* GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số nét khái quát về luật thơ– Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm luật thơ
+ GV: Cho học sinh dựa vào SGK nêu khái niệm luật thơ.
+ HS: Cá nhân trả lời
– Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các thể thơ
+ GV: Nêu các thể thơ được sử dụng trong văn chương Việt Nam?
+ HS: Cá nhân trả lời
– Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sự hình thành luật thơ
+ GV: Luật thơ hình thành trên cơ sở nào?
+ HS: Dựa vào SGK trả lời
+ GV: Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ?
+ HS: Dựa vào SGK trả lời
+ GV: Vì sao ″ tiếng ″ có vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ?
+ HS: Dựa vào sgk trả lời
+ GV: chốt lại những cơ sở hình thành luật thơ của ″ tiếng ″
* GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu luật thơ của một số thể thơ truyền thống.– Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Thể lục bát
+ GV: Cho học sinh xem một bài thơ lục bát:
″ Trăm năm/ trong cõi/ người taChữ tài/ chữ mệnh/ khéo là /ghét nhauTrải qua/ một cuộc /bể dâuNhững điều/ trông thấy/ mà đau/ đớn lòng″
+ GV: Gọi hs đọc, nhận xét cách đọc, cho hs nhận xét về số tiếng trong câu, hiệp vần, nhịp, hài thanh
+ HS: Dựa vào đoạn thơ trả lời
– Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Thể song thất lục bát
+ GV: Sử dụng phương pháp tương tự cho các thể thơ còn lại. Cho hs rút ra luật thơ của thể song thất lục bát qua 4 dòng thơ sau:
Ngòi đầu cầu/ nước trong như lọc,Đường bên cầu/ cỏ mọc còn non.Đưa chàng/ lòng dặc/ dặc buồn,Bộ khôn/ bằng ngựa, thủy khôn/ bằng thuyền– Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể ngũ ngôn Đường luật
+ GV: Cho học sinh tự rút ra luật thơ của thể thơ ngũ ngôn bát cú qua bài thơ sau:
MẶT TRĂNGVằng vặc/ bóng thuyền quyênMây quang/ gió bốn bênNề cho/ trời đất trắngQuét sạch/ núi sông đenCó khuyết/ nhưng tròn mãiTuy già/ vẫn trẻ lênMảnh gương/ chung thế giớiSoi rõ:/ mặt hay, hèn– Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể thất ngôn Đường luật
+ GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt qua bài thơ sau:
ÔNG PHỖNG ĐÁÔng đứng làm chi/ đó hỡi ông?Trơ trơ như đá/, vững như đồngĐêm ngày gìn giữ/ cho ai đó?Non nước đầy vơi/ có biết không?
+ GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thất ngôn bát cú qua bài thơ sau:
QUA ĐÈO NGANGBước tới Đèo Ngang/ bóng xế tàCỏ cây chen đá/, lá chen hoaLom khom dưới núi/, tiều vài chú,Lác đác bên sông/, chợ mấy nhà.Nhớ nước đau lòng/, con quốc quốc,Thương nhà mỏi miệng/ cái gia gia.Dừng chân đứng lại/, trời, non, nước,Môt mảnh tình riêng/, ta với ta– Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể thơ hiện đại
+ GV: Cho hs quan sát một ví dụ về thơ hiện đại:
TIẾNG THUEm không nghe mùa thuDưới trăng mờ thổn thức?Em không nghe rạo rựcHình ảnh kẻ chinh phuTrong lòng người cô phụ?Em không nghe rừng thuLá thu rơi xào xạc,Con nai vàng ngơ ngác,Đạp trên lá vàng khô?
+ GV: Yêu cầu hs cho biết nguồn gốc của thơ mới
+ GV: Cho hs xác định thể thơ, số dòng, gieo vần từ đó rút ra mối quan hệ giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành * GV hướng dẫn HS luyện tập
– GV: Yêu cầu hs chia thành 4 nhóm
+ Nhóm 1, 2: Làm câu a.
+ Nhóm 3, 4: Làm câu b.
– GV: Nhận xét, bổ sung, cho hs rút ra sự khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh của 2 câu thơ 7 tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật
I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
1. Khái niệm:
Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp…trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định
2. Các thể thơ:
a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói
b. Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn
c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôi,…
3. Sự hình thành luật thơ:
Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt:
* Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:
– Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ
– Vần của tiếng → hiệp vần (mỗi thể thơ có vị trí hiệp vần khác nhau).
– Thanh của tiếng → hài thanh
– Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp (mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau).
→ Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ
* Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ
II. LUẬT THƠ CỦA MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
1. Thể lục bát:
– Số tiếng: Câu 6 – câu 8 liên tục
– Vần:
+ Tiếng thứ 6 hai dòng
+ Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng lục
– Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng có thanh không đổi (2, 4, 6 → 2/2/2)
– Hài thanh:
+ Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B).
+ Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dòng bát
2. Thể song thất lục bát:
– Số tiếng: 2 dòng 7, dòng 6 – dòng 8 liên tục
– Vần:
+ Cặp song thất: tiếng 7 – tiếng 5 hiệp vần vần T
+ Cặp lục bát hiệp vần B, liền
– Nhịp: 2 câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2
– Hài thanh: song thất: tiếng 3 linh hoạt B/T
3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
a. Ngũ ngôn tứ tuyệt:
b. Ngũ ngôn bát cú:
– Số tiếng: 5, số dòng: 8
– Vần: độc vận, vần cách
– Nhịp: 2/3
– Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B – B, T – T ở tiếng thứ 2,4
4. Các thể thất ngôn Đường luật:
a. Thất ngôn tứ tuyệt:
– Số tiếng: 7, số dòng: 4
– Vần: vần chân, độc vận, vần cách
– Nhịp: 4/3
– Hài thanh: theo mô hình trong sgk.
b. Thất ngôn bát cú:
– Số tiếng: 7, số dòng: 8 (4 phần: đề, thực, luận, kết).
– Vần: vần chân, độc vận ở các câu 1, 2, 4, 6, 8
– Nhịp: 4/3
– Hài thanh: theo mô hình trong sgk.
5. Các thể thơ hiện đại:
– Ảnh hưởng của thơ Pháp
– Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa có sự cách tân
III. LUYỆN TẬP:
Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh:
a. Hai câu song thất:
– Gieo vần: ″ Nguyệt, mịt ″: Tiếng thứ 7 và tiếng thứ 5
→ vần lưng
– Ngắt nhịp: 3/4
– Hài thanh: Tiếng thứ 3: ″ thành, Tuyền ″: đều là tiếng B
b. Thể thất ngôn Đường luật:
– Gieo vần: ″xa, hoa, nhà″: Tiếng cuối câu 1, 2, 4 → vần chân, vần cách ( hoa – nhà).
– Ngắt nhịp: 4/3
– Hài thanh: Tiếng thứ 2, 4, 6 tuân thủ đúng luật hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt:
+ Tiếng thứ 2 các dòng:
suối, lồng, khuya, ngủ
T B B T
+ Tiếng thứ 4 các dòng:
như, thụ, vẽ, lo
B T T B
+ Tiếng thứ 6 các dòng:
hát, lồng, chưa, nước
T B B T