Top 8 # Soạn Bài Luật Thơ Giáo Án Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Giáo Án Bài Luật Thơ

* GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số nét khái quát về luật thơ– Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm luật thơ

+ GV: Cho học sinh dựa vào SGK nêu khái niệm luật thơ.

+ HS: Cá nhân trả lời

– Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các thể thơ

+ GV: Nêu các thể thơ được sử dụng trong văn chương Việt Nam?

+ HS: Cá nhân trả lời

– Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sự hình thành luật thơ

+ GV: Luật thơ hình thành trên cơ sở nào?

+ HS: Dựa vào SGK trả lời

+ GV: Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ?

+ HS: Dựa vào SGK trả lời

+ GV: Vì sao ″ tiếng ″ có vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ?

+ HS: Dựa vào sgk trả lời

+ GV: chốt lại những cơ sở hình thành luật thơ của ″ tiếng ″

* GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu luật thơ của một số thể thơ truyền thống.– Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Thể lục bát

+ GV: Cho học sinh xem một bài thơ lục bát:

″ Trăm năm/ trong cõi/ người taChữ tài/ chữ mệnh/ khéo là /ghét nhauTrải qua/ một cuộc /bể dâuNhững điều/ trông thấy/ mà đau/ đớn lòng″

+ GV: Gọi hs đọc, nhận xét cách đọc, cho hs nhận xét về số tiếng trong câu, hiệp vần, nhịp, hài thanh

+ HS: Dựa vào đoạn thơ trả lời

– Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Thể song thất lục bát

+ GV: Sử dụng phương pháp tương tự cho các thể thơ còn lại. Cho hs rút ra luật thơ của thể song thất lục bát qua 4 dòng thơ sau:

Ngòi đầu cầu/ nước trong như lọc,Đường bên cầu/ cỏ mọc còn non.Đưa chàng/ lòng dặc/ dặc buồn,Bộ khôn/ bằng ngựa, thủy khôn/ bằng thuyền– Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể ngũ ngôn Đường luật

+ GV: Cho học sinh tự rút ra luật thơ của thể thơ ngũ ngôn bát cú qua bài thơ sau:

MẶT TRĂNGVằng vặc/ bóng thuyền quyênMây quang/ gió bốn bênNề cho/ trời đất trắngQuét sạch/ núi sông đenCó khuyết/ nhưng tròn mãiTuy già/ vẫn trẻ lênMảnh gương/ chung thế giớiSoi rõ:/ mặt hay, hèn– Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể thất ngôn Đường luật

+ GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt qua bài thơ sau:

ÔNG PHỖNG ĐÁÔng đứng làm chi/ đó hỡi ông?Trơ trơ như đá/, vững như đồngĐêm ngày gìn giữ/ cho ai đó?Non nước đầy vơi/ có biết không?

+ GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thất ngôn bát cú qua bài thơ sau:

QUA ĐÈO NGANGBước tới Đèo Ngang/ bóng xế tàCỏ cây chen đá/, lá chen hoaLom khom dưới núi/, tiều vài chú,Lác đác bên sông/, chợ mấy nhà.Nhớ nước đau lòng/, con quốc quốc,Thương nhà mỏi miệng/ cái gia gia.Dừng chân đứng lại/, trời, non, nước,Môt mảnh tình riêng/, ta với ta– Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể thơ hiện đại

+ GV: Cho hs quan sát một ví dụ về thơ hiện đại:

TIẾNG THUEm không nghe mùa thuDưới trăng mờ thổn thức?Em không nghe rạo rựcHình ảnh kẻ chinh phuTrong lòng người cô phụ?Em không nghe rừng thuLá thu rơi xào xạc,Con nai vàng ngơ ngác,Đạp trên lá vàng khô?

+ GV: Yêu cầu hs cho biết nguồn gốc của thơ mới

+ GV: Cho hs xác định thể thơ, số dòng, gieo vần từ đó rút ra mối quan hệ giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành * GV hướng dẫn HS luyện tập

– GV: Yêu cầu hs chia thành 4 nhóm

+ Nhóm 1, 2: Làm câu a.

+ Nhóm 3, 4: Làm câu b.

– GV: Nhận xét, bổ sung, cho hs rút ra sự khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh của 2 câu thơ 7 tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật

I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:

1. Khái niệm:

Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp…trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định

2. Các thể thơ:

a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói

b. Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn

c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôi,…

3. Sự hình thành luật thơ:

Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt:

* Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:

– Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ

– Vần của tiếng → hiệp vần (mỗi thể thơ có vị trí hiệp vần khác nhau).

– Thanh của tiếng → hài thanh

– Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp (mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau).

→ Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ

* Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ

II. LUẬT THƠ CỦA MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:

1. Thể lục bát:

– Số tiếng: Câu 6 – câu 8 liên tục

– Vần:

+ Tiếng thứ 6 hai dòng

+ Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng lục

– Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng có thanh không đổi (2, 4, 6 → 2/2/2)

– Hài thanh:

+ Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B).

+ Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dòng bát

2. Thể song thất lục bát:

– Số tiếng: 2 dòng 7, dòng 6 – dòng 8 liên tục

– Vần:

+ Cặp song thất: tiếng 7 – tiếng 5 hiệp vần vần T

+ Cặp lục bát hiệp vần B, liền

– Nhịp: 2 câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2

– Hài thanh: song thất: tiếng 3 linh hoạt B/T

3. Các thể ngũ ngôn Đường luật

a. Ngũ ngôn tứ tuyệt:

b. Ngũ ngôn bát cú:

– Số tiếng: 5, số dòng: 8

– Vần: độc vận, vần cách

– Nhịp: 2/3

– Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B – B, T – T ở tiếng thứ 2,4

4. Các thể thất ngôn Đường luật:

a. Thất ngôn tứ tuyệt:

– Số tiếng: 7, số dòng: 4

– Vần: vần chân, độc vận, vần cách

– Nhịp: 4/3

– Hài thanh: theo mô hình trong sgk.

b. Thất ngôn bát cú:

– Số tiếng: 7, số dòng: 8 (4 phần: đề, thực, luận, kết).

– Vần: vần chân, độc vận ở các câu 1, 2, 4, 6, 8

– Nhịp: 4/3

– Hài thanh: theo mô hình trong sgk.

5. Các thể thơ hiện đại:

– Ảnh hưởng của thơ Pháp

– Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa có sự cách tân

III. LUYỆN TẬP:

Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh:

a. Hai câu song thất:

– Gieo vần: ″ Nguyệt, mịt ″: Tiếng thứ 7 và tiếng thứ 5

→ vần lưng

– Ngắt nhịp: 3/4

– Hài thanh: Tiếng thứ 3: ″ thành, Tuyền ″: đều là tiếng B

b. Thể thất ngôn Đường luật:

– Gieo vần: ″xa, hoa, nhà″: Tiếng cuối câu 1, 2, 4 → vần chân, vần cách ( hoa – nhà).

– Ngắt nhịp: 4/3

– Hài thanh: Tiếng thứ 2, 4, 6 tuân thủ đúng luật hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt:

+ Tiếng thứ 2 các dòng:

suối, lồng, khuya, ngủ

T B B T

+ Tiếng thứ 4 các dòng:

như, thụ, vẽ, lo

B T T B

+ Tiếng thứ 6 các dòng:

hát, lồng, chưa, nước

T B B T

Giáo Án Bài Luật Thơ (Tiếp Theo)

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

*GV : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 1 :

– GV: Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong hai bài Mặt trăng và bài Sóng?

*GV : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 2 :

– GV: Sự đổi mới, sáng tạo của bài thơ trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống?

*GV : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 3 :

– GV: Đánh dấu mô hình âm luật bài thơ Mời trầu?

* GV : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 4 :

– GV: Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới trong bài thơ?

1. Bài tập 1:

Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh (bài Mặt trăng và bài Sóng):

* Giống nhau: gieo vần cách

* Khác nhau:

2. Bài tập 2:

Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống:

* Gieo vần:

– Vần chân, vần cách: lòng – trong (giống thơ truyền thống)

– Vần lưng: lòng – không (sáng tạo)

– Nhiều vần ở các vị trí khác nhau: sông – sóng – trong lòng – không (3) – không (5) – trong (5)- trong (7)

→ sáng tạo

* Ngắt nhịp:

– Câu 1 : 2/5 → sáng tạo

– Câu 2, 3, 4: 4/3 → giống thơ truyền thống

3. Bài tập 3:

Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu:

Quả cau nho nhỏ / miếng trầu hôi

B T B

Này của Xuân Hương / mới quệt rồi

T B T Bv

Có phải duyên nhau / thì thắm lại

T B T

Đừng xanh như lá / bạc như vôi

B T B Bv

4. Bài tập 4:

Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới:

* Gieo vần: sông – dòng: vần cách

* Nhịp: 4/3

* Hài thanh:

– Tiếng 2: gợn, thuyền, về, một: T – B – B – T

– Tiếng 4: giang, mái, lại, khô: B -T – T – B

– Tiếng 6: điệp, song, trăm, mấy: T – B – B – T

→ Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ tuyệt

Bài Soạn Lớp 12: Luật Thơ

Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định.

2. Các thể thơ:

a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói

b. Thơ Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn

c. Thơ hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, tự do, thơ- văn xuôi…

3. Sự hình thành luật thơ:

Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó, tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:

Số tiếng là một căn cứ để gọi tên thể thơ (lục bát, song thất lục bát)

Cấu tạo của tiếng là cơ sở để hài thanh

Phần vần của tiếng là yếu tố để hiệp vần (vị trí hiệp vần là cơ sở để xác định luật thơ)

Thanh điệu của tiếng là yếu tố quan trọng để hài thanh

Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp( mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau căn cứ vào các tiếng có thanh B hay T ở những vị trí không đổi tạo chỗ ngừng)

1. Thể lục bát

Số tiếng: 6-8 liên tục

Vần: Tiếng thứ 6 của hai dòng thơ; tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ sáu dòng lục

Hài thanh: Tiếng 2 (B), tiếng 4(T), tiếng 6 (B); đối lập âm vực trầm, bổng ở tiếng 6,8 dòng bát.

2. Thể song thất lục bát

Số tiếng: 7-7-6-8 liên tục

Vần: Cặp song thất: Tiếng 7, 5 hiệp vần T

Cặp lục bát hiệp vần B, liền

Nhịp: 2 câu thất 3/4, Lục bát 2/2/2

Hài thanh: Hai câu 7, tiếng thứ 3 linh hoạt B, T

3. Thể ngũ ngôn Đường luật

Số tiếng: 5 tiếng, số dòng: 8 dòng.

Vần: Độc vận, vần cách ( bên, đen, lên, hèn)

Nhịp lẻ: 2/3.

Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B – B, T – T ở tiếng thứ 2 và thứ 4.

4. Thể thất ngôn Đường luật

a. Thất ngôn tứ tuyệt:

Số tiếng: 7, số dòng:4

Vần: vần chân, độc vần, vần cách

Nhịp: 4/3

Hài thanh: Ở các tiếng 2, 4, 6 mỗi dòng: B- T- B Hoặc T- B- T.

Niêm: dòng 1 và 4, dòng 2 và 3.

b. Thất ngôn bát cú:

Số tiếng: 7; số dòng : 8 (4 phần: đề, thực, luận, kết )

Vần: vần chân, độc vận, ở các câu 1,2,4,6,8 (Tà, hoa, nhà, gia, ta)

Nhịp: 4/3

Hài thanh:

Các tiếng2, 4, 6 mỗi dòng: T-B-T hoặc B- T- B

Niêm: Dòng 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7, 1 và 8.

Đối: Dòng 3 đối dòng 4, dòng 5 đối dòng 6.

Mở đầu bằng phong trào thơ Mới

Thơ mới vừa tiếp nối luật thơ trong truyền thống vừa có sự cách tân.

Các thể thơ hiện đạu Việt Nam rất đa dạng và phong phú.

Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật qua các ví dụ sau:

a. Chinh phụ ngâm

Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt

Khói Cam Tuyền mở mịt thức mây.

Chín lần gươm báu trao tay

Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh

(Đoàn Thị Điểm – Chinh phụ ngâm)

b. Cảnh khuya

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước là

(Hồ Chí Minh)

Trả lời:

a. Xét hai câu thơ bảy tiếng:

Gieo vần lưng, vần trắc (nguyệt – mịt)

Ngắt nhịp: nhịp 3 – 4.

Trống Tràng thành / lun lay bóng nguyệt

Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây.

Hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc trắc.

Ở đây là thanh bằng: Trống Tràng thành (B) Khói Cam Tuyền (B)

b. Gieo vần chân, vần cách (hoa – nhà)

Nhịp 4/3

Trăng lồng cổ thụ / bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ / người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo / nỗi nước là

Hài thanh: theo mô hình sau:

Soạn Văn Bài: Luật Thơ (Tiếp Theo)

Soạn văn bài: Luật thơ (Tiếp theo)

Luyện tập

Câu 1: So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong luật thơ ngũ ngôn truyền ở bài Mặt trăng (mục II.3 trang 103-104 SGK) với đoạn thơ năm tiếng bài Sóng của Xuân Quỳnh.

Sóng là bài thơ ngũ ngôn hiện đại, Mặt trăng là thơ ngũ ngôn truyền thống, hai bài thơ có những điểm giống và khác nhau:

a. Giống nhau:

– Mỗi câu có năm tiếng.

– Đều có thể dùng vần chân, vần liền, vần lưng, vẫn cách, …

– Các thanh bằng trắc cũng có thể đối nhau, nhất là những vị trí quan trọng.

b. Khác nhau:

Câu 2: Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp khổ đầu bài thơ Tống biệt hành của Tâm Tâm để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thất ngôn truyền thống.

Đưa người – ta không đưa qua “sông”, (2-5)

Sao có – tiếng sóng ở trong “lòng”? (2-5)

Bóng chiều không thắm, – không vàng vọt, (4-3)

Sao đầy hoàng hôn – trong mắt “trong”? (4-3)

– Cách gieo vần: gieo vần chân ở cuối câu thơ thứ 1, thứ 2 và thứ 4: sông, lòng, trong. Đây là vần bằng (B).

– Cách ngắt nhịp: hai câu 3 và 4 theo cách ngắt nhịp của thất ngôn truyền thống; nhưng hai câu 1 và 2 lại ngắt nhịp 2-5 cho phù hợp với tình cảm và cảm xúc của tác giả trong buổi đưa tiễn người bạn lên đường.

Câu 3: Ghi lại mô hình luật bài Mời trầu Câu 4: Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ đầu bài thơ Tràng giang của Huy Cận để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới.

– Gieo vần: vần chân, gieo vần cách (song, dòng) và là vần bằng (B)

– Ngắt nhịp: 4-3 (như cách ngắt nhịp trong thể thơ thất ngôn bát cú)

– Hài thanh: theo đúng mô hình của thể thơ thất ngôn bát cú (đã ghi các thanh bằng (B) và trắc (T) ở các tiếng thứ 2, 4, 6 trên bốn dòng thơ).