Top 10 # Soạn Bài Lớp 6 Phương Pháp Tả Người Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Phương Pháp Tả Người Lớp 6

Soạn bài Phương pháp tả người lớp 6

Bài Soạn bài Phương pháp tả người thuộc: Bài 22 SGK ngữ văn 6

Câu 1. Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau: – Một em bé chừng 4-5 tuổi

I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI

1. Đọc các đoạn văn tr. 59-61 SGK Ngữ văn 6 tập 2 và trả lời câu hỏi: a) Mỗi đoạn văn đó tả ai? Người đó có đặc điểm gì nổi bật? Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào? b) Trong các đoạn văn đó, đoạn nào tập trung khắc hoạ chân dung nhân vật, đoạn nào tả người gắn với công việc? Yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn có khác nhau không? c) Đoạn văn thứ ba gần như một bài văn miêu tả hoàn chỉnh có ba phần. Em hãy chỉ ra và nêu nội dung chính của mỗi phần. Nếu phải đặt tên cho văn bản này thì em sẽ đặt là gì? Trả lời: a)

* Đoạn văn 1: Tả dượng Hương Thư – người chèo thuyền, vượt thác.

– Đặc điểm nổi bật: mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng.

– Nhưng từ ngữ, hình ảnh:

+ như một bức tượng đồng đúc;

+ các bắp thịt cuồn cuộn;

+ hai hàm răng cắn chật, quai hàm bạnh ra, mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ.

* Đoạn 2: Tả cai Tứ

– Đặc điểm nổi bật: xấu xí, gian tham.

– Những từ ngữ và hình ảnh:

+ Thấp gầy, tuổi độ 45, 50;

+ Mặt vuông nhưng hai má hóp lại;

+ Cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng;

+ Mũi gồ sống mương;

+ Bộ ria mép cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét, tối om;

+ Răng vàng hợm của.

* Đoạn 3: Tả hai đố vật tài mạnh: Quắm Đen và Ông Cản Ngũ.

– Đặc điểm nổi bật: nhanh nhẹn, khoẻ mạnh.

– Những từ ngữ và hình ảnh:

+ Lăn xả đánh ráo riết, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, thoắt biến hoá khôn lường.

+ Đứng như cây trồng giữa xới, thò tay nhấc bổng như giơ con ếch có buộc dây ngang bụng, thần lực ghê ghớm …

b)

Đoạn 2: tập trung khác hoạ chân dung nhân vật.

Đoạn 1 và 3 miêu tả người gắn với công việc.

* Yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn có sự khác nhau: Tả chân dung gắn với hình ảnh tĩnh, do đó có thể sử dụng danh, tính từ, tả hoạt động thường sử dụng động từ

c)

Đoạn 3: Bố cục ba phần:

– Phần mở bài: Từ đầu đến ” nổi lên ầm ầm ” ⟶ Giới thiệu chung về quang cảnh nơi diễn ra keo vật.

– Phần thân bài: Tiếp đến ” sợi dây ngang bụng ” ⟶ Miêu tả chi tiết keo vật.

– Kết bài: Phần còn lại ⟶ Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật.

* Có thể đặt tên cho bài văn là:

– Keo vật thách đố

– Quắm – Cản so tài.

II. LUYỆN TẬP

1. Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau:

– Một em bé chừng 4-5 tuổi

– Một cụ già cao tuổi.

– Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.

Trả lời:

Có thể tham khảo định hướng sau:

* Một em bé:

– Mắt đen lóng lánh, tròn xoe như hai hạt nhãn.

– Môi đỏ chót, miệng hay cười toe toét.

– Nước da trắng hồng mịn màng …

– Bàn chân bàn tay mũm mĩm, bước đi lũn chũn rất đáng yêu.

* Một cụ già:

– Da nhăn nheo nhưng đỏ hồng.

– Mắt vẫn tinh tường lay láy.

– Dáng đi lom khom, luôn có cây gậy làm bạn.

– Tóc bạc trắng như cước …

* Cô giáo:

– Mái tóc dài mượt mà.

– Tiếng nói trong trẻo dịu dàng, say sưa giảng bài.

– Bàn tay đưa những nét chữ mềm mại trên bảng …

2. Với các đối tượng miêu tả trên, em dự định sẽ miêu tả như thế nào? Hãy lập dàn ý cho bài văn miêu tả tương ứng với mỗi đối tượng. Trả lời:

Dù tả đối tượng nào và dưới hình thức chân dung hay đang trong hoạt động thì bài miêu tả cũng phải có bố cục chặt chẽ, thông thường là theo bố cục 3 phần:

– Mờ bài: Giới thiệu về đối tượng miêu tả, định hướng hình thức tả: chân dung hay hoạt động.

– Thân bài: Tả chi tiết theo thứ tự – có thể là thứ tự theo sự quan sát hay thứ tự diễn biến trước sau hoặc kết hợp cả hai, chú ý tập trung vào các đặc điểm riêng, làm nổi bật đối tượng được tả.

– Kết bài: Nhấn mạnh ấn tượng về người được tả, nêu cảm nhận hoặc đánh giá.

Dàn ý cho bài văn miêu tả một em bé chừng 4- 5 tuổi

Mở bài: Giới thiệu chung về em bé ( em bé của em, em bé nhà hàng xóm, em bé em gặp…)

+ Tên, tuổi, giới tính của em bé.

Thân bài:

– Miêu tả khái quát:

+ Chiều cao, thân hình

– Tả chi tiết:

+ Miêu tả gương mặt

+ Đầu tròn, mái tóc thưa

+ Đôi mắt tròn, sáng

+ Miệng hay cười

– Tả hoạt động của em bé

+ Em bé thường hay hát, múa

+ Em bé thích được khen

+ Thường thích chơi với bố mẹ, anh chị, ông bà

+ Hay nhõng nhẹo

Kết bài: Tình cảm của em và mọi người đối với em bé.

3. Đọc đoạn văn đã bị xoá đi hai chỗ trong ngặc (…). Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Em thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì? Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đó như(…), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì (…) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần đóng khố bao khăn vát. Trả lời:

Những từ ngữ có thể thêm vào chỗ dấu (…) trong đoạn văn là

– đỏ như con tôm luộc (như mặt trời, như người say rượu…)

– không khác gì thần hộ vệ trong đền (thiên tướng, thần sấm…)

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Soạn Bài Lớp 6: Phương Pháp Tả Người

Soạn bài lớp 6: Phương pháp tả người

Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 học kì II với đề bài: Phương pháp tả người được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các em học sinh tham khảo chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình. PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Đọc các đoạn văn sau: (1) Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.

(Võ Quảng)

(2) Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.

(Lan Khai)

(3) Ông già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu,Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chập chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt […]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.

(Kim Lân)

2. Các đoạn văn trên đều có điểm chung về đối tượng được miêu tả, điểm chung ấy là gì?

Gợi ý: Xác định đối tượng miêu tả của từng đoạn: tả người hay tả sự vật?

Các đoạn văn trên đều có đặc điểm chung về đối tượng miêu tả là con người. Đoạn (1): tả người chèo thuyền vượt thác. Đoạn (2): tả một người gian hùng, xảo quyệt. Đoạn (3): tả hai người trong một keo vật.

3. Người được tả trong mỗi đoạn văn trên có đặc điểm gì nổi bật? Đặc điểm ấy được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào?

Gợi ý:

(1): khắc hoạ nổi bật vẻ hùng dũng, sức mạnh phi thường của con người trong lao động (pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào,…);

(2): khắc hoạ đậm nét, sinh động hình ảnh một con người gian xảo (thấp và gầy, mặt vuông, mắt hóp lại, lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng, mũi gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép, cái mồm toe toét tối om, mấy chiếc răng vàng hợm của,…)

(3): hình ảnh hai đô vật trong một keo vật hấp dẫn, sống động như đang diễn ra trước mắt người đọc (lăn xả vào, đánh ráo riết, lấn lướt, hạ rất nhanh, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường, lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, đánh liên tiếp, hai tay dang rộng, xoay xoay chống đỡ, bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống, luồn qua hai cánh tay, ôm lấy một bên chân, bốc lên, reo hò, ngã rồi, phải ngã, dồn lên, gấp rút, giục giã, vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng, loay hoay gò lưng lại, vẫn đứng nghiêng mình, mồ hôi, mồ kê nhễ nhại, thò tay xuống nắm lấy khố, nhấc bổng lên,…)

4. Xem xét chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn và cho biết:

Đoạn nào tả chân dung nhân vật?

Đoạn nào tả người trong hoạt động?

Gợi ý: Đoạn (2) tả chân dung (chủ yếu sử dụng các danh từ, tính từ). đoạn (1), (3) miêu tả con người trong hoạt động (chủ yếu sử dụng các động từ, tính từ).

5. Nhận xét về bố cục của đoạn văn (3). Mỗi phần trong đoạn văn này có nội dung chính là gì? Theo em, nghệ thuật miêu tả trong đoạn văn này đặc sắc ở điểm nào? Thử đặt tên cho đoạn văn.

Gợi ý: Đoạn văn có bố cục 3 phần. Phần đầu (từ đầu đến “nổi lên ầm ầm”) giới thiệu khái quát về quang cảnh của sới vật, hai đô vật. Phần chính (từ “Ngay nhịp trống đầu” đến “sợi dây ngang bụng vậy.”) tả những diễn biến cụ thể của keo vật giữa Quắm Đen và ông Cản Ngũ. Phần cuối (từ “Các đô ngồi quanh sới” đến hết) đánh giá, nêu cảm nhận về keo vật.

Về nghệ thuật miêu tả, hãy tham khảo lời bình sau:

Cả keo vật như đang diễn ra trước mắt chúng ta… Một bên là Quắm Đen, “người đen trùi trũi như con trâu mộng”, ngay từ đầu đã lăn xả vào, vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới… một bên là ông Cản Ngũ “lờ đờ, chậm chạp, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ…” Ai cũng cứ tưởng mười mươi Quắm Đen sẽ thắng, nhưng cuối cùng chính ông Cản Ngũ đã nhấc bổng Quắm Đen lên nhẹ nhàng như khi ta giơ một con ếch.

(Theo Vũ Tú Nam – Phạm Hổ – Bùi Hiển – Nguyễn Quang Sáng, Văn miêu tả và kể chuyện, NXB GD, 2002)

Đoạn văn trích trong truyện Ông Cản Ngũ của Kim Lân, có thể đặt tên: Một keo vật; Ông Cản Ngũ đánh bại Quắm Đen;…

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

Một em bé khoảng 4 đến 5 tuổi;

Một cụ già;

Cô giáo đang giảng bài.

Gợi ý:

Tiến hành tả chân dung hay tả người đang hoạt động?

Những đặc điểm tiêu biểu cho từng đối tượng:

Em bé từ 4 đến 5 tuổi (tả chân dung): khuôn mặt (má, đôi mắt, miệng, tóc,…); đặc điểm về hình dáng, quần áo, bàn tay,..; đặc điểm giọng nói, cử chỉ, tính tình,…

Một cụ già (tả chân dung; có thể là ông, bà em hay một người nào đó): chú ý miêu tả đặc điểm thể hiện vẻ riêng của chân dung người già; hình dáng (lưng còng, dáng đi, màu quần áo, tóc,…); khuôn mặt (da nhăn nheo, mắt, miệng,…); giọng nói; tính tình,…

Cô giáo đang giảng bài (tả người đang hoạt động): cô giáo dạy môn gì? giờ học về nội dung gì? giọng cô giảng bài ra sao; khi giảng, cô biểu lộ sắc thái như thế nào? (nét mặt, cử chỉ, giọng nói,…), cô viết bảng, nét chữ,…

2. Với các đối tượng miêu tả trên, em dự định sẽ miêu tả như thế nào? Hãy lập dàn ý cho bài văn miêu tả tương ứng với mỗi đối tượng.

Gợi ý: Dù tả đối tượng nào và dưới hình thức chân dung hay đang trong hoạt động thì bài miêu tả cũng phải có bố cục chặt chẽ, thông thường là theo bố cục 3 phần (Mở bài: giới thiệu về đối tượng miêu tả, định hướng hình thức tả – chân dung hay hoạt động; Thân bài: tả chi tiết theo thứ tự – có thể là thứ tự theo sự quan sát hay thứ tự diễn biến trước sau hoặc kết hợp cả hai, chú ý tập trung vào các đặc điểm riêng, làm nổi bật đối tượng được tả; Kết bài: nhấn mạnh ấn tượng về người được tả, nêu cảm nhận hoặc đánh giá.

3. Đọc đoạn văn sau và tìm những từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống. Thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì? Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (…), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì (…) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.

(Theo Kim Lân)

Gợi ý: Từ cần điền vào chỗ có dấu (…) là:

tôm luộc, bị chín nắng…

ông tượng (ông tướng)…

Theo chúng tôi

Soạn Bài Lớp 6: Phương Pháp Tả Cảnh

Soạn bài lớp 6: Phương pháp tả cảnh

Soạn bài lớp 6: PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Đọc các văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1) Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

(Võ Quảng)

(2) Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng xông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ,… loà nhoà ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai.

(Đoàn Giỏi)

(3) LŨY LÀNG

Lũy làng là một vành đai phòng thủ kiên cố! Lũy làng có ba vòng bao quanh làng. Màu xanh là màu của luỹ: Lũy ngoài cùng, trồng tre gai, thứ tre gốc to, thân to nhưng ngoằn ngoèo không thẳng, cành rậm, đan chéo nhau. Mỗi nhánh tre lại có những gai tre nhọn hoắt, rất cứng, mà những ai bén mảng vào ven lũy, vô ý giẫm phải, khêu nhổ cũng khá phiền. Lũy tre ngoài cùng này không đốn, tre đời nọ truyền đời kia. Tre cụ, tre ông, tre bà, tre cha, tre mẹ, tre con, tre cháu, chút chít, chằng chéo bằng ngọn bằng tán, bằng cách ấy khiến con sẻ bay cũng không lọt… Những gốc tre cứ to bự lên, chuyển thành màu mốc, khép kín vào nhau, thành bức tường thành bằng tre, mà với chiến tranh giáo mác, voi ngựa thủa xưa, muốn đột nhập vào làng chẳng dễ gì! Lũy giữa làng cũng toàn tre nhưng là loại tre thẳng (tre hoá). Lũy trong cùng tre càng thẳng hơn. Tre óng chuốt vươn thẳng tắp, ngọn không dày và rậm như tre gai. Suốt năm tre xanh rờn đầy sức sống. Và đến mùa đổi lá thì toàn bộ tán xanh chuyển thành một màu vàng nhạt. Khi một trận gió mùa lay gốc, tầng tầng lá nối nhau bay xuống tạo thành một rải vàng… Tre lũy làng thay lá… Mùa lá mới oà nở, thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loài cây cảnh quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động. Thân tre cứng cỏi, tán tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối cánh, chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành, lòng yêu quê của con người được bồi đắp lúc nào không rõ!… Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất luỹ mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con còn non nớt. Ai dám bảo thảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?…

(Ngô Văn Phú)

2. Mỗi văn bản trên miêu tả những gì?

Gợi ý:

(1): miêu tả hình ảnh dượng Hương Như lái thuyền vượt thác;

(2): miêu tả dòng sông và rừng đước Năm Căn;

(3): miêu tả luỹ tre bao quanh làng.

3. Các sự vật, quang cảnh ở văn bản (2) và (3) có được miêu tả theo một trật tự nào không?

Gợi ý:

(2): miêu tả cảnh từ dưới sông lên hai bên bờ, từ gần đến xa; cũng trình tự của sự quan sát;

(3): miêu tả từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể.

4. Văn bản (3) được bố cục thành mấy phần? Các ý chính của mỗi đoạn là gì?

Gợi ý:

Đoạn văn được bố cục thành 3 phần: Mở đầu (từ đầu đến “màu của luỹ” ) giới thiệu khái quát về phẩm chất (vành đai phòng thủ kiên cố) và màu sắc (màu xanh) của luỹ tre; Phần tiếp (cho đến “không rõ!…”) miêu tả cụ thể ba vòng tre tạo thành luỹ làng; Phần cuối miêu tả măng tre, thể hiện cảm nghĩ về loài tre.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Nếu phải tả cảnh lớp học trong một giờ đọc văn thì em sẽ miêu tả như thế nào?

Gợi ý: Lưu ý lựa chọn các hình ảnh tiêu biểu cho một giờ học đọc văn (không khí chung, thầy – cô giáo, các bạn, bảng, các hoạt động của thầy – cô giáo và các bạn,…) rồi sắp xếp miêu tả theo một trình tự nào đó (có thể là trình tự thời gian: từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc giờ học; có thể là trình tự quan sát: từ gần đến xa hoặc ngược lại; hoặc là kết hợp cả trình tự thời gian và trình tự quan sát,…), dàn dựng các ý miêu tả theo bố cục ba phần.

2. Nếu phải tả cảnh sân trường trong giờ chào cờ đầu tuần, em dự định miêu tả như thế nào?

Gợi ý: Quan sát và lựa chọn các sự vật, hình ảnh tiêu biểu để tập trung miêu tả: quang cảnh chung, lá cờ, hát quốc ca, các thầy cô giáo, các lớp xếp hàng,… Chú ý đến thứ tự miêu tả: từ khái quát đến cụ thể, từ xa đến gần hoặc ngược lại (quang cảnh chung, bầu trời, nắng, gió, lá cờ, các bạn học sinh xếp hàng,…); trước – sau (từ khi chuẩn bị, diễn biến cho đến khi kết thúc buổi chào cờ); tốt nhất là kết hợp giữa trình tự quan sát và trình tự diễn biến trong khi miêu tả.

3. Nếu phải tả quan cảnh sân trường trong giờ ra chơi thì trong phần thân bài em sẽ miêu tả theo thứ tự nào (theo thứ tự không gian: từ xa tới gần hay theo thứ tự thời gian: trước, trong và sau khi ra chơi)? Hãy lựa chọn một cảnh của sân trường trong giờ ra chơi ấy để viết thành một đoạn văn miêu tả.

Gợi ý: Hãy quan sát và chú ý lựa chọn các hình ảnh tiêu biểu để miêu tả theo cả thứ tự không gian và thời gian. Chú ý miêu tả các chi tiết như: bầu trời, mở đầu giờ ra chơi như thế nào, ở mỗi khoảng sân các hoạt động vui chơi diễn ra thế nào?…

Tham khảo đoạn văn sau:

Ngay trước cửa lớp tôi là chỗ dành cho các bạn ít sôi nổi hơn. Hùng, Minh và Dương đang đều đều nhịp chân với quả cầu được làm từ những chiếc lông của chú trống choai. Ngay bên cạnh, dưới gốc cây hoa sữa là chỗ Nam và Duy đang ngồi chơi cờ tướng trên ghế đá. Trông các bạn vò trán suy nghĩ mỗi khi cờ vào thế bí chẳng khác gì những người đánh cờ chuyên nghiệp. 4. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: BIỂN ĐẸP Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. Lại đến một buổi chiều, gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng, đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên. Rồi một ngày mưa rào. Mưa dăng dăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,… Có quãng thâm sì, nặng trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ướt đẫm, thẫm lại, khoẻ nhẹ bồi hồi, như ngực áo bác nông dân cày xong thửa ruộng về bị ướt. Có buổi nắng sớm mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy đảo xa, chỉ một màu trắng đục. Không có thuyền, không có sóng, không có mây, không có sắc biếc của da trời. Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những đảo xa lam nhạt pha màu trắng sữa. Không có gió mà sóng vẫn vỗ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lấm tấm như bột phấn trên da quả nhót. Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh trai. Đảo xa tím pha hồng. Những con sóng nhè nhẹ liếm trên bãi cát, bọt sóng màu bưởi đào. Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ đỗ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng, như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên trên biển múa vui. Thế đấy, biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thắm, biển cũng thắm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm, biển đục ngầu, giận dữ… Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là: vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu, muôn sắc ấy phần lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên…

(Vũ Tú Nam)

a) Tóm tắt những ý chính của bài văn

Gợi ý:

Bài văn được bố cục thành 3 phần.

Em có suy nghĩ gì khi có ý kiến cho rằng chính nhan đề Biển đẹp là Mở bài của bài văn?

Thân bài: biển buổi sáng à biển buổi chiều à biển buổi trưa à biển ngày mưa rào à biển ngày nắng;

Kết bài: Em có nhận xét gì khi tác giả Mở bài bằng khái quát Biển đẹp đến Kết bài lại là nhận xét khái quát về vẻ đẹp của biển?

b) Nhận xét về nghệ thuật miêu tả của bài văn.

“Đừng tả dài dòng mà tìm hiểu và quan sát thật kĩ, nắm cho được cái thần, cái hồn, cái dáng vẻ đặc biệt của con người, vật, hoa trái… mà ta tả, rồi bằng ngôn ngữ vẽ nó hiện lên trước mắt người đọc, gợi cho người đọc cùng cảm nhận, cùng suy nghĩ với mình.”

Theo chúng tôi

Soạn Bài Phương Pháp Tả Người

Soạn bài Phương pháp tả người

I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người

Câu 1 (trang 59 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Đọc các đoạn văn trang 59 sgk Văn 6 Tập 2

Câu 2 (trang 59 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, – Đoạn văn 1: tả Dượng Hương Thư chèo thuyền vượt thác

+ Đặc tả về ngoại hình thông qua các từ ngữ: cuồn cuộn, cắn chặt, ghì và những so sánh như tượng đồng đúc, hiệp sĩ

– Đoạn văn 2: tả chân dung Cai Tứ- ông cai gian giảo

+ Tả về các nét trên khuôn mặt với các tính từ: thấp, gầy, vuông, hóp, lổm chổm, gian hùng

+ Các động từ: dòm, giấu giếm, đậy điệm, toe toét.

– Đoạn văn 3: tả cuộc đấu vật của ông Quắm Đen và Cản Ngũ

+ Tả về hoạt động của hai nhân vật với động từ: lấn xả, lấn lướt, vờn, thoắt, biến, hóa, chúi xuống, bốc lên, nhấc bổng, luồn

+ Các tính từ: ráo riết, lắt léo, hóc hiểm, lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, loay hoay

b, Trong những đoạn văn trên của Võ Quảng và Lan Khai tập trung khắc họa chân dung nhân vật/ Kim Lân tả người gắn với hoạt động, công việc

+ Tả chân dung gắn với hình ảnh tĩnh, do đó có thể sử dụng danh, tính từ, tả hoạt động thường sử dụng động từ

c, Đoạn văn thứ 3 gần như một đoạn văn hoàn chỉnh:

+ Mở bài: Từ đâu… nổi lên ầm ầm: Giới thiệu chung về cảnh diễn ra hội vật

+ Thân bài: tiếp… buộc sợi dây quanh bụng: Diễn biến cuộc vật đô Trắm Đen và Cản Ngũ

+ Kết bài: còn lại: cảm xúc về cái kết keo vật

II. LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 62 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Tả một em bé chừng 4-5 tuổi:

+ Gương mặt bầu bĩnh

+ Mắt tròn đen ngây thơ

+ Miệng chúm chím cười

+ Làn da trắng, mềm mại

+ Chân tay bé xíu,

– Tả một cụ già cao tuổi:

+ Tóc, râu trắng bạc phơ

+ Da nhăn nheo, gương mặt

+ Giọng nói trầm ấm

+ Dáng vẻ lom khom

– Tả cô giáo say sưa giảng bài trên bảng:

+ Gương mặt tươi sáng, thanh thoát

+ Dáng đi uyển chuyển

+ Giọng nói truyền cảm

Bài 2 (trang 62 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Dàn ý cho bài văn miêu tả một em bé chừng 4- 5 tuổi

Mở bài: Giới thiệu chung về em bé ( em bé của em, em bé nhà hàng xóm, em bé em gặp…)

+ Tên, tuổi, giới tính của em bé.

Thân bài:

– Miêu tả khái quát:

+ Chiều cao, thân hình

– Tả chi tiết:

+ Miêu tả gương mặt

+ Đầu tròn, mái tóc thưa

+ Đôi mắt tròn, sáng

+ Miệng hay cười

– Tả hoạt động của em bé

+ Em bé thường hay hát, múa

+ Em bé thích được khen

+ Thường thích chơi với bố mẹ, anh chị, ông bà

+ Hay nhõng nhẹo

Kết bài: Tình cảm của em và mọi người đối với em bé.

Bài 3 (trang 62 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Nếu được viết, em sẽ thêm vào chỗ trống các từ:

– Tôm luộc, than nóng

– Ông tượng, ông tướng

→ Miêu tả ông cản ngữ trong tư thế chuẩn bị bước vào keo vật

Bài giảng: Phương pháp tả người – Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: