Top 11 # Soạn Bài Luật Thơ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Bài Soạn Lớp 12: Luật Thơ

Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định.

2. Các thể thơ:

a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói

b. Thơ Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn

c. Thơ hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, tự do, thơ- văn xuôi…

3. Sự hình thành luật thơ:

Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó, tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:

Số tiếng là một căn cứ để gọi tên thể thơ (lục bát, song thất lục bát)

Cấu tạo của tiếng là cơ sở để hài thanh

Phần vần của tiếng là yếu tố để hiệp vần (vị trí hiệp vần là cơ sở để xác định luật thơ)

Thanh điệu của tiếng là yếu tố quan trọng để hài thanh

Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp( mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau căn cứ vào các tiếng có thanh B hay T ở những vị trí không đổi tạo chỗ ngừng)

1. Thể lục bát

Số tiếng: 6-8 liên tục

Vần: Tiếng thứ 6 của hai dòng thơ; tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ sáu dòng lục

Hài thanh: Tiếng 2 (B), tiếng 4(T), tiếng 6 (B); đối lập âm vực trầm, bổng ở tiếng 6,8 dòng bát.

2. Thể song thất lục bát

Số tiếng: 7-7-6-8 liên tục

Vần: Cặp song thất: Tiếng 7, 5 hiệp vần T

Cặp lục bát hiệp vần B, liền

Nhịp: 2 câu thất 3/4, Lục bát 2/2/2

Hài thanh: Hai câu 7, tiếng thứ 3 linh hoạt B, T

3. Thể ngũ ngôn Đường luật

Số tiếng: 5 tiếng, số dòng: 8 dòng.

Vần: Độc vận, vần cách ( bên, đen, lên, hèn)

Nhịp lẻ: 2/3.

Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B – B, T – T ở tiếng thứ 2 và thứ 4.

4. Thể thất ngôn Đường luật

a. Thất ngôn tứ tuyệt:

Số tiếng: 7, số dòng:4

Vần: vần chân, độc vần, vần cách

Nhịp: 4/3

Hài thanh: Ở các tiếng 2, 4, 6 mỗi dòng: B- T- B Hoặc T- B- T.

Niêm: dòng 1 và 4, dòng 2 và 3.

b. Thất ngôn bát cú:

Số tiếng: 7; số dòng : 8 (4 phần: đề, thực, luận, kết )

Vần: vần chân, độc vận, ở các câu 1,2,4,6,8 (Tà, hoa, nhà, gia, ta)

Nhịp: 4/3

Hài thanh:

Các tiếng2, 4, 6 mỗi dòng: T-B-T hoặc B- T- B

Niêm: Dòng 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7, 1 và 8.

Đối: Dòng 3 đối dòng 4, dòng 5 đối dòng 6.

Mở đầu bằng phong trào thơ Mới

Thơ mới vừa tiếp nối luật thơ trong truyền thống vừa có sự cách tân.

Các thể thơ hiện đạu Việt Nam rất đa dạng và phong phú.

Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật qua các ví dụ sau:

a. Chinh phụ ngâm

Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt

Khói Cam Tuyền mở mịt thức mây.

Chín lần gươm báu trao tay

Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh

(Đoàn Thị Điểm – Chinh phụ ngâm)

b. Cảnh khuya

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước là

(Hồ Chí Minh)

Trả lời:

a. Xét hai câu thơ bảy tiếng:

Gieo vần lưng, vần trắc (nguyệt – mịt)

Ngắt nhịp: nhịp 3 – 4.

Trống Tràng thành / lun lay bóng nguyệt

Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây.

Hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc trắc.

Ở đây là thanh bằng: Trống Tràng thành (B) Khói Cam Tuyền (B)

b. Gieo vần chân, vần cách (hoa – nhà)

Nhịp 4/3

Trăng lồng cổ thụ / bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ / người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo / nỗi nước là

Hài thanh: theo mô hình sau:

Soạn Bài Luật Thơ (Tiếp Theo)

Soạn bài Luật thơ (Tiếp theo)

Luyện tập

Câu 1: So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong luật thơ ngũ ngôn truyền ở bài Mặt trăng (mục II.3 trang 103-104 SGK) với đoạn thơ năm tiếng bài Sóng của Xuân Quỳnh.

Sóng là bài thơ ngũ ngôn hiện đại, Mặt trăng là thơ ngũ ngôn truyền thống, hai bài thơ có những điểm giống và khác nhau:

a. Giống nhau:

– Mỗi câu có năm tiếng.

– Đều có thể dùng vần chân, vần liền, vần lưng, vẫn cách, …

– Các thanh bằng trắc cũng có thể đối nhau, nhất là những vị trí quan trọng.

b. Khác nhau:

Câu 2: Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp khổ đầu bài thơ Tống biệt hành của Tâm Tâm để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thất ngôn truyền thống.

Đưa người - ta không đưa qua "sông", (2-5) Sao có - tiếng sóng ở trong "lòng"? (2-5) Bóng chiều không thắm, - không vàng vọt, (4-3) Sao đầy hoàng hôn - trong mắt "trong"? (4-3)

– Cách gieo vần: gieo vần chân ở cuối câu thơ thứ 1, thứ 2 và thứ 4: sông, lòng, trong. Đây là vần bằng (B).

– Cách ngắt nhịp: hai câu 3 và 4 theo cách ngắt nhịp của thất ngôn truyền thống; nhưng hai câu 1 và 2 lại ngắt nhịp 2-5 cho phù hợp với tình cảm và cảm xúc của tác giả trong buổi đưa tiễn người bạn lên đường.

Câu 3: Ghi lại mô hình luật bài Mời trầu

Câu 4: Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ đầu bài thơ Tràng giang của Huy Cận để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới.

– Gieo vần: vần chân, gieo vần cách (song, dòng) và là vần bằng (B)

– Ngắt nhịp: 4-3 (như cách ngắt nhịp trong thể thơ thất ngôn bát cú)

– Hài thanh: theo đúng mô hình của thể thơ thất ngôn bát cú (đã ghi các thanh bằng (B) và trắc (T) ở các tiếng thứ 2, 4, 6 trên bốn dòng thơ).

Ngân hàng trắc nghiệm miễn phí ôn thi THPT Quốc Gia tại chúng tôi

Soạn Bài Luật Thơ (Tiếp Theo) Lớp 12

SOẠN BÀI LUẬT THƠ (TIẾP THEO) LỚP 12.

Luyện tập

Câu 1 trang 127 SGK ngữ văn 12 tập 1:

“Sóng” là bài thơ ngũ ngôn hiện đại, “Mặt trăng” là thơ ngũ ngôn truyền thống, hai bài thơ có những điểm giống và khác nhau

a. Giống nhau

mỗi câu có 5 tiếng

đều có thể dùng vần chân, vần liền, vần lưng, vần cách…

các thanh bằng trắc cũng có thể đối nhay, nhất là những vị trí quan trọng

b. Khác nhau:

Vần: sử dụng linh hoạt, có vần cách (thế, trẻ), có vần chân (trẻ, bể, lớn, lên)

Vần: một vần (độc vần), vần cách

Số câu hạn định (tứ tuyệt: 4 dòng, bát cú: 8 dòng)

Nhịp điệu: nhịp lẻ 2/3

Hài thanh: yêu cầu nghiêm ngặt về đối thanh, đối nghĩa

Số câu không hạn định

Nhịp lẻ linh hoạt

Thơ hiện đại không bắt buộc đối thanh B/T nếu các vị trí đó không ảnh hướng nhiều đến việc thuận tai

Câu 2 trang 127 SGK ngữ văn 12 tập 1:

Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp khổ đầu bài thơ ” Tống biệt hành ” của Tâm Tâm để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thất ngôn tứ truyền thống

Đưa người – ta không đưa qua “sông”, (2 – 5)

Sao có – tiếng sóng ở trong “lòng”, (2 – 5)

Bóng chiều không thắm, – không vàng vọt (4 – 3)

Sao đầy hoàng hôn – trong mắt “trong”? (4 – 3)

Cách gieo vần: gieo vần chân ở cuối câu thơ thứ 1,2,4: sông, lòng, trong. Đây là vần bằng

Cách ngắt nhịp: hai câu 3,4 theo cash ngắt nhịp của thất ngôn truyền thống; nhưng hai câu 1,2 lại ngắt nhịp 2 -5 cho phù hợp với tình cảm và cảm xúc của tác giả trong buổi đưa tiễn bạn lên đường.

Câu 3 trang 128 SGK ngữ văn 12 tập 1:

Mô hình luật bài “Mời trầu”:

Câu 4 trang 128 SGK ngữ văn 12 tập 1:

Những yếu tố vàn, nhịp, hài thanh của khổ đầu bài thơ ” Tràng giang ” của Huy Cận để chứng minh ảnh hưởng thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới.

T B T

Sóng gợn tràng giang – buồn điệp điệp (4 – 3)

B T B

Con thuyền xuôi mái – nước song song (4 – 3)

B T B

Thuyền về nước lại – sầu trăm ngả (4 – 3)

T B T

Củi một cành khô – lạc mấy dòng (4 – 3)

Gieo vần: vần chân, gieo vần cách (song, dòng) và là vần bằng (B)

Ngắt nhịp: 4- 3 (như cách ngắt nhịp trong thể thơ thất ngôn bát cú)

Hài thanh: theo đúng mô hình của thể thơ thất ngôn bát cú

Nguồn Internet

Soạn Bài Luật Thơ (Tiếp Theo) (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Câu 1 (trang 127 SGK Ngữ văn 12 tập 1) So sánh những nét giống và nhau về vần, hài thanh và nhịp điệu trong thơ ngũ ngôn truyền thống trong bài Mặt trăng (tr. 103 – 104, SGK) và đoạn thơ của Xuân Quỳnh. Lời giải chi tiết:

Sóng là bài thơ ngũ ngôn hiện đại, Mặt trăng là bài thơ ngũ ngôn truyền thống, hai bài thơ có những điểm giống và khác nhau.

a. Giống nhau:

– Mỗi câu có năm chữ (tiếng)

– Đều dùng vần chân, vần liền, vần lưng, vần cách…

– Các thanh bằng trắc cũng đối nhau, nhất là những vị trí quan trọng.

b. Khác nhau:

– Vần: sử dụng linh hoạt, có vần cách (thế, trẻ), có vần chân (trẻ, bể, lớn, lên)

– Số câu không hạn định

– Nhịp lẻ linh hoạt: 1/2/2, 2/3, 3/2

– Thơ hiện đại không bắt buộc phải đôi thanh bằng/trắc nếu như có vị trí đó không ảnh hưởng nhiều đến sự thuận tai

– Vần: một vần (độc vận), vần cách.

– Số câu hạn định (tứ tuyệt: 4 dòng; bát cú: 8 dòng)

– Nhịp : nhịp lẻ 2/3

– Hài thanh: yêu cầu nghiệm ngặt về đối thanh, đối nghĩa

Câu 2 Câu 2 (trang 127 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Phân tích cách gieo vần ngắt nhịp khố thơ sau đây để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống. Lời giải chi tiết:

– Xác định thanh bằng – trắc trong các tiếng của đoạn thơ:

Đưa người ta không đưa qua sông

B B B B B B B

Sao có tiếng sóng ở trong lòng

B T T T T B Bv

Bóng chiều không thắm, không vàng vọt

T B B T B B T

Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong

B B B B B T Bv

– Thơ thất ngôn truyền thống ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3; đoạn thơ ngắt nhịp linh hoạt hơn, có chỗ 2/1/4, 1/3/3.

– Sự đổi mới, sáng tạo thể hiện ở chỗ: luật thơ không ràng buộc nghiêm ngặt như trong thơ truyền thông.

Câu 3 Câu 3 (trang 128 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Dùng các kí hiệu để ghi lại mô hình âm luật trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt sau: Mời trầu Qủa cau nho nhỏ miếng trầu hôi Này của Xuân Hương đã quệt rồi. Có phải duyên nhau thì thắm lại, Đừng xanh như lá, bạc như vôi. Lời giải chi tiết:

Dùng các kí hiệu để ghi lại mô hình âm luật trong bài “Mời trầu” của Hồ Xuân Hương:

T B B T/ T B Bv

B T B B/ T T Bv

T T B B/ B T T

B B B T/ T B Bv

Câu 4 Câu 4 (trang 126 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Tìm những yếu tố vần, nhịp, hài thanh trong đó khổ thơ sau để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới. Lời giải chi tiết:

– Xác định các yếu tố vần, nhịp, hài thanh:

Sóng gợn tràng giang/ buồn điềm điệp (4 – 3)

T T B B B T T

Con thuyền xuôi mái / mái song song (4 – 3)

B B B T T B Bv

Thuyền về/ nước lại/ sầu trăm ngả (2-2-3) (4-3)

B B T T B B T

Củi một cành khô/ lạc mấy dòng (4 -3)

T T B B T T Bv

– Chứng minh sự ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn Đường luật đối với Thơ Mới:

+ Về vần: Thơ mới vẫn chịu ảnh hưởng của vần thơ Đường luật, chủ yếu gieo vần chân.

+ Về nhịp thơ: Thơ mới chủ yếu vẫn sử dụng 3-4 hoặc 4-3 như trong thơ Đường luật cổ.

+ Về hài thanh: Thơ mới vẫn tuân thủ niêm luật Đường thi: Chữ thứ hai câu hai phải cùng niêm (thanh bằng hay thanh trắc) với chữ thứ hai câu 3.

chúng tôi