghi nhớ:

Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ ý nghĩa thường gặp là: Quan hệ nguyên nhân – kết quả; Quan hệ điều kiện/ giả thiết – kết quả; Quan hệ tương phản; Quan hệ tăng tiến; Quan hệ lựa chọn; Quan hệ bổ sung; Quan hệ tiếp nối…

Mỗi quan hệ thường đánh dấu bằng những quan hệ từ , cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

a. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

b. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!

(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)

c. Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.

(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)

d. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.

(Nguyễn Đình Thi)

e. Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.

(Ngô Tất Tố)

Trả lời:

a. Vế 1 và vế 2: quan hệ nguyên nhân – kết quả

Vế 3 giải thích cho vế 2

b. Quan hệ điều kiện (giả thiết ) – kết quả

c. Quan hệ tăng tiến

d. Quan hệ tương phản

e. Câu 1: Quan hệ tiếp nối

Câu 2: quan hệ nguyên nhân – kết quả

(a) Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề . Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.

(b). Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.

b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.

c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không ? Vì sao?

Trả lời:

a. Câu ghép trong những đoạn trích trên:

Đoạn trích a:

Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên chắc nịch.

Trời rải mây trắng nhạt , biển mơ màng dịu hơi sương.

Trời âm u mây mưa , biển xám xịt nặng nề .

Trời ầm ầm dông gió , biển đục ngầu giận dữ…

Đoạn trích b:

Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang.

Buổi chiều nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

b. Xác định quan hệ giữa các vế câu:

Quan hệ giữa các vế câu ở đoạn trích 1 là quan hệ điều kiện- vế đầu chỉ điều kiện vế sau chỉ kết quả.

Quan hệ giữa các vế câu ở đoạn trích 2 là quan hệ nguyên nhân vế đầu chỉ nguyên nhân ,vế sau chỉ kết quả.

c. Không nên tách các vế của câu ghép thành câu riêng vì ý nghĩa các vế câu có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi nó… Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả…

(Nam Cao, Lão Hạc)

Trả lời:

Gồm 2 câu ghép, mỗi câu gồm nhiều vế tập trung vào sự việc chú ý:

Sự việc 1: lão Hạc nhờ ông giáo giữ hộ mảnh vườn.

Sự việc 2: lão Hạc nhờ ông giáo giữ hộ tiền lo hậu sự.

Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế của câu thành một câu đơn không? Vì sao?

b. Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào ?

Trả lời:

a. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được.

V1-V2-V3: quan hệ đồng thời.

b. Tách vế trong câu ghép 1,3 thành câu đơn:

Thôi, u van con. U lạy con. Con có thương thầy thương u. Con đi ngay bây giờ cho u.

Qua hai cách ta thấy:

Giữ nguyên câu ghép sẽ thể hiện rõ hơn giọng năn nỉ, tha thiết,đau đớn của chị Dậu.

Nếu tách câu ghép thành câu đơn thì sẽ mất đi tình cảm đau đớn, giống như mệnh lệnh.