Soạn bài Câu ghép (tiếp theo)
Bài làm
I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép
1. Có thể trả lời rằng chính quan hệ ý nghĩa trong câu ghép trên là quan hệ nguyên nhân- kết quả
+ Trong đó ta nhận thấy được vế câu “có lẽ” là giả thuyết về kết quả
+ Xét thấy được từ nối “bởi vì” nêu nguyên nhân: tâm hồn người Việt Nam ta quả thật cũng rất đẹp, chính vì cuộc đấu tranh của ta từ trước tới nay cao quý biết bao nhiêu.
2. Về những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép: Đó chính là những quan hệ nguyên nhân, giả thuyết, tương phản, tăng tiến, điều kiện, lụa chọn hayquan hệ bổ sung, tiếp nối…
Bài 1 (Sách giáo khoa trang 124 Ngữ văn 8 tập 1) Nêu các quan hệ nhân – quả, quan hệ giải thuyết – hệ quả
a, Quan hệ nhân – quả được thể hiện:
+ Nguyên nhân trong câu: “tôi đi học”
+ Kết quả: Thấy được cảnh vật chung quanh thay đổi
b, Quan hệ giả thuyết – hệ quả
+ Giả thuyết trong câu: xóa hết dấu vết của thi nhân
+ Hệ quả dẫn đến: Chính là một cảnh tượng nghèo nàn.
c, Nói về quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời
+ Một vế chính là quyền lợi của chủ tướng, vế thứ hai chính là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh.
d, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản được thể hiện
+ Vế một rét của mùa đông, vế thứ hai sự ấm áp, tươi mới của mùa xuân
e, Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến được thể hiện:
Bài 2 (Sách giáo khoa trang 124 Ngữ văn 8 tập 1)Chỉ ra câu ghép ở đây
Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
Trời/ rải mây trắng nhạt, biển/ mơ màng dịu hơi sương.
Trời/ âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
Trời/ ầm ầm dông gió, biển/ đục ngầu giận dữ
– Có thể nói chính quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép trên: Đó chính là quan hệ nhân quả. Quan hệ này nói đến chính sự thay đổi của trời dẫn tới sự thay đổi của nước như đã đục ngầu và giận dữ hơn.
+ Ngay ở trong vế một là sự thay đổi màu sắc của trời dẫn đến thay đổi kết quả biển thay đổi màu sắc.
b, Câu ghép:
Buổi sớm, mặt trời/ lên ngang cột buồm, sương/ tan, trời/ mới quang.
Buổi chiều, nắng/ vừa nhạt, sương/ đã buông nhanh xuống biển.
– Có thể nhận thấy được quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: Đây chính là mối quan hệ đồng thời.
+ Có thể nhận thấy được chính vế một nêu lên sự thay đổi của mặt trời, còn đối với vế thứ hai nêu sự thay đổi đối ứng của sương.
– Chúng ta cũng không thể tách các vế câu trên thành câu đơn, những câu như này cũng sẽ làm mất đi quan hệ ý nghĩa dường như cũng vốn luôn song hành (nguyên nhân – kết quả).
Bài 3 (Sách giáo khoa trang 125 Ngữ văn 8 tập 1)Hai câu ghép được thể hiện như nào
+ Trong việc thứ nhất: Lão Hạc thì già…trông coi nó.
+ Trong việc thứ hai: lão cũng đã già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả
– Chúng ta cũng hoàn toàn có thể tách mỗi vế của câu ghép dài phía trên thành những câu đơn. Lý do ở đây chính là vì mỗi vế diễn đạt trọng vẹn một ý biểu đạt.
– Nếu như chúng ta mà xét về mặt biểu hiện, có thể nhận thấy được chính các câu ghép dài như trên có tác dụng như sau:
+ Dùng để diễn đạt chuẩn xác mối băn khoăn, trăn trở hay là những sự lo nghĩ nhiều của nhân vật
+ Đồng thời cũng vô cùng phù hợp với tâm lý và cách nói của người già
+ Nhân vật Lão Hạc có thể nói gọn hết những suy nghĩ, nói được hết tất cả những lo toan cẩn thận của lão trong hai câu vỏn vẹn.
Bài 4 (Sách giáo khoa trang 125 Ngữ văn 8 tập 1)Chúng ta có thể nhận thấy được quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép thứ hai là quan hệ ở đây là quan hệ giả thuyết – kết quả. Chúng ta cũng không thể tách mỗi vế của câu ghép thành câu đơn được lý do là ở đâu?
+ Xét về hai vế liên kết với nhau chặt chẽ, mỗi vế chỉ là một ý mà nó chưa trọn vẹn
+ Có thể thấy một cặp từ hô ứng nếu…thì
b, Nếu như chúng ta mà tách vế câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật rời rạc. Tất nhiên cũng không thể nào có thể diễn đạt hết sự tha thiết, liền mạch, sự khẩn khoản trong lời nói và hành động của nhân vật chị Dậu được.
Minh Nguyệt
Soạn bài Em bé thông minh
Soạn bài Trường từ vựng
Soạn bài Đánh nhau với cối xay gió
Soạn bài Ông Đồ