Top 9 # Soạn Bài Lớp 5 Lòng Dân Tiếp Theo Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Tập Đọc Lớp 5: Lòng Dân (Tiếp Theo)

Tập đọc lớp 5: Lòng dân (tiếp theo)

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 trang 31

Soạn bài: Tập đọc: Lòng dân (tiếp theo)

Soạn bài là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 5 trang 31 được VnDoc biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập môn Tiếng Việt lớp 5. Mời các em cùng tham khảo.

Hướng dẫn giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 trang 31

A. KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM

– Đọc đúng văn bản kịch.

– Phân biệt lời nói, giọng điệu của từng nhân vật.

– Ngữ điệu của từng nhân vật. Ngữ điệu phù hợp với từng kiểu câu: câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm.

B. TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI

Câu 1 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?

An trả lời tụi lính ông này (chỉ người cán bộ) không phải tía, làm cho bọn chúng cứ tưởng An sợ sẽ khai thật. Nhưng không ngờ An cũng là một cậu bé dũng cảm, thông minh như mẹ mình. An nói tiếp: Cháu.. kêu bằng ba, chứ hổng phải tía, làm cho bọn chúng cụt hứng, trơ trẽn.

Câu 2 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?

Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: kéo dài thời gian để ngầm báo với chú cán bộ về tuổi người chồng và cha chồng thật của dì Năm, qua đó người cán bộ sẽ trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.

Câu 3 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?

Vở kịch được đặt tên là Lòng dân vì nội dung vở kịch đã thể hiện tinh thần bảo vệ cán bộ cách mạng của người dân trong bất kì hoàn cảnh nào. Qua đó ca ngợi tấm lòng của dân đối với cách mạng. Người cán bộ cách mạng dù ở đâu cũng được dân che chở, nuôi giấu.

Câu 4 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm toàn bộ đoạn kịch.

Học sinh tự phân vai và đọc diễn cảm vở kịch.

Soạn Bài Lòng Dân (Tiếp Theo) Trang 31 Sgk Tiếng Việt 5 Tập 1

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào? Phương pháp giải:

Em hãy đọc lời đối thoại của An với tên cai ở đầu truyện.

Lời giải chi tiết:

An đã làm cho bọn giặc mừng hụt bằng cách:

Khi chúng hỏi An: ” Ông đó có phải tía mày không?” An trả lời: ” Hông phải tía” làm chúng hí hửng tưởng An đã sợ nên khai thật. Không ngờ An thông minh làm chúng phải mừng hụt, tẽn tò: ” Dạ, cháu… kêu bằng ba, chứ hổng phải tía.”

Câu 2 Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh? Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn dì Năm vào buồng lấy giấy tờ, chỉ ra chi tiết cho thấy sự nhanh trí của dì.

Lời giải chi tiết:

Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: Dì vờ hỏi chú cán bộ để giấy tờ chỗ nào, rồi nói tên, tuổi của chồng, tên bố chồng, qua đó người cán bộ sẽ biết để trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.

Câu 3 Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân? Phương pháp giải:

Qua tình cảm của mẹ con dì Năm với cán bộ và bản lĩnh dũng cảm của dì trước quân giặc, em hãy giải thích tên của nhan đề.

Lời giải chi tiết:

Vở kịch được đặt tên là ” Lòng dân” vì thể hiện được tấm lòng của người dân với cách mạng. Vì tin yêu cách mạng nên người dân sẵn sàng xả thân bảo vệ cách mạng. Lòng dân là chỗ dựa vững chắc nhất của cách mạng.

Nội dung

Ca ngợi mẹ con dì Năm dũng cảm trong cuộc đấu trí để lừa giặc, cứu cán bộ cách mạng; thể hiện tấm lòng son sắt của người dân Nam Bộ đối với cách mạng.

Bài đọc Lòng dân

Cai: – Hừm! Thằng nhỏ, lại đây. Ông đó phải tía mầy không? Nói dối tao bắn.

An: – Dạ, hổng phải tía…

Cai: – ( hí hửng) Ờ giỏi! Vậy là ai nào?

An: – Dạ, cháu … kêu bằng ba, chứ hổng phải tía.

Cai: – Thằng ranh! (ngó chú cán bộ) Giấy tờ đâu, đưa coi!

Cán bộ: – ( Giọng miễn cưỡng) Để tôi đi lấy ( chú toan đi, cai cản lại)

Cai: – Để chị này đi lấy. ( Quay sang lính). Mở trói tạm cho chị. ( Dì Năm vào buồng)

Dì Năm: – ( Nói vọng ra) Ba nó để chỗ nào?

Cán bộ: – Thì coi đâu đó.

Cai: -Trời ơi, con ruồi bay qua là tao biết ngay con đực hay cái mà. Qua mặt tao không nổi đâu!

Cán bộ : – Có không, má thằng An?

Dì Năm: – Chưa thấy.

Cai: – Thôi trói lại dẫn đi (lính toan trói chú cán bộ thì dì Năm trong buồng nói to).

Dì Năm: – Đây rồi nè. Mấy cậu coi. Làng này ai hổng biết Lâm Văn Nên, 31 tuổi, con ông Dừa ( đưa giấy cho cai, cai chuyển cho lính).

Cai: – Nè đọc coi! – Lính (đọc): Anh tên …

Cán bộ: – Lâm Văn Nên, 31 tuổi, con ông …

Cai: – ( vẻ ngượng ngập) Thôi… Thôi được rồi.

( Ngó dì Năm) Nhà có gà vịt gì không chị Hai? Cho một con nhậu chơi hà!

Tía (tiếng Nam Bộ): cha.

Chỉ ( tiếng Nam Bộ): chị ấy.

Nè (tiếng Nam Bộ): này.

chúng tôi

Soạn Bài Lòng Dân Trang 24 Sgk Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm? Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn giới thiệu vở kịch.

Lời giải chi tiết:

Chú cán bộ bị bọn giặc đuổi bắt, chạy vào nhà dì Năm.

Câu 2 Dì Năm đã nghĩ cách gì để cứu chú cán bộ? Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn đầu, phần giới thiệu vở kịch, chú ý cách xử trí của dì Năm khi chú cán bộ chạy vào nhà.

Lời giải chi tiết:

Để cứu chú cán bộ, dì Năm đưa vội cho chú một chiếc áo khác để thay, cho bọn giặc không nhận ra, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, làm như chú là chồng dì.

Câu 3 Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích thú nhất? Vì sao? Phương pháp giải:

Em chọn chi tiết mình thích và giải thích lí do.

Lời giải chi tiết:

Em thích thú nhất chi tiết dì Năm bình tĩnh nhận chú cán bộ là chồng, khi tên cai xẵng giọng hỏi lại: Chồng chị à? Dì vẫn khẳng định: Dạ, chồng tui…

Vì qua đó em thấy được sự nhanh trí, gan dạ và lòng yêu nước của dì Năm.

Nội dung

Ca ngợi mẹ con dì Năm dũng cảm trong cuộc đấu trí để lừa giặc, cứu cán bộ cách mạng; thể hiện tấm lòng son sắt của người dân Nam Bộ đối với cách mạng.

Bài đọc Lòng dân

Nhân vật: Dì Năm – 29 tuổi

An -12 tuổi, con trai dì Năm

Chú cán bộ

Lính

Cai

Cảnh trí: Một ngôi nhà nông thôn Nam Bộ. Cửa nhà quay vào phía trong sân khấu. Bên trái kê một cái bàn, hai cái ghế. Bên phải là một chõng tre, trên có mâm cơm.

Thời gian: Buổi trưa.

Má con dì Năm đang ăn cơm thì một chú cán bộ bị địch rượt bắt chạy vô. Dì Năm chỉ kịp đưa chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm. Vừa lúc ấy, một tên cai và một tên lính chạy tới.

Cai: – Anh chị kia!

Dì Năm: – Dạ, cậu kêu chi?

Cai: – Có thấy một người mới chạy vô đây không?

Dì Năm: – Dạ, hổng thấy.

Cán bộ: – Lâu mau rồi cậu?

Cai: – Mới tức thời đây.

Cai: – Thiệt không thấy chớ? Rõ ràng nó quẹo vô đây ( vẻ bực dọc). Anh nầy là…

Dì Năm: – Chồng tui. Thằng nầy là con.

Cai: – ( Xẵng giọng) Chồng chị à?

Dì Năm: – Dạ, chồng tui.

Cai: – Để coi. ( Quay sang lính) Trói nó lại cho tao ( chỉ dì Năm). Cứ trói đi. Tao ra lịnh mà ( lính trói dì Năm lại).

An: – ( Ôm dì Năm, khóc òa) Má ơi má!

Cán bộ: – ( Buông đũa đứng dậy) Vợ tôi…

Lính: – Ngồi xuống! ( Chĩa súng vào chú cán bộ) Rục rịch tao bắn.

Dì Năm: – Trời ơi! Tui có tội tình chi?

Cai: – ( Dỗ dành) Nếu chị nói thiệt, tôi thưởng. Bằng chị nhận anh này là chồng, tôi bắn chị tức thời, đốt luôn cái nhà này nữa.

Dì Năm: – Mấy cậu… để tui…

Cai: – Có thế chớ! Nào, nói lẹ đi!

Dì Năm: – ( nghẹn ngào) An… ( An “dạ”). Mầy qua bà Mười… dắt con heo về…, đội luôn năm giạ lúa. Rồi … cha con ráng đùm bọc lấy nhau.

– Cai: Chức thấp nhất trong quân đội thời trước, chỉ xếp trên lính thường.

– Hổng thấy (tiếng Nam Bộ) : Không thấy.

– Thiệt (tiếng Nam Bộ) :thật.

– Quẹo vô (tiếng Nam Bộ) : rẽ vào.

– Lẹ (tiếng Nam Bộ) : nhanh.

– Ráng (tiếng Nam Bộ) : cố, cố gắng.

chúng tôi

Bài Soạn Lớp 8: Câu Ghép (Tiếp Theo)

Ví dụ: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì ? Trong mối quan hệ đó ,mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì ?

Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước đến nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt)

Câu trên có 3 vế câu, giữa các vế câu trong câu ghép có quan hệ nhân quả. (nhận biết bởi từ “bởi vì”)

Vế 1: chỉ kết quả

Vế 2 và 3: chỉ nguyên nhân

Ví dụ 2: Hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu cho ví dụ minh họa.

a. Nếu trời mưa thì tôi không đi học.

Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: nếu …thì. Vế 1: giả thiết; vế 2: kết quả

b. Mặc dù gia đình gặp nhiều khó khăn nhưng em vẫn cố gắng học tập tốt.

Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: mặc dù…nhưng.

c. Nam càng học giỏi bố mẹ càng vui.

Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp phó từ: càng…càng.

d. Bạn làm hay tôi làm.

Có hai vế, các vế nối với nhau quan hệ từ: hay

e. Nó không những học giỏi mà nó còn rất chăm chỉ.

Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: không những …mà còn

Ghi nhớ:

Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ ý nghĩa thường gặp là: Quan hệ nguyên nhân – kết quả; Quan hệ điều kiện/ giả thiết – kết quả; Quan hệ tương phản; Quan hệ tăng tiến; Quan hệ lựa chọn; Quan hệ bổ sung; Quan hệ tiếp nối…

Mỗi quan hệ thường đánh dấu bằng những quan hệ từ , cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

a. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

b. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!

(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)

c. Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.

(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)

d. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.

(Nguyễn Đình Thi)

e. Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.

(Ngô Tất Tố)

Trả lời:

a. Vế 1 và vế 2: quan hệ nguyên nhân – kết quả

Vế 3 giải thích cho vế 2

b. Quan hệ điều kiện (giả thiết ) – kết quả

c. Quan hệ tăng tiến

d. Quan hệ tương phản

e. Câu 1: Quan hệ tiếp nối

Câu 2: quan hệ nguyên nhân – kết quả

(a) Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề . Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.

(b). Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.

b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.

c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không ? Vì sao?

Trả lời:

a. Câu ghép trong những đoạn trích trên:

Đoạn trích a:

Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên chắc nịch.

Trời rải mây trắng nhạt , biển mơ màng dịu hơi sương.

Trời âm u mây mưa , biển xám xịt nặng nề .

Trời ầm ầm dông gió , biển đục ngầu giận dữ…

Đoạn trích b:

Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang.

Buổi chiều nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

b. Xác định quan hệ giữa các vế câu:

Quan hệ giữa các vế câu ở đoạn trích 1 là quan hệ điều kiện- vế đầu chỉ điều kiện vế sau chỉ kết quả.

Quan hệ giữa các vế câu ở đoạn trích 2 là quan hệ nguyên nhân vế đầu chỉ nguyên nhân ,vế sau chỉ kết quả.

c. Không nên tách các vế của câu ghép thành câu riêng vì ý nghĩa các vế câu có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi nó… Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả…

(Nam Cao, Lão Hạc)

Trả lời:

Gồm 2 câu ghép, mỗi câu gồm nhiều vế tập trung vào sự việc chú ý:

Sự việc 1: lão Hạc nhờ ông giáo giữ hộ mảnh vườn.

Sự việc 2: lão Hạc nhờ ông giáo giữ hộ tiền lo hậu sự.

Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế của câu thành một câu đơn không? Vì sao?

b. Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào ?

Trả lời:

a. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được.

V1-V2-V3: quan hệ đồng thời.

b. Tách vế trong câu ghép 1,3 thành câu đơn:

Thôi, u van con. U lạy con. Con có thương thầy thương u. Con đi ngay bây giờ cho u.

Qua hai cách ta thấy:

Giữ nguyên câu ghép sẽ thể hiện rõ hơn giọng năn nỉ, tha thiết,đau đớn của chị Dậu.

Nếu tách câu ghép thành câu đơn thì sẽ mất đi tình cảm đau đớn, giống như mệnh lệnh.