Top 10 # Soạn Bài Luật Thơ Tiết 2 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Luật Thơ (Tiếp Theo) (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Câu 1 (trang 127 SGK Ngữ văn 12 tập 1) So sánh những nét giống và nhau về vần, hài thanh và nhịp điệu trong thơ ngũ ngôn truyền thống trong bài Mặt trăng (tr. 103 – 104, SGK) và đoạn thơ của Xuân Quỳnh. Lời giải chi tiết:

Sóng là bài thơ ngũ ngôn hiện đại, Mặt trăng là bài thơ ngũ ngôn truyền thống, hai bài thơ có những điểm giống và khác nhau.

a. Giống nhau:

– Mỗi câu có năm chữ (tiếng)

– Đều dùng vần chân, vần liền, vần lưng, vần cách…

– Các thanh bằng trắc cũng đối nhau, nhất là những vị trí quan trọng.

b. Khác nhau:

– Vần: sử dụng linh hoạt, có vần cách (thế, trẻ), có vần chân (trẻ, bể, lớn, lên)

– Số câu không hạn định

– Nhịp lẻ linh hoạt: 1/2/2, 2/3, 3/2

– Thơ hiện đại không bắt buộc phải đôi thanh bằng/trắc nếu như có vị trí đó không ảnh hưởng nhiều đến sự thuận tai

– Vần: một vần (độc vận), vần cách.

– Số câu hạn định (tứ tuyệt: 4 dòng; bát cú: 8 dòng)

– Nhịp : nhịp lẻ 2/3

– Hài thanh: yêu cầu nghiệm ngặt về đối thanh, đối nghĩa

Câu 2 Câu 2 (trang 127 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Phân tích cách gieo vần ngắt nhịp khố thơ sau đây để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống. Lời giải chi tiết:

– Xác định thanh bằng – trắc trong các tiếng của đoạn thơ:

Đưa người ta không đưa qua sông

B B B B B B B

Sao có tiếng sóng ở trong lòng

B T T T T B Bv

Bóng chiều không thắm, không vàng vọt

T B B T B B T

Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong

B B B B B T Bv

– Thơ thất ngôn truyền thống ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3; đoạn thơ ngắt nhịp linh hoạt hơn, có chỗ 2/1/4, 1/3/3.

– Sự đổi mới, sáng tạo thể hiện ở chỗ: luật thơ không ràng buộc nghiêm ngặt như trong thơ truyền thông.

Câu 3 Câu 3 (trang 128 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Dùng các kí hiệu để ghi lại mô hình âm luật trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt sau: Mời trầu Qủa cau nho nhỏ miếng trầu hôi Này của Xuân Hương đã quệt rồi. Có phải duyên nhau thì thắm lại, Đừng xanh như lá, bạc như vôi. Lời giải chi tiết:

Dùng các kí hiệu để ghi lại mô hình âm luật trong bài “Mời trầu” của Hồ Xuân Hương:

T B B T/ T B Bv

B T B B/ T T Bv

T T B B/ B T T

B B B T/ T B Bv

Câu 4 Câu 4 (trang 126 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Tìm những yếu tố vần, nhịp, hài thanh trong đó khổ thơ sau để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới. Lời giải chi tiết:

– Xác định các yếu tố vần, nhịp, hài thanh:

Sóng gợn tràng giang/ buồn điềm điệp (4 – 3)

T T B B B T T

Con thuyền xuôi mái / mái song song (4 – 3)

B B B T T B Bv

Thuyền về/ nước lại/ sầu trăm ngả (2-2-3) (4-3)

B B T T B B T

Củi một cành khô/ lạc mấy dòng (4 -3)

T T B B T T Bv

– Chứng minh sự ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn Đường luật đối với Thơ Mới:

+ Về vần: Thơ mới vẫn chịu ảnh hưởng của vần thơ Đường luật, chủ yếu gieo vần chân.

+ Về nhịp thơ: Thơ mới chủ yếu vẫn sử dụng 3-4 hoặc 4-3 như trong thơ Đường luật cổ.

+ Về hài thanh: Thơ mới vẫn tuân thủ niêm luật Đường thi: Chữ thứ hai câu hai phải cùng niêm (thanh bằng hay thanh trắc) với chữ thứ hai câu 3.

chúng tôi

Bài Soạn Lớp 12: Luật Thơ

Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định.

2. Các thể thơ:

a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói

b. Thơ Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn

c. Thơ hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, tự do, thơ- văn xuôi…

3. Sự hình thành luật thơ:

Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó, tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:

Số tiếng là một căn cứ để gọi tên thể thơ (lục bát, song thất lục bát)

Cấu tạo của tiếng là cơ sở để hài thanh

Phần vần của tiếng là yếu tố để hiệp vần (vị trí hiệp vần là cơ sở để xác định luật thơ)

Thanh điệu của tiếng là yếu tố quan trọng để hài thanh

Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp( mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau căn cứ vào các tiếng có thanh B hay T ở những vị trí không đổi tạo chỗ ngừng)

1. Thể lục bát

Số tiếng: 6-8 liên tục

Vần: Tiếng thứ 6 của hai dòng thơ; tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ sáu dòng lục

Hài thanh: Tiếng 2 (B), tiếng 4(T), tiếng 6 (B); đối lập âm vực trầm, bổng ở tiếng 6,8 dòng bát.

2. Thể song thất lục bát

Số tiếng: 7-7-6-8 liên tục

Vần: Cặp song thất: Tiếng 7, 5 hiệp vần T

Cặp lục bát hiệp vần B, liền

Nhịp: 2 câu thất 3/4, Lục bát 2/2/2

Hài thanh: Hai câu 7, tiếng thứ 3 linh hoạt B, T

3. Thể ngũ ngôn Đường luật

Số tiếng: 5 tiếng, số dòng: 8 dòng.

Vần: Độc vận, vần cách ( bên, đen, lên, hèn)

Nhịp lẻ: 2/3.

Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B – B, T – T ở tiếng thứ 2 và thứ 4.

4. Thể thất ngôn Đường luật

a. Thất ngôn tứ tuyệt:

Số tiếng: 7, số dòng:4

Vần: vần chân, độc vần, vần cách

Nhịp: 4/3

Hài thanh: Ở các tiếng 2, 4, 6 mỗi dòng: B- T- B Hoặc T- B- T.

Niêm: dòng 1 và 4, dòng 2 và 3.

b. Thất ngôn bát cú:

Số tiếng: 7; số dòng : 8 (4 phần: đề, thực, luận, kết )

Vần: vần chân, độc vận, ở các câu 1,2,4,6,8 (Tà, hoa, nhà, gia, ta)

Nhịp: 4/3

Hài thanh:

Các tiếng2, 4, 6 mỗi dòng: T-B-T hoặc B- T- B

Niêm: Dòng 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7, 1 và 8.

Đối: Dòng 3 đối dòng 4, dòng 5 đối dòng 6.

Mở đầu bằng phong trào thơ Mới

Thơ mới vừa tiếp nối luật thơ trong truyền thống vừa có sự cách tân.

Các thể thơ hiện đạu Việt Nam rất đa dạng và phong phú.

Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật qua các ví dụ sau:

a. Chinh phụ ngâm

Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt

Khói Cam Tuyền mở mịt thức mây.

Chín lần gươm báu trao tay

Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh

(Đoàn Thị Điểm – Chinh phụ ngâm)

b. Cảnh khuya

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước là

(Hồ Chí Minh)

Trả lời:

a. Xét hai câu thơ bảy tiếng:

Gieo vần lưng, vần trắc (nguyệt – mịt)

Ngắt nhịp: nhịp 3 – 4.

Trống Tràng thành / lun lay bóng nguyệt

Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây.

Hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc trắc.

Ở đây là thanh bằng: Trống Tràng thành (B) Khói Cam Tuyền (B)

b. Gieo vần chân, vần cách (hoa – nhà)

Nhịp 4/3

Trăng lồng cổ thụ / bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ / người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo / nỗi nước là

Hài thanh: theo mô hình sau:

Soạn Văn Bài: Luật Thơ (Tiếp Theo)

Soạn văn bài: Luật thơ (Tiếp theo)

Luyện tập

Câu 1: So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong luật thơ ngũ ngôn truyền ở bài Mặt trăng (mục II.3 trang 103-104 SGK) với đoạn thơ năm tiếng bài Sóng của Xuân Quỳnh.

Sóng là bài thơ ngũ ngôn hiện đại, Mặt trăng là thơ ngũ ngôn truyền thống, hai bài thơ có những điểm giống và khác nhau:

a. Giống nhau:

– Mỗi câu có năm tiếng.

– Đều có thể dùng vần chân, vần liền, vần lưng, vẫn cách, …

– Các thanh bằng trắc cũng có thể đối nhau, nhất là những vị trí quan trọng.

b. Khác nhau:

Câu 2: Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp khổ đầu bài thơ Tống biệt hành của Tâm Tâm để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thất ngôn truyền thống.

Đưa người – ta không đưa qua “sông”, (2-5)

Sao có – tiếng sóng ở trong “lòng”? (2-5)

Bóng chiều không thắm, – không vàng vọt, (4-3)

Sao đầy hoàng hôn – trong mắt “trong”? (4-3)

– Cách gieo vần: gieo vần chân ở cuối câu thơ thứ 1, thứ 2 và thứ 4: sông, lòng, trong. Đây là vần bằng (B).

– Cách ngắt nhịp: hai câu 3 và 4 theo cách ngắt nhịp của thất ngôn truyền thống; nhưng hai câu 1 và 2 lại ngắt nhịp 2-5 cho phù hợp với tình cảm và cảm xúc của tác giả trong buổi đưa tiễn người bạn lên đường.

Câu 3: Ghi lại mô hình luật bài Mời trầu Câu 4: Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ đầu bài thơ Tràng giang của Huy Cận để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới.

– Gieo vần: vần chân, gieo vần cách (song, dòng) và là vần bằng (B)

– Ngắt nhịp: 4-3 (như cách ngắt nhịp trong thể thơ thất ngôn bát cú)

– Hài thanh: theo đúng mô hình của thể thơ thất ngôn bát cú (đã ghi các thanh bằng (B) và trắc (T) ở các tiếng thứ 2, 4, 6 trên bốn dòng thơ).

Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 12: Luật Thơ

Soạn bài Ngữ văn lớp 12: Luật thơ

I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ1. Luật thơ của một thể thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp,… được khái quát theo một kiểu mẫu nhất định. Ví dụ: Luật của các thể lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn,…

Nói chung, ta có thể phân chia các thể thơ Việt Nam thành 3 nhóm chính:

a) Các thể thơ dân tộc gồm: thể lục bát, song thất lục bát và hát nói. b) Các thể thơ luật Đường gồm: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú). c) Các thể thơ hiện đại gồm: thể năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, thể hỗn hợp, thể tự do, thơ – văn xuôi,…2. Sự hình thành các luật thơ cũng như sự vay mượn, mô phỏng và cách tân các thể thơ đều phải dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng, số tiếng và các đặc điểm của tiếng và cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp,… là các nhân tố cấu thành luật thơ (xem trong SGK).

– Số tiếng: Mỗi cặp lục bát gồm hai dòng: dòng lục (6 tiếng), dòng bát (8 tiếng). Bài thơ lục bát là sự kế tiếp của các cặp như thế.

– Vần: Vần lưng hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.

– Nhịp: Nhịp chẵn dựa vào tiếng có thanh không đối (tức các tiếng 2, 4, 6): 2/2/2.

– Hài thanh: Có sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ và đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng bát.

2. Thể song thất lục bát (còn gọi là thể gián thất hay song thất) Ví dụ:Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,Đường bèn cầu cỏ mọc còn non.Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền. (Đoàn Thị Điểm (?), Chinh phụ ngâm)

– Số tiếng: Cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6-8 tiếng) luân phiên kế tiếp nhau trong toàn bài.

– Vần: Gieo vần lưng ở mỗi cặp (lọc – mọc, buồn – khôn); cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng. Giữa cặp song thất và cặp lục bát có vần liền (non – buồn).

– Nhịp: 3/4 ở hai câu thất và 2/2/2 ở cặp lục bát.

– Hài thanh: Cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng (câu thất – bằng) hoặc trắc (câu thất – trắc) nhưng không bắt buộc.

Ví dụ:Cùng trông lại mà cùng chẳng thấyThấy xanh xanh những mấy ngàn dâu. (Đoàn Thị Điểm (?), Chinh phụ ngâm)

Còn cặp lục bát thì sự đối xứng bằng – trắc chặt chẽ hơn (giống như ở thể lục bát).

3. Các thể ngũ ngôn luật Đường Gồm 2 thể chính: ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5 tiếng 8 dòng). Thể ngũ ngôn bát cú có kết cấu 4 phần: đề, thực, luận, kết.

Ví dụ một bài thơ ngũ ngôn bát cú:

– Số tiếng: 5 tiếng; số dòng: 8 dòng (thơ tứ tuyệt chỉ có 4 dòng). – Vần: 1 vần (độc vận), gieo cần cách (bên, đen, lên, hèn). – Nhịp lẻ: 2/3. – Hài thanh: có sự luân phiên B -T hoặc niêm B – B, T – T ở tiếng thứ 2 và thứ 4.

Gồm 2 thể chính: thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú. Mỗi thể lại chia ra thất ngôn luật bằng (thể bằng) và thất ngôn luật trắc (thể trắc). Đây là hai thể thơ có kết cấu, niêm luật chặt chẽ, được nhiều người ưa thích và đến nay vẫn được nhiều người sử dụng để sáng tác.

a) Thất ngôn tứ tuyệt (còn gọi là thể tứ tuyệt hay tuyệt cú) Ví dụ một bài thơ tứ tuyệt thể trắc:

ÔNG PHỖNG ĐÁÔng đứng làm chi đó hỡi ông? Trơ trơ như đá, vững như đồng. Đêm ngày gìn giữ cho ai đó? Non nước đầy vơi có biết không? (Nguyễn Khuyến)

– Số tiếng: 7 tiếng; số dòng: 4 dòng. – Vần: 1 vần. Cách hiệp vần: vần chân, gieo vần cách (đồng – không). – Nhịp: 4/3. – Hài thanh theo mô hình sau:

b) Thất ngôn bát cú Ví dụ một bài thất ngôn bát cú thể trắc:

– Số tiếng: 7 tiếng; số dòng: 8 dòng (chia thành 4 phần: Đề, thực, luận, kết).

– Vần: Gieo vần chân, độc vận (hoa, nhà, gia, ta và tà ở dòng thơ thứ nhất).

– Nhịp: 4/3.

– Hài thanh theo mô hình sau:

Luật thơ thất ngôn bát cú rất chặt chẽ: một mặt là luật hài thanh, đối xứng giữa các tiếng 2, 4, 6 (có thể theo thể trắc hoặc theo thể bằng); mặt khác, đòi hỏi phải niêm (dính) giữa các dòng 2 – 3, 4 – 5, 6 – 7 và 1 – 8. Về kết cấu, bài thơ chia thành 4 cặp: 2 dòng đầu là đề (phá đề và thừa đề) để vào bài; 2 dòng tiếp theo là thực để giải thích rõ đề, 2 dòng luận để bàn luận và hai dòng kết để kết bài.

Như vậy, thơ luật Đường hết sức chặt chẽ, nhưng rất gò bó và khó diễn đạt được những cảm xúc phóng khoáng, nhịp điệu rộng mở.

III. CÁC THỂ THƠ HIỆN ĐẠI Thành tựu lớn của phong trào Thơ mới (1932 – 1945) là đã đổi mới và sáng tạo nhiều thể thơ mới.

Thơ Việt Nam hiện đại có đủ các thể: từ thơ hai, ba, bốn đến năm, sáu, bảy, tám tiếng; thơ tự do và cả thơ văn xuôi.

Các nhà thơ trong phong trào Thơ mới đã tiếp nhận ảnh hưởng của thơ Pháp và đổi mới luật thơ cũ, “phong trào Thơ mới đã vứt đi nhiều khuôn phép xưa, song cũng nhiều khuôn phép nhân đó sẽ thêm bền vững”. (Hoài Thanh – Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học, Hà Nội, 2003).

Cuối cùng, đọc kĩ phần Ghi nhớ trong SGK để nắm được bài học.

LUYỆN TẬP Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn luật Đường qua các ví dụ sau:

Gợi ý: a) Trống Tràng Thành lung lay bóng nguyệt,Khói Cam Tuyển mờ mịt thức mây,

– Cách gieo vần: gieo vần lưng: nguyệt, mịt. – Ngắt nhịp: nhịp 3/4:

Trống Tràng Thành / lung lay bóng nguyệt Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây

– Hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc trắc. Ở đây là thanh bằng:

Trống Tràng Thành (B) Khói Cam Tuyền (B)

b) Tiếng suối trong như tiếng hát xa,Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ,Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

– Cách gieo vần: 1 vần, vần chân ở cuối câu thơ thứ 1, 2, 4: xa, hoa, nhà.

– Ngắt nhịp: nhịp 4/3.

– Hài thanh: theo mô hình sau: