Top 8 # Soạn Bài Lớp 5 Tuần 10 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend
Tổng hợp các bài viết thuộc chủ đề Soạn Bài Lớp 5 Tuần 10 xem nhiều nhất, được cập nhật mới nhất trên website Maiphuongus.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung Soạn Bài Lớp 5 Tuần 10 để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bài Soạn Lớp 5 Tuần 4
– Đọc diễn cảm bài văn với giọng trầm, buồn ; nhấn giọng những từ ngữ miêu tả hậu quả nặng nề của chiến tranh hạt nhân, khát vọng sống của cô bé Xa-da-cô, mơ ước hoà bình của thiếu nhi.
+ Nghĩa các từ: bom nguyên tử, phóng xạ nguyên tử, truyền thuyết.
* Nội dung bi: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em.
tỉ số của hai số đó, các mối quan hệ tỉ lệ đã học. -HS có ý thức trình bày bài sạch đẹp khoa học. II. Chuẩn bị: GV: Nội dung bài. HS:Tìm hiểu bài. III. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định: Chỉnh đốn nề nếp lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động dạy Hoạt động học -Giới thiệu bài. HĐ 1: Tìm hiểu yêu cầu các bài tập sgk. -Yêu cầu HS đọc các bài tập 1, 2, 3, 4 sgk, nêu yêu cầu của bài, xác định dạng toán và cách giải. - GV chốt lại cách làm cho HS. HĐ 2: Làm bài tậpvà chấm sửa bài: - Yêu cầu HS thứ tự lên bảng làm, HS khác làm vào vở - GV theo dõi HS làm. -Yêu cầu HS nhận xét bài trên bảng - GV sửa bài chốt lại cách làm từng bài và chấm điểm. 28 em Bài 1: Tóm tắt: Nam: Nữ : Bài giải: Tổng số phần bằng nhau là: 2 +5 = 7(phần) Số học sinh nam là: 28 : 7 x 2 = 8 (em) Số học sinh nữ là: 28 - 8 = 20 (em) Đáp số: nam 8 em , nữ 20 em. Bài 2: Chiều dài : Chiều rộng: 15m Bài giải: Hiêïu số phần bằng nhau là: 2 - 1= 1 (phần) Chiều rộng của mảnh đất hình chữ nhật là: 15 : 1 = 15 (m) Chiều dài của mảnh đất hình chữ nhật là: 15 + 15 = 30 (m) Chu vi của mảnh đất hình chữ nhật là: (15 + 30) x 2 = 90 (m) Đáp số: 90m Bài 3: Tóm tắt: 100km: 12 lít 50 km: ? lít Bài giải: 100 km gấp 50km số lần là: 100 : 50 = 2 (km) Đi 50 km thì tiêu thụ số lít xăng là: 12 :2 = 6 (l) Đáp số : 6 lít Bài 4: Tóm tắt: Mỗi ngày 12 bộ: 30 ngày Mỗi ngày 18 bộ: ? ngày Bài giải: Số bộ bàn ghế xưởng phải đóng theo kế hoạch là: 12 x 30 = 360 (bộ) Nếu mỗi ngày đóng được 18 bộ thì hoàn thành kế hoạch trong số ngày là: 360 : 18 = 20 (ngày) Đáp số: 20 ngày - HS đọc các BT 1, 2, 3, 4 sgk, nêu yêu cầu của bài, xác định dạng toán và cách giải. - HS lên bảng làm, cả lớp làm bài vào vở. 5. Dặn dò: Về nhà làm bài ở vở BT toán , chuẩn bị bài tiếp theo. TIẾT: 2 TẬP LÀM VĂN: TẢ CẢNH (Kiểm tra viết) I.Mục đích yêu cầu: - Củng cố cho HS các kiến thức về văn tả cảnh đã học. * CKT, KN: - HS viết được một bài văn tả cảnh hoàn chỉnh cĩ đủ 3 phần(mở bài, thân bài, kết bài), thể hiện rõ sự quan sát và chọn lọc chi tiết miêu tả. - Diễn đạt thành câu; bước đầu biết dùng từ ngữ, hình ảnh gợi tả trong bài văn. - HS cần bày tỏ tình cảm của mình với cảnh được tả. Trình bày bài rõ ràng, sạch đẹp. II. Chuẩn bị: GV : Viết sẵn nội dung cấu tạo của bài văn tả cảnh lên bảng phụ. HS : Chuẩn bị vở viết. III. Các hoạt dạy và học chủ yếu: 1.Ổn định: 2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng trình bày. H.Đọc đoạn văn tả cơn mưa? H.Hãy trình bày kết quả quan sát cảnh trường học của em? 3.Dạy - học bài mới. Hoạt động dạy của GV Hoạt động học của HS HĐ1:Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài. a) Xác định yêu cầu đề bài: -Yêu cầu HS đọc các đề ở SGK. H:Em chọn đề nào? Đề bài yêu cầu tả gì? Trọng tâm đề bài là gì? b) Tìm ý lập dàn ý: - GV treo bảng phụ có ghi cấu tạo của bài văn tả cảnh. - Gọi 1 HS đọc lại nội dung cần ghi nhớ về 3 phần của một bài văn tả cảnh. - GV nhắc HS chú ý: + Dàn bài gồm ba phần cân đối hợp lý + Phần mở bài nên giới thiệu cảnh thật tự nhiên. Phần thân bài chú ý tìm cách diễn đạt để người đọc hình dung được cảnh thật sinh động cụ thể, mỗi ý mỗi chi tiết, mỗi đặc điểm của cảnh em cầm tìm từ ngữ tả âm thanh, màu sắc, đường nét của cảnh, sử dụng phương pháp so sánh, nhân hoá phù hợp. Phần kết bài nên viết ngắn hơn nêu được tình cảm của mình với cảnh được tả. HĐ2: Thực hành - Mỗi HS viết bài theo đề bài tự chọn trong 3 gợi ý. - Quan sát học sinh làm bài, nhắc nhở học sinh thiếu tập trung. Ổn định trật tự. Chuẩn bị vở viết. 1 em nhắc lại đề. 1 em đọc, lớp theo dõi. Theo dõi. - Mởû sách theo dõi. - Chú ý, lắng nghe. - Từng cá nhân thực hiện viết bài. 4. Củng cố - Liên hệ: 5. Nhận xét - Dặn dị: - Thu bài, nhận xét tiết học. - Chuẩn bị bài Luyện tập làm báo cáo thống kê. TIẾT: 3 LỊCH SỬ: XÃ HỘI VIỆT NAM CUỐI THẾ KỈ XIX, ĐẦU THẾ KỈ XX I. Mục tiêu: - Qua bài học HS nắm được những biến đổi về kinh tế, xã hội nước ta do chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Hiểu được sự quan hệ giữa kinh tế và xã hội Việt Nam. -HS trình bày được những điểm biến đổi cơ bản về kinh tế, xã hội nước ta cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. - Giúp HS hiểu được lịch sử đất nước, con người Việt Nam thời kỳ này; g/dục lòng yêu nước. II. Chuẩn bị: GV: Bản đồ hành chính Việt Nam (để giới thiệu các vùng kinh tế ), phiếu học tập. HS: Đọc, tìm hiểu bài. III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu: 1.Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Gọi HS trả lời câu hỏi: H: Vì sao có cuộc phản công kinh thành Huế? H: Hưởng ứng lời kêu gọi của nhà vua nhân dân đã làm gì? -GV nhận xét, ghi điểm. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Sau khi dập tắt phong trào Cần Vương, thực dân Pháp làm gì? Việc đó có tác dụng như thế nào đến tình hình kinh tế, xã hội nước ta? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. - GV ghi đề bài lên bảng. Hoạt động dạy của GV Hoạt động học của HS HĐ1 :Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của XH việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: -GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK, trả lời cá nhân các nội dung sau: H:Vì sao cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX xã hội Việt Nam có những chuyển biến thay đổi ? -GV nhận xét HS trả lời và chốt lại (kết hợp giới thiệu hình 3 SGK). (...Sau khi dập tắt các phong trào đấu tranh của nhân dân ta thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa nhằm vơ vét tài nguyên và sức lao động của nhân ta vì vậy chúng mở nhiều nhà máy lập đồn điền, xây dựng đường ...Dẫn đến sự thay đổi về kinh tế, giai cấp công nhân cũng ra đời.) HĐ2: Tìm hiểu về sự thay đổi của XHVN cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Câu 1: Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX xã hội Việt Nam có những thay đổi gì (về kinh tế, về xã hội)? Câu 2: Giai cấp công nhân ra đời có ý nghĩa gì? -Yêu cầu đại diện nhóm trình bày - GV nhận xét và chốt lại: Câu 1: Những chuyển biến về kinh tế VN: Những ngành mới ra đời như khai thác mỏ, sản xuất hàng hóa, dệt...nhằm phục vụ cho Pháp, xây dựng nhiều nhà máy đồn điền, các hệ thống giao thông vận tải được hình thành, thành thị phát triển. * Những chuyển biến về xã hội VN: Xuất hiện những giai cấp mới, tầng lớp mới: chủ xưởng, nhà buôn viên chức; trí thức; công nhân... Câu 2: Giai cấp công nhân ra đời sẽ noi gương giai cấp công nhân thế giới (Nga) để tiến hành cuộc cách mạng lật đổ ách thống trị giải phóng nước nhà. HĐ 3: Rút ra bài học. -Yêu cầu HS trả lời: Từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX xã hội Việt Nam có những thay đổi gì? -GV nhận xét ý kiến HS và rút ra bài học . -HS tìm hiểu SGK, trả lời cá nhân, HS khác bổ sung. -Đại diện nhóm trình bày trước lớp, nhóm khác nhận xét bổ sung. -HS trả lời, HS khác bổ sung. -Vài HS đọc bài học. 4. Củng cố - Liên hệ: GV cùng HS hệ thống lại bài học. 5. Nhận xét - Dặn dò: - GV nhận xét tiết học, tuyên dương các HS, nhóm tích cực, nhắc nhở HS chưa cố gắng. - Về nhà học bài, chuẩn bị bài: "Phan Bội Châu và phong trào Đông du". TIẾT: 4 MĨ THUẬT: (Giáo viên bộ mơn dạy) -------------------------------------- TIẾT: 5 Sinh họat tuần 4 I. Mục tiêu: - Đánh giá các hoạt động trong tuần, đề ra kế hoạch tuần tới. - HS biết nhận xét, phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Giáo dục học sinh ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần làm chủ tập thể. II. Chuẩn bị: Nội dung sinh hoạt. III. Các hoạt động chủ yểu: - Lớp trưởng báo cáo tình hình của lớp trong tuần qua. - GV đánh giá chung, nhận xét hoạt động của lớp trong tuần qua về: + Học tập: Vẫn tồn tại tình trạng khơng học bài, làm bài ở nhà trước khi đến lớp. + Nề nếp, sĩ số: Thực hiện nề nếp chưa thật đảm bảo, cĩ tình trạng vắng học vơ phép. + Đồng phục, vệ sinh cá nhân - trường( lớp): Đồng phục đúng quy định. Vệ sinh cá nhân từng bước được khắc phục, biết giữ vệ sinh thân thể sạch sẽ. Vệ sinh trường - lớp chưa đảm bảo với nguyên nhân khách quan do thời tiết mưa nhiều dẫn đến lớp bẩn. + Các hoạt động khác: Khơng thực hiện được thể dục giữa buổi. - Tuyên dương những HS thực hiện tốt như: - Nhắc nhở những HS thực hiện chưa tốt như: * Biện pháp khắc phục: + Tự giác học tập ở nhà. + Cĩ kế hoạch phụ đạo thêm cho học sinh yếu, kém từ tuần 5 trở đi. Phân cơng học sinh khá giỏi kèm cặp những em học yếu kém. + Một số em nam cân cắt tĩc ngắn gon gàng hơn. + Tăng cường cơng tác thi đua giữa các tổ, nhĩm học tập cuối tuần cĩ sự nhận xét xếp thứ tự 1, 2, 3...rõ ràng. + Dặn học sinh nhắc nhở các đại biểu dự Đại hội phụ huynh vào lúc 13h30 ngày 14/9/2013.Bài Soạn Giáo Án Lớp 5, Tuần 1
Giáo án lớp 5 Năm học: 2010-2011TUẦN 1Thứ 2 Tập đọcND: 23/8/2010 THƯ GỬI CÁC HỌC SINHI- YÊU CẦU– Biết đọc nhấn giọng từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.– Hiểu ND bức thư: Bác Hồ khuyên HS chăm học, biết nghe lời thầy, yêu bạn.– Học thuộc đoạn: Sau 80 năm . . . công học tập của các em. (Trả lời được các câu hỏi 1,2,3)– Tích hợp GD tấm gương đạo đức HCM II-ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC – Tranh SGK phóng to.– Bảng phụ viết đoạn HTL.III- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC A. Mở đầu: GV nêu một số điểm cần lưu ý về yêu cầu của giờ TĐ, việc chuẩn bò cho giờ học.B. Dạy bài mới:1- Giới thiệu bài:2- HD đọc và tìm hiểu bài:a) Luyện đọc:
– 1 HS đọc cả bài.– HS luyện đọc nối tiếp + tìm hiểu nghóa từ mới.– HS luyện đọc theo cặp.– 1 HS đọc cả bài.– GV đọc diễn cảm toàn bài.b) Tìm hiểu bài:– Câu 1: HS đọc thầm đoạn 1, suy nghó, trả lời.– Câu 2,3 : HS đọc thầm đoạn 2, trao đổi nhóm đôi.– GD tấm gương đạo đức HCM: HS trả lời câu hỏi: Qua thư của Bác, em thấy Bác có tình cảm gì với các em HS ? Bác gửi gắm hy vọng gì vào các em HS ?c) HD HS đọc diễn cảm và thuộc lòng– GV đọc diễn cảm đoạn thư (như câu 4 SGK)– HS luyện đọc diễn cảm và thi đọc diễn cảm– HS nhẩm HTL như u cầu SGK và thi đọc thuộc lòng.3. Củng cố, dặn dò.GV nhận xét tiết học.Yêu cầu HS TB- yếu về tiếp tục HTL.GV: Trần Văn Lượng Trường TH Mỹ Thạnh TâyGiáo án lớp 5 Năm học: 2010-2011ToánÔn tập: KHÁI NIỆM VỀ PHÂN SỐI- YÊU CẦUBiết đọc, viết phân số, biết biểu diễn một phép chia STNcho một STN khác 0 và viết một STN dưới dạng phân số.II- ĐỒ DÙNG DẠY – HỌCBộ đồ dùng học Toán III- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC1- Ổn đònh 2- Kiểm tra : KT sách vở3- Bài mớia) Giới thiệu bài b) HD HS tìm hiểu bài* HĐ1:Ôn tập khái niệm ban đầu về phân số .– GV HD HS quan sát từng tấm bìa rồi nêu tên gọi phân số, tự viết phân số đó và đọc phân số.– HS nhận xét và nhắc lại* HĐ 2: Ôn tập cách viết thương 2 STN; cách viết mỗi STN dưới dạng phân số.– GV HD HS lần lượt viết: 1:3 ; 4:10 ; 9:2 ; . . . dưới dạng phân số– GV giúp HS nêu như chú ý 1, 2, 3, 4 SGK
GV: Trần Văn Lượng Trường TH Mỹ Thạnh TâyGiáo án lớp 5 Năm học: 2010-2011
Soạn Bài Lớp 10: Bài Viết Số 5
Soạn bài lớp 10: Bài viết số 5
Soạn bài lớp 10: Bài viết số 5
Soạn bài lớp 10: Bài viết số 5 Văn thuyết minh được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 10 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ mới sắp tới đây của mình. Soạn bài lớp 10: Thư dụ Vương Thông lần nữa Soạn bài lớp 10: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật BÀI VIẾT SỐ 5 (Văn thuyết minh)
I – ĐỀ BÀI THAM KHẢO
1. Giới thiệu về ca dao Việt Nam.
2. Trình bày một số đặc điểm cơ bản của văn bản văn học.
3. Giới thiệu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
4. Thuyết minh yêu cầu đọc – hiểu văn bản văn học.
5. Thuyết minh về đặc điểm của thể loại phú.
II – HƯỚNG DẪN
1. Đây là kiểu bài văn thuyết minh về một thể loại văn học, vấn đề văn học; cần phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp thuyết minh thích hợp với từng đối tượng để làm bài. Trong các đề bài trên, đề (1) và đề (5) có đối tượng thuyết minh là thể loại văn học; các đề (2), (3), (4) thuộc dạng thuyết minh về một vấn đề văn học.
2. Để giải quyết được yêu cầu của đề bài, cần chuẩn bị tri thức cũng như tính toán cách làm bài theo các bước sau:
a) Huy động tư liệu, tìm hiểu tri thức về đối tượng thuyết minh (thể loại hoặc vấn đề văn học).
b) Lựa chọn nội dung thông tin chính xác, khách quan về đối tượng thuyết minh để trình bày trong bài văn.
c) Lập dàn ý cho bài văn theo bố cục 3 phần:
Mở bài: Giới thiệu chung về đối tượng cần thuyết minh.
Thân bài: Trình bày nội dung thông tin về đối tượng thuyết minh theo trình tự nhất định (trình tự lô gích của đối tượng hoặc trình tự nhận thức, quan hệ nhân – quả,…).
Kết bài: Có thể đưa ra nhận định chung về đối tượng, ý nghĩa của việc tìm hiểu đối tượng đã thuyết minh.
d) Viết bài văn thuyết minh với dàn ý đã lập.
3. Định hướng về nội dung thông tin để giải quyết các đề cụ thể:
a) Giới thiệu về ca dao Việt Nam:
Ca dao là gì?
Ca dao (còn gọi là phong dao) được dùng với nhiều nghĩa rộng hẹp khác nhau. Theo nghĩa gốc thì ca là bài hát có khúc điệu, dao là bài hát không có khúc điệu. Ca dao là danh từ ghép chỉ toàn bộ những bài hát lưu hành phổ biến trong dân gian có hoặc không có khúc điệu; trong trường hợp này, ca dao đồng nghĩa với dân ca. Do tác động của hoạt động sưu tầm, nghiên cứu văn học dân gian, từ ca dao đã dần dần chuyển nghĩa. Hiện nay, từ ca dao thường được dùng để chỉ riêng thành phần nghệ thuật ngôn từ (phần lời thơ) của dân ca (không kể những tiếng đệm, tiếng láy, tiếng đưa hơi). Với nghĩa này, ca dao là thơ dân gian truyền thống.
(Theo Nhiều tác giả, Từ điển Thuật ngữ Văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2004)
Ca dao Việt Nam có đặc điểm gì về nội dung?
Ca dao là thơ trữ tình – trò chuyện diễn tả tình cảm, tâm trạng của một số kiểu nhân vật trữ tình: người mẹ, người vợ, người con,… trong quan hệ gia đình; chàng trai, cô gái trong quan hệ tình bạn, tình yêu lứa đôi; người phụ nữ, người dân thường,… trong quan hệ xã hội. Nó không mang dấu ấn tác giả như thơ trữ tình (của văn học viết) mà thể hiện tình cảm, tâm trạng của các kiểu nhân vật trữ tình và có cách thể hiện tình cảm, thế giới nội tâm mang tính chung, phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa phương,… của các kiểu nhân vật này. Tuy nhiên, dù mang tính chất chung nhưng mỗi bài ca dao lại có nét riêng độc đáo, sáng tạo, thể hiện được sự phong phú, da dạng của sắc thái tình cảm. (…)
Ca dao Việt Nam có những nét đặc sắc gì về nghệ thuật?
Hơn 90% các bài ca dao đã sưu tầm được đều sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể. Ngoài ra, ca dao còn có các dạng hình thức khác như thơ song thất lục bát (câu thơ bảy tiếng kết hợp với câu thơ sáu – tám tiếng), vãn bốn (câu thơ bốn tiếng), vãn năm (câu thơ năm tiếng).
Ca dao rất giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ và biểu tượng mang tính truyền thống như hạt mưa, tấm lụa đào, cái giếng, cây đa, bến nước, con thuyền, con đò, chiếc khăn,… – những hình ảnh quen thuộc, gắn với cuộc sống của người bình dân.
Các hình thức lặp lại cũng là đặc trưng nghệ thuật tiêu biểu của ca dao: lặp kết cấu, lặp hình ảnh, lặp hình thức mở đầu hoặc lặp từ, cụm từ,…
Được tổ chức dưới hình thức thơ ca nhưng ngôn ngữ của ca dao vẫn rất gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày, mang đậm chất địa phương và dân tộc.
Vai trò thẩm mĩ của ca dao?
Mỗi người, bất kể giàu nghèo, sang hèn,… đều có thể lấy ca dao là tiếng nói tâm tư, tình cảm của mình, có thể soi lòng mình trong ca dao. Cho nên, ca dao còn được coi là “thơ của vạn nhà”, là gương soi của tâm hồn và đời sống dân tộc; nơi lưu giữ vẻ đẹp tâm hồn dân tộc, nguồn mạch vô tận cho thơ ca,…
b) Về đặc điểm cơ bản của văn bản văn học:
Văn bản văn học là gì?
Văn bản văn học (còn gọi là văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương) có nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, văn bản văn học là tất cả các văn bản sử dụng ngôn từ một cách nghệ thuật. Theo nghĩa hẹp, văn bản văn học chỉ bao gồm các sáng tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu (tức là tạo ra những hình tượng bằng tưởng tượng). Văn bản văn học theo nghĩa hẹp vừa có ngôn từ nghệ thuật vừa có hình tượng nghệ thuật.
Văn bản văn học có đặc điểm gì về ngôn từ?
Ngôn từ văn học được tổ chức đặc biệt, có tính nghệ thuật và thẩm mĩ.
Ngôn từ văn học là chất liệu để sáng tạo hình tượng, xây dựng thế giới tưởng tượng.
Do yêu cầu sáng tạo hình tượng, ngôn từ văn học có tính biểu tượng và đa nghĩa.
Văn bản văn học có đặc điểm gì về hình tượng?
Hình tượng văn học là thế giới đời sống do ngôn từ gợi lên trong tâm trí người đọc.
Hình tượng văn học là một phương tiện giao tiếp đặc biệt. Đọc – hiểu văn bản văn học là thực hiện quá trình giao tiếp giữa người đọc và tác giả.
Văn bản văn học có đặc điểm gì về ý nghĩa?
Ý nghĩa của hình tượng văn học chính là ý nghĩa của đời sống được nhà văn gợi lên qua hình tượng.
Ý nghĩa của hình tượng văn học thể hiện qua nhân vật, sự kiện, cảnh vật, chi tiết, qua sự sắp xếp, kết cấu của các bộ phận văn bản và qua cách sử dụng ngôn từ.
Văn bản văn học có đặc điểm gì về cá tính sáng tạo của nhà văn?
Văn bản văn học nào cũng do tác giả viết ra và ít nhiều đều để lại dấu ấn của người sáng tạo ra văn bản.
Đặc điểm về cá tính sáng tạo của tác giả vừa tạo nên sự phong phú, đa dạng vừa đem lại tính độc đáo cho văn bản văn học.
Những hiểu biết về đặc điểm của văn bản văn học có tác dụng gì?
Định hướng về thao tác đọc – hiểu văn bản văn học cụ thể.
Định hướng về thao tác cảm thụ, đánh giá văn bản văn học cụ thể.
c) Về đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là gì?
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch).
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa và dấu ấn riêng của tác giả.
Tính thẩm mĩ của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Văn chương là nghệ thuật ngôn ngữ, là sự thể hiện giá trị thẩm mĩ của ngôn ngữ. Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật, với tư cách là chất liệu xây dựng hình tượng, có sự tổng hoà của ngữ âm và ngữ nghĩa, hoà phối để tạo nên hiệu quả thẩm mĩ.
Tính đa nghĩa của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Nghĩa của văn bản nghệ thuật gồm nhiều thành phần: thành phần biểu thị thông tin khách quan, thành phần biểu thị tình cảm; thành phần nghĩa tường minh, thành phần nghĩa hàm ẩn. Các thành phần nghĩa này thống nhất với nhau trong những hình tượng nghệ thuật vừa cụ thể, vừa sinh động. Trong đó, thành phần nghĩa hàm ẩn có một vị trí đặc biệt quan trọng trong văn bản nghệ thuật, biểu thị những suy ngẫm, gợi liên tưởng, tưởng tượng,… tạo nên những tín hiệu thẩm mĩ, những thông điệp sâu sắc về cuộc sống và con người.
Đặc điểm về dấu ấn riêng của tác giả trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Mỗi nhà văn, nhà thơ thường có sở thích, sở trường riêng trong diễn đạt. Sở thích và sở trường ấy được bộc lộ ở những tác phẩm có giá trị và tạo thành nét độc đáo, dấu ấn riêng của tác giả.
Tác dụng của những hiểu biết về đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Tác dụng đối với hoạt động đọc – hiểu văn bản văn học.
Tác dụng đối với hoạt động sáng tạo văn bản văn học.
d) Về yêu cầu đọc – hiểu văn bản văn học:
Bản chất của hoạt động đọc văn bản văn học là gì?
Khi đọc văn bản văn học, dù với bất kì mục đích nào, người đọc đều thực hiện việc tiếp nhận các giá trị tư tưởng, nghệ thuật; giao lưu tư tưởng, tình cảm với tác giả, với những người đã đọc trước; bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm với văn bản văn học.
Những yêu cầu chính của việc đọc – hiểu văn bản văn học:
Người đọc phải trải qua quá trình đọc – hiểu: từ hiểu văn bản ngôn từ, hiểu ý nghĩa của hình tượng, hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả; từ đó hình thành sự đánh giá đối với văn bản và đạt đến mức độ thưởng thức các giá trị của văn bản.
Làm thế nào để hình thành được kĩ năng đọc – hiểu văn bản văn học?
Người đọc chẳng những phải thường xuyên đọc nhiều tác phẩm văn học mà còn phải biết tra cứu, học hỏi, biết tưởng tượng, suy ngẫm, tạo thành thói quen phân tích và thưởng thức văn học.
e) Về đặc điểm của thể loại phú, xem bài Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh.
Theo chúng tôi
Bạn đang xem chủ đề Soạn Bài Lớp 5 Tuần 10 trên website Maiphuongus.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!