Top 6 # Soạn Bài Lục Vân Tiên Kiều Nguyệt Nga Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga (Trích Lục Vân Tiên)

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (Trích Lục Vân Tiên) – Nguyễn Đình Chiểu – Bài 8 trang 109 SGK Ngữ văn 9 tập 1. Trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu văn bản trang 115 SGK văn lớp 9. Câu 2: Đọc đoạn trích, em cảm nhân Lục Vân Tiên là một con người như thế nào ? Hình ảnh Lục Vân Tiên được khắc họa qua một mô típ quen thuộc ở truyện Nôm truyền thống …

Câu 1: Truyện Lục Vân Tiên cũng như các truyện truyền thống trong văn học Việt Nam thường có kiểu kết cấu ước lệ, gần như đã thành khuôn mẫu. Người tốt thường gặp nhiều gian truân, trắc trở trên đường đời, bị kẻ xấu hãm hại, lừa lọc, nhưng họ vẫn được phù trợ, cưu mang (khi thì nhờ con người, khi thì nhờ các thế lực thần linh), để rồi cuối cùng đều nạn khỏi tai qua, được đền trả xứng đáng, kẻ xấu phải bị trừng trị. Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức, kiểu kết cấu đó vừa phản ánh chân thực cuộc đời vốn đầy rẫy những sự bất công, vô lí, vừa nói lên khát vọng ngàn đời của nhân dân ta: ở hiền thì gặp lành, cái thiện bao giờ cũng thắng cái ác, chính nghĩa thắng gian tà.

Câu 2: – Hình ảnh Lục Vân Tiên được khắc họa qua một mô típ quen thuộc ở truyện Nôm truyền thống: một chàng trai tài giỏi, cứu một cô gái thoát khỏi tình huống hiểm nghèo, rồi từ ân nghĩa đến tình yêu… như Thạch Sanh đánh đại bang, cứu công chúa Quỳnh Nga (Truyện Thạch Sanh). Mô típ kết cấu đó thường biểu hiện niềm mong ước của tác giả và cũng là của nhân dân. Trong thời buổi nhiễu nhương hỗn loạn này, người ta trông mong ở những người tài đức, dám ra tay cứu nạn giúp đời.

– Lục Vân Tiên là một nhân vật lí tưởng của tác phẩm (thể hiện lí tưởng thẩm mĩ của tác giả về con người trong cuộc sống đương thời…). Đây là một chàng trai vừa rời trường học bước vào đời (“tuổi vừa hai tám” tức là 16 tuổi), lòng đầy hăm hở, muốn lập công danh (“Danh tôi đặng rạng, tiếng thầy bay xa”), cũng mong thi thố tài năng cứu người, giúp đời. Gặp tình huống “bất bằng” này là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội hành động cho chàng .

Hành động đánh cướp trước hết bộc lộ tính cách anh hung, tài năng và tấm lòng vị nghĩa của Vân Tiên. Chàng chỉ có một mình, hai tay không trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo đủ đầy, thanh thế lẫy lừng “Người đều sợ nó có tài khôn đương”. Vậy mà Vân Tiên vẫn bẻ cây làm gậy xông vô đánh cướp. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp – vẻ đẹp của người dũng tướng cũng theo phong cách văn chương thời xưa nghĩa là so sánh với những mẫu hình lí tưởng như dũng tướng Triệu Tử Long mà người Việt Nam, đặc biệt là người Nam Bộ – vốn mê truyện Tam quốc – không mấy ai không thán phục. Hành động của Vân Tiên chứng tỏ cái đức của con người “vị nghĩa vong thân” (vì việc nghĩa quên thân mình), cái tài của bậc anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn.

Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp lại bộc lộ tư cách con người chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, cũng rất từ tâm, nhân hậu. Thấy hai cô gái còn chưa hết hãi hung, Vân Tiên “động lòng”, tìm cách an ủi họ “Ta đã trừ dòng lâu la” và ân cần hỏi han. Khi nghe họ nói muốn được lạy tạ ơn, Vân Tiên vội gạt đi ngay “Khoan khoan ngồi đó chớ ra”. Ở đây có phần câu nệ của lễ giáo (nam nữ thụ thụ bất thân – đàn ông và đàn bà xưa trao và nhận cái gì của nhau không được dùng tay mà trao, ý nói không được gần gũi, động chạm vào nhau), nhưng chủ yếu là do đức tính khiêm nhường của Vân Tiên “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”. Chàng không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai cô gái, từ chối lời mời về thăm nhà của Nguyệt Nga để cha nàng đền đáp, và ở đoạn sau, từ chối nhận chiếc trâm vàng của nàng, chỉ cùng nhau xướng họa một bài thơ rồi thanh thản ra đi, không hề vấn vương. Dường như đối với Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên, con người trọng nghĩa khinh tài ấy không coi đó là công trạng. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hung hảo hán.

Với những nét tính cách đó, hình ảnh Lục Vân Tiên là một hình ảnh đẹp, hình ảnh lí tưởng mà Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm niềm tin và ước vọng của mình.

Câu 3: Ở đoạn thơ này, hình ảnh Kiều Nguyệt Nga chỉ được biểu hiện qua những lời lẽ mà nàng giãi bày với Lục Vân Tiên.

– Trước hết, đó là lời lẽ của một cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: cách xưng hô “quân tử”, “tiện thiếp” khiêm nhường; cách nói năng văn vẻ, dịu dàng, mực thước (“Làm con đâu dám cãi cha”, “Chút tôi liễu yếu đào thơ – Giữa đường lâm phải bụi dơ đã phần”), cách trình bày vấn đề rõ ràng, khúc chiết, vừa đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần của Lục Vân Tiên, vừa thể hiện chân thành niềm cảm kích, xúc động của mình:

Trước xe quân tử tạm ngồi,

Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.

– Nguyệt Nga là người chịu ơn, lại là một cái ơn trọng, không chỉ là ơn cứu mạng, mà còn cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng (đối với người con gái, điều đó còn quý hơn tính mạng):

Lâm nguy chẳng gặp giải nguy,

Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.

Nàng rất áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn chàng, dù hiểu rằng có đền đáp đến mấy cũng là chưa đủ:

Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi.

Bởi thế, cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời với chàng trai khảng khái, hào hiệp đó, và đã dám liều mình để giữ trọn ân tình, thủy chung với chàng.

Nét đẹp tâm hồn đó đã làm cho hình ảnh Kiều Nguyệt Nga chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân, những con người bao giờ cũng rất xem trọng ơn nghĩa “Ơn ai một chút chẳng quên”.

Câu 4: Khi miêu tả nhân vật, tác giả ít chú ý khắc họa chân dung ngoại hình, càng ít đi sâu vào diễn biến nội tâm. Lục Vân Tiên trước đoạn trích này cũng chỉ được giới thiệu bằng vài nét ước lệ: “con hiền”, “tuổi vừa hai tám”, tài năng thì: “Vân đà khởi phụng đằng giao – Võ thêm ba lược, sáu thao ai bì”, còn Kiều Nguyệt Nga: “Con ai vóc ngọc mình vàng – Má đào mày liễu dung nhan lạnh lùng”. Nhân vật ở đây thường được đặt trong những mối quan hệ xã hội, trong những tình huống, những xung đột của đời sống rồi bằng hành động, cử chỉ, lời nói của mình, nhân vật tự bộc lộ tính cách và chiếm lĩnh tình cảm yêu hay ghét của người đọc, người nghe. Thêm vào đó, nhiệt tình ngợi ca hay phê phán của tác giả cũng làm cho nhân vật trở nên sống động, để lại những ấn tượng khó quên.

Câu 5: – Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường và mang màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ người kể chuyện, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng.

– Ngôn ngữ thơ đa dạng, phù hợp với diễn biến tình tiết. Ở đoạn thơ đầu có thể phân tích những lời đối thoại giữa không khí cuộc chiến đang sôi sục, một bên là lời Vân Tiên đầy phẫn nộ, một bên là lời tên tướng cướp hống hách, kiêu căng. Đến đoạn đối thoại giữa Vân Tiên và Nguyệt Nga thì lời lẽ mềm mỏng, xúc động, chân thành.

Luyện tập: Hãy phân biệt sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích (Phong Lai, Vân Tiên, Nguyệt Nga)

Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích

– Vân Tiên : mạnh mẽ, dứt khoát, hùng hồn (với Phong Lai), nhẹ nhàng với Nguyệt Nga.

– Phong Lai : hung dữ, ngạo mạn, gian ác và vô học.

– Nguyệt Nga : dịu dàng khuê các, đoan trang.

Soạn Bài: Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga nằm ở đoạn đầu của Truyện Lục Vân Tiên – một truyện thơ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu, được sáng tác vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX, lưu truyền rộng rãi dưới hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian như kể thơ, nói thơ Vân Tiên, hát Vân Tiên” ở Nam Kì và Nam Trung Kì. Ảnh hưởng của nó còn lan rộng ra toàn quốc. Truyện được in nhiều lần, bởi thế có nhiều văn bản khác nhau, có khi thêm bớt cả trăm câu thơ. Theo văn bản thường dùng hiện nay, truyện có 2082 câu thơ lục bát.

* Thể thơ: Văn bản được viết theo thể thơ lục bát

* Bố cục: Đoạn trích thơ có thể được chia làm 2 phần:

Phần 1: 14 câu đầu: Cảnh Lục Vân Tiên đánh bọn cướp để cứu Kiều Nguyệt Nga.

Phần 2: còn lại: Cuộc trò chuyện giữa Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Kiểu kết cấu truyền thống đã được sử dụng trong Truyện Lục Vân Tiên là: người tốt gặp gian truân, nguy hiểm, bị hãm hại, nhưng được phù trợ và cứu giúp, cuối cùng được đền đáp xứng đáng, còn kẻ xấu thì bị trừng trị (kiểu anh hùng cứu mĩ nhân).

* Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó có ý nghĩa thể hiện khát vọng của nhân dân là cái thiện luôn chiến thắng cái ác, người ở hiền sẽ gặp lành.

Câu 2:

* Đọc đoạn trích, em thấy Lục Vân Tiên là một chàng trai nghĩa hiệp, tài giỏi và không chịu nổi được cảnh bất bình.

* Phân tích những phẩm chất của nhân vật qua hành động đánh cướp và qua cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga:

Khi đánh cướp: dũng cảm, mạnh mẽ, thể hiện được tính cách của một người anh hùng. Bên cạnh đó, Lục Vân Tiên cũng là một con người coi trọng lẽ phải, văn võ song toàn, thấy người gặp nạn liền ra tay cứu giúp, một mình đánh được lũ cướp hung ác.

Khi cư xử với Kiều Nguyệt Nga: thể hiện Lục Vân Tiên là một con người hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm và nhân hậu. Chàng không muốn Nguyệt Nga ra khỏi xe để tránh làm ảnh hưởng đến danh dự và tiết hạnh của nàng.

Câu 3:

* Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn:

Là một người con gái khuê các, thùy mị, nết na và có học thức thể hiện ở cách xưng hô “tiện thiếp-quân tử”, lời nói khiêm nhường, mực thước, thể hiện thái độ kính trọng và hàm ơn.

Là người trọng tình nghĩa, nhận sự cứu giúp của Lục Vân Tiên và mong được trả ơn chàng.

Là một người con hiếu thảo, biết vâng lời cha mẹ, đồng ý làm lễ nghi gia dù không mong muốn.

Câu 4:

* Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua hành động, ngôn ngữ và cử chỉ. Điều này cũng không quá khó hiểu, vì Nguyễn Đình Chiểu bị mù nên ông cảm nhận môi trường xung quanh chủ yếu qua hành động và lời nói tốt hơn là qua ngoại hình.

* Truyện Lục Vân Tiên gần với thể loại truyện dân gian, được kể theo trình tự thời gian và nhân vật nhất quán tốt và xấu.

Câu 5:

Ngôn ngữ của tác giả trong đoạn trích thơ rất mộc mạc, bình dị, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày và mang màu sắc của địa phương Nam Bộ. Nó có phần trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại rất phù hợp với ngôn ngữ kể, rất tự nhiên và dễ nhớ, dễ thuộc.

Soạn Bài Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga Trích Trong Truyện Lục Vân Tiên

Blogvanhoc.net – Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga trích trong truyện “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu. Bài làm

Câu 1: Kiểu kết cấu truyền thống nào đã được sử dụng trong truyện Lục Vân Tiên? Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Kiểu kết cấu truyền thống được sử dụng trong truyện đó là kiểu kết cấu ước lệ theo khuân mẫu của truyện truyền thống, người tốt gặp gian truân, khó khăn, trắc trở, sẽ bị kẻ xấu hãm hại nhưng sẽ được phù trợ, cứu giúp, cuối cùng được đền đáp xứng đáng, kẻ xấu bị trừng trị. Kết cấu này thể hiện được mong ước của nhân dân ta, vừa giáo dục đạo đức cho mọi người: ” ở hiền gặp lành, ác giả ác báo”.

Câu 2: Đọc đoạn trích, em cảm nhận Lục Vân Tiên là người như nào?. Hãy phân tích hành động đánh cướp và qua cách đối xử với Kiều Nguyệt Nga

Trả lời:

Hành động đánh cướp của Lục Vân Tiên cho thấy anh là 1 người dũng cảm vô cùng, 1 mình, 1 gậy mà đã phá được vòng vây của Phong Lai tên cướp cầm đầu. Chàng là 1 người vừa văn võ song toàn, đánh thắng cả mười mấy tên cướp. Nguyễn Đình Chiểu đã ví Lục Vân Tiên với Triệu Tử trong trận Chương Đương đánh thắng Tào Tháo, bảo vệ được con của Lưu Bị trong trận đấu:

” Vân Tiên ghé lại bên đàng

Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô

Vân Tiên tả đột hữu xông

Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Giang”.

Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga, chàng tỏ ra ân cần, lịch sự hỏi thăm nàng rất quan tâm nhưng lại rất quan trọng lễ nghi phong kiến. Khi Kiều Nguyệt Nga có ý tạ ơn chàng thì chàng đã khéo từ chối, và không mong cần được trả ơn.

” Vân Tiên nghe nói liền cười

Làm ơn há dễ trông người trả ơn

Nay đà rõ đặng nguồn cơn

Nào ai tính thiệt so hơn làm gì”.

Câu 3: Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào ? Hãy phân tích điều đó qua ngôn ngữ và cử chỉ của nàng.

Trả lời:

Là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga đã bộc lộ những nét đẹp về tâm hồn, nàng nhẹ nhàng nói chuyện với Lục Vân Tiên với thái độ khiêm nhường, kính trọng. Qua cách nói chuyện ấy, ta có thể thấy nàng là người con nhà khuê các, có học thức và rất mực thông minh, ứng xử lễ nghi, biết ơn với người ân nhân đã cứu mình. Lời xưng hô rất mực kính trọng, xưng hô ” quân tử”, ” tiện thiếp”, rất dịu dàng, trình bày hoàn cảnh gặp phải bọn cướp, thể hiện tâm lòng chân thành và xúc động của mình đối với Lục Vân Tiên.

” Trước xe quân tử tạm ngồi

Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa

Chút tôi yếu liễu đào tơ

Giữa đường lâm phải bụi dơ đã phần”.

-Vì Lục Vân Tiên đã cứu Kiều Nguyệt Nga trước bọn cướp dã man và độc ác. Cô áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn Vân Tiên. Bởi thế mà vì sau câu chuyện đó, Kiều Nguyệt Nga đã rất quý mến Lục Vân Tiên và muốn gắn bó với chàng cả cuộc đời cho dù có lúc Lục Vân Tiên tưởng chừng đã mất mạng vì giặc nhưng vì thủy chung, son sắt mà Kiều Nguyệt Nga đã nguyện thủ tiết với chàng. Chứng tỏ nàng là một người rất trọng nghĩa tình và có một tâm hồn rất đẹp.

” Hà khê qua đó cũng gần

Xin theo cùng thiếp đền ân cho chàng”

…………………………

Ngẫm câu báo đức thù công

Lấy cho chi phí, tấm lòng cùng ngươi”.

Câu 4. Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình, nội tâm hay hành động, cử chỉ? Điều đó gần với loại truyện nào mà em đã học ?

Trả lời:

– Theo em nhân vật trong đoạn trích được miêu tả chủ yếu qua cả ngoại hình và hành động, cử chỉ. Vì các nhân vật đều được miêu tả, như các tên cướp với hành động xông ra để chiến đấu hung dữ với Lục Vân Tiên, Vân Tiên chống trả và chiến thắng. Kiều Nguyệt Nga thì nhẹ nhàng ân cần, cảm ơn lòng dũng cảm của chàng Vân Tiên giành cho. Tất cả đoạn trích là thông qua các diễn biến của hành động và ngoại hình như ” mặt đỏ phừng phừng” và ” than khóc”.

” Phong lai mặt đỏ phừng phừng

Thằng nào dám tới lẫy lững vào đây”

– Tác giả sử dụng các từ thành ngữ dân gian, phù hợp với lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ, gần với loại truyện Truyện Kiều của Đại thi hào Nguyễn Du cùng sử dụng thể thơ lục bát là thể thơ của dân tộc. Nhân vật phải trải qua nhiều kiếp nạn mới được hưởng hạnh phúc, sum vầy. Tuyến nhân vật ác bị gặp quả báo, thể hiện quy luật dân gian ” ở hiền gặp lành, ác giả ác báo”.

Câu 5 Em có nhận xét gì về ngôn ngữ tác giả trong đoạn trích.

Trả lời:

– Tác giả Nguyễn Đình Chiểu đã sử dụng ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ của quê hương ông, các câu thơ được lưu truyền rộng rãi nhân dân. Đặc biệt truyện có hình thức kể thơ, tác giả thể hiện cảm xúc nhân vật nên có tính dân gian đậm nét. Đặc biệt trong đoạn trích tác giả sử dụng điển tích điển cố nhiều, lại sử dụng nhiều các yếu tố kì ảo, hoang đường. Ngôn ngữ đa dạng, phong phú giàu sắc thái về nghĩa. Sử dụng các động từ mạnh như ” tả đột hữu xung”, lẫy lững” …..

Hướng Dẫn Soạn Bài Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga được biên soạn giúp các bạn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học qua 2 phần

– Hướng dẫn trả lời câu hỏi sách giáo khoa.

– Kiến thức cơ bản.

Cùng tham khảo… Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trang 115 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1.

I. Gợi ý trả lời câu hỏi SGK

Trả lời

Kiểu kết cấu truyền thống nào đã được sử dụng trong truyện Lục Vân Tiên? Đối với văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu văn chương ấy có ý nghĩa gì?

Kết cấu Truyện Lục Vân Tiên theo kiểu truyền thống của loại truyện phương Đông, nghĩa là theo từng chương hồi, xoay quanh diễn biến cuộc đời các nhân vật chính.

2 – Trang 115 SGK

Truyện Lục Vân Tiên cũng như các truyện truyền thống trong văn học Việt Nam thường có kiểu kết cấu ước lệ, gần như đã thành khuôn mẫu. Người tốt thường gặp nhiều gian truân, trắc trở trên đường đời, bị kẻ xấu hãm hại, lừa lọc nhưng họ vẫn được phù trợ, cưu mang (khi thì nhờ con người, khi thì nhờ các thể lực thần linh), để rồi cuối cùng đều nạn khỏi tai qua, được đền trả xứng đáng, kẻ xấu phải bị trừng trị. Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức, kiểu kết cấu đó vừa phản ánh chân thực cuộc đời vốn đầy rẫy những sự bất công, vô lí, vừa nói lên khát vọng ngàn đời của nhân dân ta: ở hiền thì gặp lành, cái thiện bao giờ cũng thắng cái ác, chính nghĩa thắng gian tà.

Trả lời

Đọc đoạn trích em cảm nhận Lục Vân Tiên là con người thế nào? Hãy phân tích những phẩm chất của nhân vật qua hành động đánh cướp và qua cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga?

Tôi xin ra sức anh hào, Cứu người cho khỏi lao đao buổi này.

Trong đoạn trích, Lục Vân Tiên hiện lên như một anh hùng, dám xả thân vì việc nghĩa, sẵn sàng cứu giúp những người dân vô tội bị ức hiếp. Lục Vân Tiên đánh cướp là một việc làm và nghĩa, vô tư, làm ơn mà không đòi hỏi trả ơn. Chàng cho rằng: nếu thấy việc bất bình mà không ra tay hành động thì không phải là anh hùng. Đây là chuẩn mực cho vẻ đẹp của kẻ trượng phu theo quan niệm thời phong kiến.

Khoan khoan ngồi đó chở ra Nàng là phận gái, tôi là phận trai.

Vân Tiên còn là chàng trai trọng đạo lí, lễ nghĩa. Chàng cứu Kiều Nguyệt Nga nhưng không dám gặp mặt nàng vì sợ làm tổn thương đến danh dự, tiết nghĩa của một người con gái (quan niệm lễ giáo phong kiến quy định “nam nữ thụ thụ bất thân”, nam nữ không được gần nhau).

Lục Vân Tiên là người hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài. Chàng ân cần hỏi han khi nghe tiếng than khóc trong xe. Giữ lễ xưa nam nữ hữu biệt, Vân Tiên không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai người con gái, từ chối lời mời về Hà Khê để Nguyệt Nga đền ơn, không nhận chiếc trâm vàng…

Làm ơn há dễ trông người trả ơn.

Tất cả đã tỏ rõ phong độ của người quân tử, lòng từ tâm của kẻ nhân ái, cái nghĩa khí của bậc hào hiệp, khước từ mọi sự đền đáp:

Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào? Hãy phân tích qua ngôn ngữ, cử chỉ của nàng?

Hình ảnh và tính cách của nhân vật Kiều Nguyệt Nga được biểu hiện qua những lời giãi bày của nàng.

– Trước hết, đó là lời nói rõ nguồn cơn gặp nạn, lời cảm ơn cứu mạng của một cô gái khuê các thùy mị, nết na, học thức:

+ Cách xưng hô thật đúng mực, hợp lễ giáo: quân tử, tiện thiếp.

+ Cách nói năng văn vẻ, dịu dàng: làm ơn đâu dám…, chút tôi liễu yếu đào tơ, gặp phải bụi dơ…

Lâm nguy chẳng gặp giải nguy, Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.

+ Cách thể hiện niềm cảm kích chân thành: Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.

Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng người.

– Sau đó, Nguyệt Nga còn tỏ ra là một thiếu nữ rất mực đầm thắm, ân tình: đền ân cho chàng. Gẫm cầu báo đức… Ơn ở đây không chỉ là cứu mạng mà còn cứu cả đời con gái trong trắng của nàng:

Nàng rất áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn chàng, dù chẳng rằng có đền đáp đến mấy cũng là chưa đủ:

4 – Trang 115 SGK

Bởi thế, cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó với chàng trai khảng khái, hào hiệp đó và đã dám liều mình để giữ trọn ân tình, thủy chung với chàng.

Trả lời

Nét đẹp tâm hồn đó của Kiều Nguyệt Nga đã chinh phục tình cảm yêu mến của nhân dân, những con người bao giờ cũng rất xem trọng ơn nghĩa: “Ơn ai một chút chẳng quên”.

Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình , nội tâm hay hành động cử chỉ? Điều đó cho thấy truyện Lục Vân Tiên gần với loại truyện nào đã học?

Nhân vật chủ yếu được miêu tả theo phương thức thứ ba, tức là qua hành động, cử chỉ, lời nói. Lục Vân Tiên là một truyện kể mang nhiều tính cách dân gian.

Nguyễn Đình Chiểu sáng tác ban đầu cũng là để đọc truyền miệng cho các môn đệ, rồi mọi người ghi chép lại và truyền đi trong dân gian, cũng chủ yếu là qua hình thức “kể thơ”, “nói thơ”. Vì thế khi miêu tả nhân vật, tác giả ít chú ý khắc họa chân dung ngoại hình, càng ít đi sâu vào diễn biến nội tâm. Trước đoạn này chỉ được miêu tả bằng 2 câu: cách ước lệ:

“Con ai vóc ngọc mình vàng Má đào mày liễu dung nhan lạnh lùng”.

5 – Trang 115 SGK

Nhân vật ở đây thường được đặt trong những mối quan hệ xã hội, trong những tình huống, những xung đột của đời sống rồi tình cảm yêu hay ghét của người đọc, người nghe.

Trả lời

Thêm vào đó, nhiệt tình ngợi ca hay phê phán của tác giả càng làm cho nhân vật trở nên sống động, để lại những ấn tượng khó quên.

Mang đậm màu sắc Nam Bộ: chất Nam Bộ được thấm sâu từ tính cách bộc trực, thẳng thắn, yêu ghét rạch ròi phân minh, nghĩa khí hào hiệp cho đến lời ăn tiếng nói.

Sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường, mang màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ kể, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng. Ngôn ngữ đa dạng, phù hợp với diễn biến trình tự tính cách nhân vật để xây dựng lên hình ảnh của Lục Vân Tiên, mang đặc trưng của vùng miền Nam Bộ: lời nói bộc trực, ngay thẳng, yêu ghét rõ ràng…

Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn trích?

Nhận xét về ngôn ngữ của tác giả

II. Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga ngắn gọn

– Kết cấu truyền thống: trình tự thời gian, kết cấu người tốt gặp gian truân, bị hãm hãi nhưng được phù trợ và cứu giúp

– Cuối cùng được đền đáp xưng đáng (anh hùng cứu mĩ nhân), thể hiện khát vọng ở hiền gặp lành.

Phẩm chất Lục Vân Tiên :

– Mẫu người lí tưởng, phẩm chất anh hùng, dũng cảm, coi trọng lẽ phải, văn võ song toàn : thấy người gặp nạn liền cứu giúp, một mình đánh được lũ cướp hung ác.

– Coi trọng lễ nghĩa, trọng nghĩa khí : cứu người không mong trả ơn, không muốn Nguyệt Nga ra khỏi xe tránh làm ảnh hưởng đến danh dự, tiết nghĩa của nàng.

Nét đẹp tâm hồn nhân vật Kiều Nguyệt Nga

– Con gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: xưng hô “tiện thiếp – quân tử”, lời nói thể hiện sự khiêm nhường, mực thước, sự kính trọng, hàm ơn

– Trọng tình nghĩa: nhận sự cứu giúp của Vân Tiên, mong được trả ơn

– Người con hiếu thảo: vâng lời cha mẹ lễ nghi dù lòng không muốn.

– Nhân vật được miêu tả chủ yếu qua hành động, cử chỉ.

– Gần với truyện cổ tích.

Ngôn ngữ tác giả trong đoạn trích : mộc mạc, bình dị, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày, mang đậm màu sắc Nam Bộ.

III. Kiến thức cơ bản

1. Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

Chí lăm bắn nhạn ven mây Danh lôi đặng rạng tiếng thấy bay xa. Làm trai trong cõi người ta, Trước lo báo bổ, sau là hiển vang.

a) Nghị lực sống và cống hiến cho đời:

Nguyễn Đình Chiểu bước vào đời cũng hăm hở và đầy khát vọng như chàng trai Lục Vân Tiên buổi lên đường ứng thi:

(Ngư Tiều y thuật vấn đáp)

Bất hạnh ập đến thật khắc nghiệt: mới 26 tuổi bị tàn tật, công danh nghẽn lối, duyên trắc trở, về quê nhà lại gặp buổi loạn li. Tiếp đó là những ngày lao đao chạy giặc, nỗi căm uất trước cảnh giang sơn “bốn chia năm xẻ”, nỗi đau trước tình cảnh lầm than của nhân dân. Nhưng Nguyễn Đình Chiểu không gục ngã trước số phận. Ông vẫn ngẩng cao đầu, sống có ích cho đất nước đến hơi thở cuối cùng. Ông can đảm ghé vai gánh vác cả ba trọng trách: một nhà giáo, một nhà thuốc và một nhà thơ. Ở cương vị nào ông cũng hết mình và nêu một tấm gương sáng cho đời. Là một nhà giáo, danh tiếng cụ Đồ Chiểu vang khắp miền Lục tỉnh. Một hình ảnh còn lưu truyền: khi ông mất, cả cánh đồng Ba Tri rợp trắng khăn tang. Là một thầy thuốc, ông không tiếc sức mình cứu nhân độ thế:

Giúp đời chẳng vụ tiếng danh, Chẳng màng của lợi, chẳng ganh ghét tài.

Là một nhà thơ, Nguyễn Đình Chiểu để lại cho đời bao trang thơ bất hủ được lưu truyền khắp chợ cùng quê như Truyện Lục Vân Tiên, được xem như chứng tích một thời của dân tộc như Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,…

b) Lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm:

Mặc dầu mù loà, bệnh tật, gia cảnh thanh bạch, khó khăn, ngay từ những ngày đầu đụng độ với giặc ngoại xâm, Nguyễn Đình Chiểu đã kiên quyết giữ vững lập trường kháng chiến, tìm đến các căn cứ chống giặc, làm quân sự cho các lãnh tụ nghĩa quân, đồng thời viết văn thơ để khích lệ tinh thần chiến đấu của các nghĩa sĩ. Khi cả Nam Kì Lục tỉnh đã mất vào tay giặc, ông sống ở Ba Tri (Bến Tre), nêu cao khí tiết con người “t hua cuộc rối lưng vẫn thắng, đầu vẫn ngâng cao, ngay kẻ thù cũng phải kính nể“. (Trần Văn Giàu)

Trai thời trung hiếu làm đầu, Gái thời tiết hạnh là câu trau mình.

2. Về tác phẩm và thể loại

Truyện Lục Vân Tiên là một truyện thơ Nôm mang tính chất là một truyện để kể nhiều hơn là để đọc, để xem. Vì thế khi đi vào nhân dân, nó dễ dàng biến thành những hình thức sinh hoạt văn hoá dân gian như “kể thơ”, “nói thơ”, “hát” Vân Tiên. Truyện được viết ra nhằm mục đích trực tiếp là truyền dạy đạo lí làm người:

Đạo lí đó có thể thâu tóm ở mấy điểm sau:

– Xem trọng tình nghĩa giữa con người với con người trong xã hội

– Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, sẵn sàng cứu khốn phò nguy (Vân Tiên đánh cướp, Hớn Minh “bẻ giò” cậu công tử con quan).

– Thể hiện khát vọng hướng tới lẽ công bằng, thiện ác, chính thắng tà.

Bố cục đoạn trích:

3. Xuất xứ và bố cục đoạn trích

Đoạn thơ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga thuộc phần thứ nhất “Hội ngộ”: Sau khi từ biệt tôn sư. Lục Vân Tiên về thăm cha mẹ. Trên đường đi, chàng gặp bọn cướp đang hoành hành, cướp bóc dân làng, Vân Tiên xông vào đánh tan bọn cướp hung hãn, cứu Kiều Nguyệt Nga và cô hầu Kim Liên, Nguyệt Nga cảm kích mời chàng về nhà để đền ơn, nhưng Vân Tiên khảng khái từ chối.

– 14 câu đầu: Cảnh Vân Tiên đánh tan bọn cướp. – 44 câu sau: Cuộc hội ngộ giữa Vân Tiên và Nguyệt Nga.

4. Giá trị nội dung

Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga đã khắc họa những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật trung tâm: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa, khinh tài, Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na ân tình. Qua đó thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả Nguyễn Đình Chiểu

5. Giá trị nghệ thuật

Đoạn trích thành công với thể thơ lục bát dân tộc, nghệ thuật kể chuyện, miêu tả rất giản dị, mộc mạc, giàu màu sắc Nam Bộ

Truyện Lục Vân Tiên là một trong những tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Đình Chiểu, được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân.

Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả và khắc hoạ những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài ;Kiêu Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.