Top 12 # Soạn Bài Luyện Tập Xưng Hô Trong Hội Thoại Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài: Xưng Hô Trong Hội Thoại

I – NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

– Xưng hô trong hội thoại là vấn đề rất quan trọng đốì với người Việt Nam. Việc sử dụng các từ xưng hô gắn liền với các tình huống giao tiếp. Nó giúp con người bộc lộ thái độ, tình cảm nhưng cũng đặt ra những tình huống nan giải, không chỉ với người nước ngoài học tiếng Việt mà ngay cả với chính người Việt Nam.

– Có ý thức về vấn đề trên, ta sẽ lựa chọn cách xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp, nội dung giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp.

1. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô

– Tất cả các danh từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Việt đều có thể trở thành từ xưng hô ở ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ hai : anh, chị, em, con, cháu, ông, bà, chú, bác, thím, cậu, mợ, cô, dì, ông trẻ, bà trẻ,… Các từ xưng hô này có thể dùng ở nhiều mối quan hệ, ví dụ : bác dùng để gọi anh (chị) của bố mẹ hoặc bậc ngang tuổi bố mẹ trở lên (gọi bác xưng cháu) nhưng cũng dùng để gọi anh (chị) hoặc người bậc tuổi anh (chị) trong xưng hô thân mật (gọi bác xưng em).

– Một số từ chỉ nghề nghiệp, chức danh cũng có thể dùng làm từ xưng hô như bác sĩ, nhà báo, giáo sư, bộ trưởng,...

– Từ ngữ xưng hô trong đoạn (a) : em – anh (Dế Choắt nói với Dế Mèn), ta – chú mày (Dế Mèn nói với Dế Choắt). Cách xưng hô thể hiện sự bất bình đẳng, một kẻ ở thế yếu, phải nhờ vả một kẻ ở thế mạnh, rất kiêu căng.

– Từ ngữ xưng hô trong đoạn (b): tôi – anh (Dế Choắt nói với Dế Mèn). Cách xưng hô thay đổi hẳn, thể hiện sự bình đẳng. Nguyên nhân : quan hệ thay đổi. Dế Choắt không còn phải nhờ vả nên nói với Dế Mèn như nói với người bạn, còn Dế Mèn cũng hối hận về tội lỗi của mình nên thành thật lắng nghe lời khuyên của Dế Choắt.

2. Luyện tập

Lời nói của cô sinh viên người châu Âu dễ gây hiểu lầm. Theo cách nói của các ngôn ngữ Ấn – Âu, cô không phân biệt chúng ta (bao gồm cả người nghe) với chúng tôi (không bao gồm người nghe) trong khi người Việt Nam lại có sự phân biệt này. Đây là lỗi dễ mắc ở những người châu Âu mới học tiếng Việt do thói quen bản ngữ chi phối.

Trong các văn bản khoa học, nhiều khi tác giả chỉ là một nhưng vẫn xưng chúng tôi là vì người viết muốn :

– Thể hiện tính khách quan của các luận điểm.

– Thể hiện sự khiêm tốn của người viết.

Chú ý : Nếu là bài tranh luận thì nên xưng tôi để thể hiện rõ ý kiến cá nhân và chịu trách nhiệm cá nhân.

Cậu bé trong truyện Thánh Gióng xưng hô với mẹ bình thường nhưng không bình thường với sứ giả (xưng ta – ông), thể hiện cậu là một đứa trẻ khác thường, có thể làm nên chuyện lạ. Mặt khác, điều đó cũng báo trước rằng đối với bà mẹ, Gióng chỉ là đứa trẻ, nhưng đối với quốc gia, xã hội, Gióng sẽ là người anh hùng.

Địa vị của người học trò cũ đã thay đổi từ đó có thể kéo theo quan hệ và cách xưng hô cũng thay đổi nhưng người học trò vẫn xưng hô theo cách cũ. Nó thể hiện sự kính cẩn và biết ơn thầy giáo cũ.

Cách xưng hô tôi – đồng bào của Bác đối với nhân dân ta vào thời điểm năm 1945 là rất mới. Trước đó, nước ta là một nước phong kiến, nhà vua xưng trẫm với dân chúng để thể hiện sự uy nghi, cách biệt. Cách xưng hô tôi – đồng bào trái lại, thể hiện sự gần gũi, mến thương (đồng bào : những người cùng một bọc sinh ra, ý coi nhau như ruột thịt).

Cách xưng hô trong đoạn văn thứ nhất thể hiện rõ sự cách biệt về địa vị và hoàn cảnh giữa các nhân vật. Chị Dậu, người dân thấp cổ bé họng lại đang thiếu sưu nên phải hạ mình, nhịn nhục : xưng hô cháu, nhà cháu – ông; cai lệ, người nhà lí trưỏng trái lại cậy quyền, cậy thế nên rất hống hách : xưng hô ông – thằng kia, mày.

Sang đoạn sau, cách xưng hô thay đổi. Chị Dậu chuyển sang tôi – ông rồi sang bà – mày. Đó là hành vi thể hiện sự “tức nước vỡ bờ”, sự tự vệ cần thiết để bảo vệ chồng của chị.

Soạn Bài Xưng Hô Trong Hội Thoại

Soạn bài Xưng hô trong hội thoại

I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô

Câu 1. Một số từ ngữ thường dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi – chúng tôi; bạn – các bạn; nó – chúng nó (họ); ta – chúng ta; anh, bác, ông – các anh, các bác, các ông; tao – chúng tao; mày – chúng mày; anh ấy, chị ấy, …

– Tao – chúng tao, mày – chúng mày, anh ấy, chị ấy…

Câu 2.

a, Dế Mèn- nhân vật kể chuyện xưng “tôi”

– Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt: ban đầu là anh- chú mày, về sau là tôi – anh

– Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn: ban đầu là em – anh , về sau tôi – anh

Trong đoạn (1), hai nhân vật rất khác nhau, xưng hô hô vị thế kẻ mạnh, kiêu căng, hách dịch với kẻ yếu

– Đoạn (2) có sự thay đổi tình huống, vị thế giao tiếp. Dế Choắt – Dế mèn xưng hô bình đẳng như những người bạn

II. Luyện tập Bài 1 (trang 39 sgk ngữ văn 9 tập 1)

– Chúng ta: người nói với người nghe

– Chúng tôi/ chúng em: không gồm người nghe

– Chúng mình: có thể gồm người nghe hoặc không

– Cô học viên nhầm từ xưng hô “chúng ta”, dễ dẫn tới hiểu lầm: cô và giáo sư sẽ làm lễ thành hôn

– Cần thay từ chúng ta bằng từ: chúng em hoặc chúng tôi

Bài 2 (trang 40 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Trong văn bản khoa học, mặc dù tác giả văn bản chỉ gồm 1 người nhưng người ta vẫn xưng là chúng tôi

Việc dùng “chúng tôi” dụng ý làm tăng tính khách quan ngôn ngữ khoa học, thể hiện sự khiêm tốn của tác giả

– Khi tác giả văn bản khoa học xưng tôi, tác giả muốn nhấn mạnh quan điểm cá nhân của mình trước vấn đề nào đó.

Bài 3 (trang 40 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Truyện Thánh Gióng, đứa bé gọi mẹ mình theo cách gọi thông thường

– Cách xưng hô giữa Gióng với sứ giả: ta – ông

– Cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé kì lạ, khác thường, chững chạc

→ Đối với mẹ, Gióng là đứa trẻ, đối với quốc gia, Gióng là người hùng

Bài 4 (Trang 40 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Câu chuyện kể về vị danh tướng, dù đã là nhân vật nổi tiếng, có quyền có chức trọng nhưng khi gặp thầy cũ xưng hô: em – thầy

– Cách xưng hô thể hiện thái độ tôn trọng, sự khiêm tốn, lịch sự với người thầy của mình

→ Câu chuyện giáo dục về tinh thần “tôn sư trọng đạo”

Bài 5 (Trang 40 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Trước Cách mạng tháng tám 1945, đất nước phong kiến, người đứng đầu nhà nước xưng “trẫm” với bề tôi, kẻ dưới

Việc Bác, chủ tịch nước, người đứng đầu nước Việt Nam mới xưng “tôi” gọi nhân dân là “đồng bào”

→ Người nghe cảm giác gần gũi người nói với người nghe

Bài 6 (trang 41 sgk ngữ văn 9 tập 1)

– Cách xưng hô trong đoạn văn thứ nhất thể hiện rõ cách biệt về địa vị, hoàn cảnh giữa

+ Chị Dậu: người dân thấp cổ bé họng, thiếu sưu nên phải hạ mình, nhịn nhục: xưng hô cháu, nhà cháu – ông

+ Cai lệ, người nhà lí trưởng trái lại cậy quyền thế nên hống hách, xưng hô ông – thằng kia, mày

Cuối cùng khi bị o ép, dồn đến đường cùng chị Dậu chuyển sang xưng tôi – ông, rồi bà – mày

→ Cách xưng hô thể hiện sự “tức nước- vỡ bờ”, sự tự vệ cần thiết để bảo vệ chồng của chị

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Văn Bài: Xưng Hô Trong Hội Thoại

Soạn văn bài: Xưng hô trong hội thoại

I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô

Câu 1. Một số từ ngữ thường dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi – chúng tôi; bạn – các bạn; nó – chúng nó (họ); ta – chúng ta; anh, bác, ông – các anh, các bác, các ông; tao – chúng tao; mày – chúng mày; anh ấy, chị ấy, …

Câu 2. Xác định từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích sau:

a.

– Dế Mèn – nhân vật kể chuyện xưng “tôi”

– Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt: ta – chú mày trong đoạn trích (1), tôi – anh trong đoạn trích (2).

– Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn: em – anh trong đoạn trích (1), tôi – anh trong đoạn trích (2).

b. Trong đoạn trích thứ nhất, sự xưng hô của hai nhân vật rất khác nhau, đó là sự xưng hô bất bình đẳng của một kẻ ở vị thế yếu và một kẻ ở vị thế mạnh kiêu căng, hách dịch. Nhưng trong đoạn trích thứ hai, sự xưng hô thay đổi hẳn, đó là sự xưng hô bình đẳng.

Có sự thay đổi đó vì tình huống giao tiếp thay đổi, vị thế của hai nhân vật thay đổi. Dế Choắt và Dế Mèn đã coi nhau như người bạn. Dế Choắt khuyên nhủ bản chân thành. Dế Mèn xúc động, thấm thía, cảm phục bạn.

II. Luyện tập

Câu 1. Cần phân biệt các phương tiện từ ngữ chỉ ngôi:

chúng ta: gồm cả người nói và người nghe

chúng tôi/chúng em: không gồm người nghe

chúng mình: có thể gồm người nghe hoặc không

Cô học viên đã dùng từ xưng hô chúng ta nhầm lẫn – dễ gây hiểu lầm: mai cô và giáo sư sẽ làm lễ thành hôn.

Cần thay từ chúng ta bằng từ: chúng em hoặc chúng tôi.

Câu 2. Trong các văn bản khoa học, mặc dù có khi tác giả của văn bản chỉ gồm 1 người nhưng người ta vẫn xưng là chúng tôi. Việc dùng chúng tôi trong những trường hợp này là có dụng ý làm tăng tính khách quan trong ngôn ngữ khoa học và thể hiện sự khiêm tốn của tác giả. Cũng có khi tác giả của văn bản khoa học xưng tôi, khi đó người viết (nói) muốn nhấn mạnh quan điểm riêng của mình trước một vấn đề nào đó hoặc có ý bộc lộ tính chủ quan của ý kiến.

Câu 3. Trong truyện Thánh Gióng, đứa bé gọi mẹ mình theo cách gọi thông thường.Nhưng cách xưng hô với sứ giả thì dùng: ta – ông. Cách xưng hô như vậy cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé kì lạ, khác thường.

Mặt khác, điều đó báo trước, đối với người mẹ, Gióng chỉ là một đứa trẻ, nhưng đối với quốc gia, xã hội, Gióng sẽ là một người anh hùng.

Câu 4. Câu chuyện về một vi danh tướng trên đường đi kinh lí, ghé vào thăm trường cũ. Vị tướng, tuy đã trở thành một nhân vật nổi tiếng, có quyền cao chức trọng, nhưng khi gặp lại thầy giáo cũ, vẫn gọi thầy cũ của mình là thầy và xưng em. Cách xưng hô của vị tướng đối với thầy của mình thể hiện thái độ tôn trọng người đã dạy dỗ mình. Cách xưng hô của người thầy với vị tướng thể hiện sự khiêm tốn, lịch sự và thể hiện sự tôn trọng người đối thoại với mình. Câu chuyện trên khuyên chúng ta phải biết “tôn sư trọng đạo”.

Câu 5. Trước cách mạng tháng tám 1945, đất nước ta còn là một nước phong kiến, người đứng đầu nhà nước là vua, xưng với dân chúng là “Trẫm”. Việc Bác, người đứng đầu Nhà nước Việt Nam mới, xưng “tôi” và gọi dân chúng là “đồng bào” tạo cho người nghe cảm giác gần gũi, thân thiết, tạo sự thân mật giữa người nói với người nghe.

Câu 6. Cách xưng hộ trong đoạn văn thứ nhất thể hiện rõ sự cách biệt về địa vị và hoàn cảnh giữa các nhân vật. Chị Dậu, người dân thấp cổ bé họng, lại đang thiếu sưu nên phải hạ mình, nhịn nhục: xưng hô cháu, nhà cháu – ông; cai lệ, người nhà lí trưởng trái lại cậy quyền, cậy thế nên hống hách: xưng hô ông – thằng kia, mày.

Sang đoạn sau, cách xưng hô thay đổi. Chị Dậu chuyển sang tôi – ông rồi sang bà – mày. Đó là hành vi thể hiện sự “tức nước – vỡ bờ”, sự tự vệ cần thiết để bảo vệ chồng của chị.

Soạn Bài Xưng Hô Trong Hội Thoại (Siêu Ngắn)

Soạn bài Xưng hô trong hội thoại

Câu 1 (trang 38 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): -Các từ ngữ xưng hô: anh, chị, em, tôi, tao, tớ, cậu, mình, mày, chúng nó, chúng mày, họ, chúng tôi, chúng tớ, chị ấy, anh ấy, mợ, chú, bác, ông, bà, bố, mẹ..

– Cách dùng

+ Ngôi thứ nhất: tôi, tao, chúng tôi, chúng tao

+ Ngôi thứ hai: mày, chúng mày

+ Ngôi thứ 3: nó, hắn, chúng nó, họ

+ Thân mật: Anh chị, em, ông, bà, cha, mẹ

+ Trang trọng: quý ngài, quý ông, quý vị

Câu 2 (trang 38 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): -Từ ngữ xưng hô: anh, em, tôi, ta, chú mày, Dế Choắt

– Sự thay đổi từ ngữ xưng hô: Ở đoạn trích a: Dế Mèn gọi Dế Choắt là “chú mày”, xưng “ta” thể hiện sự trịch thượng, coi thường Dế Choắt. Ở đoạn trích b: Dế Mèn gọi Dế Choắt là “anh” xưng “tôi” thể hiện sự tôn trọng Dế Choắt.

– Có sự thay đổi đó là do Dế Mèn đã vô tình gây ra cái chết của Dế Choắt và cảm thấy ăn năn hối hận vì việc mình làm.

Luyện tập

Câu 1 (trang 39 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Người viết nhầm “chúng em” thành “chúng ta”

– Chúng ta là bao gồm cả người được nhận thư

– Chúng em không bao gồm người nhận thư

Câu 2 (trang 39 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Xưng hô “chúng tôi” mà không xưng “tôi” để thể hiện sự khiêm tốn, tính khách quan của vấn đề

Câu 3 (trang Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): – Chú bé gọi người sinh thành là điều bình thường

– Chú bé xưng hô với sứ giả là ta – ông là khác thường, thể hiện sự trịnh trọng, mang màu sắc của truyền thuyết.

Câu 4 (trang 39 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): – Vị tướng là người “tôn sư trọng đạo” nên vẫn xưng hô với thầy giáo cũ là thầy – con

– Người thầy giáo lại tôn trọng vị trí hiện tại của người học trò nên gọi vị tướng là ngài

Câu 5 (trang 39 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Cách xưng hô của Bác thể hiện sự gần gũi, thân mật giữa lãnh tụ với nhân dân. Không thể hiện sự trịch thượng, khoảng cách trên dưới, xa lạ giữa lãnh tụ với nhân dân.

Câu 6 (trang 40 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): – Từ ngữ xưng hô trong đoạn trích được chị Dậu dùng với cai lệ

– Từ ngữ xưng hô của cai lệ: ông – mày: Cho thấy cai lệ ở vị trí cao hơn so với chị Dậu, thể hiện sự trịch thượng, hống hách, coi thường người khác của cai lệ

– Từ ngữ xưng hô của chị Dậu: Ông – cháu: Cho thấy vị trí xã hội của chị Dậu thấp hơn cai lệ, thể hiện sự nhún nhường, van ơn của chị Dậu

– Ở cuối đoạn trích chị Dậu thay đổi từ ngữ xưng hô: tôi – ông, bà – mày: thể hiện sự phản kháng của chị Dậu trước thói hống hách, hung hăng của cai lệ

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 9 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 9 hơn.