Top 10 # Soạn Bài Lớp 5 Bài Cái Gì Quý Nhất Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Tập Đọc Lớp 5: Cái Gì Quý Nhất?

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 trang 86

Soạn bài: Tập đọc: Cái gì quý nhất?

Soạn bài Tập đọc lớp 5: Cái gì quý nhất là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 5 trang 86 chi tiết cho từng bài tập. Soạn bài Cái gì quý nhất lớp 5 này sẽ giúp các em học sinh luyện tập, củng cố các dạng bài tập đọc hiểu, hệ thống các kiến thức Tiếng Việt lớp 5. Mời các em cùng tham khảo.

Cái gì quý nhất?

Một hôm, trên đường đi học về, Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau xem ở trên đời này, cái gì quý nhất.

Hùng nói: “Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sống được không?”

Quý và Nam cho là có lí. Nhưng đi được mươi bước, Quý vội reo lên: “Bạn Hùng nói không đúng. Quý nhất phải là vàng. Mọi người chẳng thường nói quý như vàng là gì? Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo!”

Nam vội tiếp ngay: “Quý nhất là thì giờ. Thầy giáo thường nói thì giờ quý hơn vàng bạc. Có thì giờ mới làm ra lúa gạo, vàng bạc!”

Cuộc tranh luận thật sôi nổi, người nào cũng có lí, không ai chịu ai. Hôm sau, ba bạn đến nhờ thầy giáo phân giải.

Nghe xong, thầy mỉm cười rồi nói:

– Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm. Còn thì giờ đã qua đi thì không lấy lại được, đáng quý lắm. Nhưng lúa gạo, vàng bạc, thì giờ vẫn chưa phải là quý nhất. Ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, ai biết dùng thì giờ? Đó chính là người lao động, các em ạ. Không có người lao động thì không có lúa gạo, không có vàng bạc, nghĩa là tất cả mọi thứ đều không có, và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị mà thôi.

TRỊNH MẠNH

Chú thích:

– Tranh luận: bàn cãi để tìm ra lẽ phải.

– Phân giải: giải thích cho thấy rõ đúng sai, phải trái, lợi hại.

Nội dung chính: Cuộc trao đổi của ba người bạn về cái gì quý nhất trên đời. Hùng cho là lúa gạo. Quý cho là vàng. Nam cho là thì giờ. Cả ba đều cho là đúng. Thầy giáo phân tích, con người lao động làm ra lúa gạo, vàng bạc và sử dụng thời gian, đó là điều đáng quý nhất.

→ Bài văn khẳng định giá trị cao quý của người lao động. Lao động sẽ làm ra mọi của cải, vật chất trên đời.

Hướng dẫn soạn bài – Tập đọc lớp 5: Cái gì quý nhất?

Câu 1 (trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1)

Theo Hùng, Quý, Nam, cái quý nhất trên đời là gì?

Theo Hùng, cái quý nhất là lúa gạo.

Theo Quý, cái quý nhất trên đời là vàng.

Theo Nam, cái quý nhất trên đời là thì giờ.

Câu 2 (trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1)

Mỗi bạn đưa ra lí lẽ như thế nào để bảo vệ ý kiến của mình?

Hùng cho rằng lúa gạo là quý nhất vì con người không thể sống được mà không ăn.

Quý cho rằng vàng là quý nhất vì mọi người thường nói quý như vàng, có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo.

Nam cho rằng thì giờ là quý nhất vì thầy giáo thường nói thì giờ quý hơn vàng bạc, có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc.

Câu 3 (trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1)

Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới quý nhất?

Thầy giáo cho rằng người lao động là quý nhất. Trước tiên thầy tôn trọng ý kiến của ba bạn nhỏ, lập luận có trình tự: lúa gạo, vàng bạc, thì giờ đều rất quý nhưng chưa phải là quý nhất. Khẳng định cái đúng của ba bạn học sinh, thầy nêu ra ý kiến mới của thầy sâu sắc hơn: Không có người lao động thì không có lúa gạo, vàng bạc và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị. Vì vậy, người lao động là quý nhất.

Chọn tên gọi khác cho bài văn và nêu lí do tại sao em chọn tên gọi đó.

– Có thể đặt tên là “Con người là quý nhất”, vì cuộc tranh luận cuối cùng đưa ra kết luận đó.

– Cũng có thể đặt tên là “Ai là người có lí”, vì mỗi bạn nhỏ trong cuộc tranh luận của mình đều đưa ra những lí lẽ hết sức thú vị.

Hoặc em đặt tên: “Cuộc tranh luận bổ ích”. Vì câu chuyện kế lại một cuộc tranh luận rất bổ ích cho nhiều người. Tuy mỗi người đều có cái lí của mình cả. Nhưng cuối cùng đều thống nhất chung về một nhận thức giúp cho mỗi người có thêm nhận thức mới toàn diện hơn, đầy đủ hơn.

Nội dung chính: Khi tranh luận mỗi người đều có lí lẽ bảo vệ cho nhận thức quan điểm của mình nhưng không bảo thủ mà cần tiếp nhận những ý kiến mới. Nếu ý kiến đó giàu sức thuyết phục, có lí, có tình.

Soạn Bài Cái Gì Quý Nhất, Tập Đọc

Cùng soạn bài Cái gì quý nhất trang 85 SGK Tiếng Việt 5, tập 1 để các em học sinh hiểu hơn người lao động chính là điều quý giá nhất trên đời hơn mọi thứ vật chất lúa gạo, tiền, vàng hay thời gian bởi con người là người sử dụng và tạo ra mọi giá trị vật chất đó.

Soạn bài Cái gì quý nhất, tập đọc

Soạn bài Cái gì quý nhất, tập đọc, Ngắn 1

Nội dung chính

Cuộc trao đổi của ba người bạn về cái gì quý nhất trên đời. Hùng cho là lúa gạo. Quý cho là vàng. Nam cho là thì giờ. Cả ba đều cho là đúng. Thầy giáo phân tích, con người lao động làm ra lúa gạo, vàng bạc và sử dụng thời gian, đó là điều đáng quý nhất.

Câu 1 (trang 86 sgk Tiếng Việt 5): Theo Hùng, Quý, Nam, cái quý nhất trên đời là gì?

Trả lời:

Theo Hùng, cái quý nhất là lúa gạo.

Theo Quý, cái quý nhất trên đời là vàng.

Theo Nam, cái quý nhất trên đời là thì giờ.

Câu 2 (trang 86 sgk Tiếng Việt 5): Mỗi bạn đưa ra lí lẽ như thế nào để bảo vệ ý kiến của mình?

Trả lời:

Hùng: Không có ai sống được mà không cần ăn.

Quý: Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo.

Nam: Có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc.

Câu 3 (trang 86 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới quý nhất?

Trả lời:

Vì thầy giáo cho rằng: không có người lao động thì không có lúa gạo, không có vàng bạc, nghĩa là tất cả mọi thứ đều không có, và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị.

Câu 4 (trang 86 sgk Tiếng Việt 5): Chọn tên gọi khác cho bài văn và nêu lí do tại sao em chọn tên gọi đó.

Trả lời:

– Có thể đặt tên là “Con người là quý nhất”, vì cuộc tranh luận cuối cùng đưa ra kết luận đó.

– Cũng có thể đặt tên là “Ai là người có lí”, vì mỗi bạn nhỏ trong cuộc tranh luận của mình đều đưa ra những lí lẽ hết sức thú vị.

Soạn bài Cái gì quý nhất, tập đọc, Ngắn 2

Câu 1: Theo Hùng, Quý, Nam cái gì quý nhất trên đời? Trả lời:

– Hùng thì cho rằng lúa gạo là quý nhất.

– Quý thì khẳng định vàng là quý nhất.

– Nam thì không tán đồng ý kiến của hai bạn và cho rằng thì giờ mới là quý nhất.

Câu 2: Mỗi bạn đưa ra lí lẽ như thế nào để bảo vệ ý kiến của mình? Trả lời:

Mỗi bạn đều có những lí lẽ riêng để bảo vệ ý kiến của mình:

– Lí lẽ của Hùng: lúa gạo nuôi sống con người.

– Lí lẽ của Quý: có vàng là có tiền, có tiền mua được lúa gạo.

– Lí lẽ của Nam: có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc.

Câu 3: Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động là quý nhất? Trả lời:

Sau khi khẳng định những cái mà Nam, Hùng, Quý đưa ra là đúng, lập luận có cơ sơ, có lí: lúa gạo, vàng bạc, thì giờ đều quý cả nhưng chúng chưa phải là cái quý nhất.

Thầy khẳng định: người lao động là quý nhất, bởi vì: không có người lao động thì sẽ không có lúa gạo, vàng bạc và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị. Lí lẽ của thầy đưa ra có tình vừa có lí, chặt chẽ mà không ai có thể phản bác được.

Câu 4: Chọn tên khác cho bài văn và nêu lí do sao em chọn tên đó. Trả lời:

(Tùy theo cảm nhận của từng em về câu chuyện trên mà đặt tên cho phù hợp và nêu lí lẽ của mình để bảo vệ tiêu đề mà mình đặt). Ví dụ em đặt tên câu chuyện là: “Người lao động là quý nhất”. Vì qua cuộc tranh luận của các nhân vật, cuối cùng bài văn kết luận: Người lao động là quý nhất.

Hoặc em đặt tên: “Cuộc tranh luận bổ ích”. Vì câu chuyện kế lại một cuộc tranh luận rất bổ ích cho nhiều người. Tuy mỗi người đều có cái lí của mình cả. Nhưng cuối cùng đều thống nhất chung về một nhận thức giúp cho mỗi người có thêm nhận thức mới toàn diện hơn, đầy đủ hơn.

* Nội dung chính: Khi tranh luận mỗi người đều có lí lẽ bảo vệ cho nhận thức quan điểm của mình nhưng không bảo thủ mà cần tiếp nhận những ý kiến mới. Nếu ý kiến đó giàu sức thuyết phục, có lí, có tình.

Chi tiết nội dung phần Soạn bài Tập đọc: Đất Cà Mau để có sự chuẩn bị tốt cho bài Tập đọc: Đất Cà Mau.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-cai-gi-quy-nhat-tap-doc-39660n.aspx

Tiếng Việt 5 Vnen Bài 9A: Con Người Quý Nhất

Tiếng Việt 5 VNEN Bài 9A: Con người quý nhất

A. Hoạt động cơ bản

Trả lời

Quan sát các bức tranh em thấy:

* Tranh 1: Những người nông dân hân hoan, vui mừng khi thu hoạch lúa.

* Tranh 2: Người kĩ sư đang thiết kế mẫu ô tô.

* Tranh 3: Người thợ mỏ đang khoan ở hầm mỏ để khai thác than, đá vật liệu xây dựng…

* Tranh 4: Người thợ điêu khắc đang tạc tượng phục vụ cho đời sống văn hoá, tâm linh của con người…

(Trang 92 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 2-3-4. Đọc, giải nghĩa và luyện đọc

(Trang 92 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 5. a. Nối từ ngữ ở 3 cột trong phiếu học tập để tạo thành ý kiến của mỗi bạn Hùng, Quý, Nam

b. Dựa vào kết quả làm bài tập ở mục (a), nói thành câu trọn vẹn theo mẫu.

* Theo bạn Hùng, quý nhất là … vì …

* Theo bạn Quý, quý nhất là … vì …

* Theo bạn Nam, quý nhất là … vì …

Trả lời

a. Nối:

b. Nói thành câu trọn vẹn là:

* Theo bạn Hùng, quý nhất là lúa gạo vì lúa gạo nuôi sống con người.

* Theo bạn Quý, quý nhất là vàng bạc vì vàng bạc quý và hiếm.

* Theo bạn Nam, quý nhất là thì giờ vì có thì giờ mới làm ra lúa gạo, vàng bạc.

(Trang 92 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (1). Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới là quý nhất?

a. Con người đáng quý nhất

b. Người ta là hoa đất

c. Con người làm ra tất cả.

Trả lời

(1) Thầy giáo cho rằng người lao động là quý nhất vì không có người lao động thì không có lúa gạo, vàng bạc và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị.

7. Tìm hiểu về đại từ

(Trang 93 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (1). Đọc các câu sau:

a. Hùng nói: “Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sông được không?”. Quý và Nam cho là có lí.

b. Chích bông sà xuống vườn cải. Nó tìm bắt sâu bọ.

c. Tôi rất thích thơ. Em gái tôi cũng vậy.

d. Lúa gạo hay vàng đều rất quý. Thời gian cũng thế. Nhưng quý nhất là người lao động.

(Trang 93 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (2). Chọn từ in đậm xếp vào mỗi cột A hoặc B trong bảng ở phiếu học tập:

Trả lời

B. Hoạt động thực thành

(Trang 93 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (1) Các từ in đậm trong đoạn thơ sau được dùng để chỉ ai?

(Trang 93 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (2) Những từ đó được viết hoa nhằm biểu lộ tình cảm gì?

Mình về với Bác miền xuôi

Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người

Nhớ Ông cụ mắt sáng ngời

Áo nâu túi vải, đẹp tươi lạ thường

Nhớ Người những sáng tinh sương

Ung dung yên ngựa trên đường suối reo

Nhớ chân Người bước lên đèo

Người đi, rừng núi trông theo bóng Người

Trả lời

(1) Các từ in đậm được dùng để chỉ Bác Hồ.

(2) Những từ đó được viết hoa nhằm biểu lộ sự kính trọng, biết ơn, ca ngợi,yêu mến Bác Hồ.

(Trang 94 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 2.Xếp các đại từ có trong bài ca dao sau vào nhóm thích hợp

Cái cò, cái vạc, cái nông,

Sao mày giẫm lúa nhà ông, hỡi cò?

-Không không, tôi đứng trên bờ,

Mẹ con cái diệc đổ ngờ cho tôi.

Chẳng tin ông đến mà coi,

Mẹ con nhà nó còn ngồi đây kia.

a.Đại từ chỉ nhân vật đang nói: ông…

b.Đại từ chỉ nhân vật đang nghe: ….

c.Đại từ chỉ nhân vật được nói đến:…

Trả lời

a.Đại từ chỉ nhân vật đang nói: ông, cái cò, cái vạc, cái nông

b.Đại từ chỉ nhân vật đang nghe: cái cò, cái vạc, cái nông

c.Đại từ chỉ nhân vật được nói đến: mẹ con cái diệc

Một con quạ khác nước. Quạ tìm thấy một chiếc lọ có nước. Song nước trong lọ có ít, cổ lọ lại cao, quạ không sao thò mỏ vào uông được. Quạ liền nghĩ ra một kế. Quạ lấy mỏ gắp từng hòn sỏi bỏ vào lọ. Nước dâng lên dần dần. Thế là quạ tha hồ uống.

Một con quạ khát nước. Nó tìm thấy một chiếc lọ có nước. Song nước trong lọ có ít, cổ lọ lại cao, nó không sao thò mỏ vào uống được. Quạ liền nghĩ ra một kế. Nó lấy mỏ gắp từng hòn sỏi bỏ vào lọ. Nước dâng lên dần dần. Thế là quạ tha hồ uống.

b) Cách dùng từ ở đoạn B hay hơn. Tránh lặp lại từ quạ.

(Trang 94 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) a) Cách dùng từ ở hai đoạn văn có gì khác nhau?

(Trang 94 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) b) Cách dùng từ ở đoạn văn nào hay hơn? Vì sao?

Trả lời

a) Đọc hai đoạn văn ta thấy:

Đoạn A có từ quạ được lặp lại.

Đoạn B có đại từ nó thay cho từ quạ.

(Trang 3 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 5. Thi tìm nhanh từ ngữ chứa tiếng có trong bảng

a)

b)

Trả lời

a)

b)

(Trang 95 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 6. Thi tìm từ nhanh (chọn a hoặc b).

a. Các từ láy âm đầu i.

M: long lanh

b. Các từ láy vần có âm cuối ng.

M: lóng ngóng

Trả lời

a. Các từ láy âm đầu l: long lanh, lấp lánh, líu lo, lung linh, lạnh lùng, lóng lánh, lạnh lẽo, lạ lùng, lạc lõng, lúng liếng, lai láng, lam lũ…

b. Các từ láy vần có âm cuối ng: vội vàng, mênh mang, trang trọng, vang vọng, lông bông, loáng thoáng, loạng choạng, lúng lúng, leng keng, lúng túng…

C. Hoạt động ứng dụng

(Trang 95 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) Trao đổi với người thân về một nghề nào đó (nghề đó sản xuất ra thứ gì, cần dụng cụ lao động gì, nghề đó yêu cầu gì ở người lao động: sức khoẻ, sự cẩn thận, sự khéo léo,…).

Trả lời

Nghề làm nón lá

1.Nguyên liệu

-Cước trắng, cước đỏ, chỉ màu

-Vòng nứa, tre

-Lá lụi, mo

-Khuôn, guột, giấy màu.

-ni lông, tranh ảnh trang trí.

2.Cách làm

– Đầu tiên là chọn lá.

– Lá lụi được đem về vò trong cát rồi phơi nắng cho đến khi màu xanh của lá chuyển sang màu trắng bạc.

– Sau đó lá được lót dưới nắm giẻ, dùng lưỡi cày miết nhanh sao cho lá phẳng mà không giòn không rách.

– Vòng nón làm bằng cật nứa vót nhỏ và đều, khi nối bắt buộc phải tròn không chấp, không gợn.

– Một chiếc nón gồm có 16 lớp vòng giúp nón có độ bền chắc nhưng vẫn mềm

– Người thợ xếp từng lá vào vòng nón, một lớp mo tre và một lớp lá nữa rồi khâu

– Khâu là một công đoạn rất khó bởi không khéo là rách lá ngay.

– Khi chiếc nón được khâu xong, người thợ hơ bằng hơi diêm làm cho màu nón trở nên trắng muốt và giúp nón không mốc.

3.Yêu cầu

– Chọn lá trắng

– cần sự khéo léo, cẩn thận, và khâu nón nhanh, đẹp.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 VNEN của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 5 Tập 1, Tập 2 chương trình mới VNEN.

Bài Soạn Lớp 5 Tuần 6

– Đọc đúng: đọc trôi chảy toàn bài; đọc đúng các từ phiên âm tiếng nước ngoài (a-pác-thai, Nen-xơn Man-đê-la), và các số liệu thống kê trong bi (1/5, 9/10, 3/4, 1/7,1/10).

– Đọc diễn cảm: Giọng đọc thể hiện sự bất bình với chế độ phân biệt chủng tộc và ca ngợi cuộc đấu tranh dũng cảm, bền bỉ của ông Nen-xơn Man-đê-la và nhân dân Nam Phi.

– Nghĩa các từ: chế độ phân biệt chủng tộc, công lí, sắc lệnh, tổng tuyển cử, đa sắc tộc.

– Nội dung bài: Chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi và cuộc đấu tranh bình đẳng của những người da màu.

– Gio dục HS không được phân biệt chủng tộc, phân biệt màu da mà phải biết yêu thương, đoàn kết và giúp đỡ nhau.

õ cho cái phải tìm. -HS làm bài vào vở, 1 em lên bảng làm. -Nhận xét bài bạn sửa sai. 4. Củng cố- Liên hệ : - GV cùng HS hệ thống lại bài học. 5.Nhận xét - Dặn dò: - GV nhận xét tiết học. -Về nhà làm bài ở vở BT toán , chuẩn bị bài tiếp theo. ------------------------------------------------ TIẾT: 2 LÀM VĂN: Luyện tập tả cảnh I.Mục đích, yêu cầu: * CKT-KN: + Nhận biết được cách quan sát khi tả cảnh trong hai đoạn trích (BT1) + Biết lập dàn ý chi tiết cho bài văn miêu tả một cảnh sơng nước. - Trình bày dàn ý trước các bạn rõ ràng, tự nhiên. II. Chuẩn bị: -Những ghi chép sau khi quan sát cảnh sông nước cụ thể. -Tranh, ảnh về cảnh sông nước. III: Các hoạt động dạy - học: 1. Ổn định: Chỉnh đốn nề nếp. 2. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS và nhận xét chung. 3. Bài mới: Hoạt động dạy Hoạt động học HĐ1: Hướng dẫn HS làm bài tập 1: -Yêu cầu 1 em đọc bài tập 1. * Đọc thầm 2 đoạn văn ở bài tập 1. * Trả lời các câu hỏi ở mỗi đoạn văn. -Gọi đại diện nhóm trình bày kết quả, nhóm khác bổ sung. -GV nhận xét và chốt lại ý đúng: -1 em đọc bài tập 1, lớp đọc thầm. -Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung. Gợi ý trả lời: Đoạn a: - Đoạn văn tả sự thay đổi màu sắc của mặt biển theo sắc của mây trời. (Câu văn nói rõ đặc điểm đó là câu mở đoạn: Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.) -Để tả đặc điểm đó, tác giả đã quan sát bầu trời và mặt biển vào những thời điểm khác nhau: khi bầu trời xanh thẳm, khi bầu trời rải mây trắng nhạt, khi bầu trời âm u, khi bầu trời ầm ầm dông gió. -Khi quan sát biển, tác giả có liên tưởng thú vị: biển như con người, cũng biết buồn vui, lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Liên tưởng này đã khiến biển trở nên gần gũi với con người hơn. Đoạn b. - Con kênh được quan sát vào mọi thời điểm trong ngày: suốt ngày, từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn, buổi sáng, giữa trưa, lúc trời chiều. -Tác giả quan sát bằng thị giác: để thấy nắng nơi đây đổ lửa xuống mặt đất bốn bề trống huếch trống hoác; thấy màu sắc của con kênh biến đổi như thế nào trong ngày: buổi sáng phơn phớt màu đào; giữa trưa: hoá thành dòng thuỷ ngân cuồn cuộn loá mắt; về chiều: biến thành một con suối lửa. Tác giả còn quan sát bằng xúc giác để thấy nắng nóng như đổ lửa. - Những câu văn thể hiện liên tưởng của tác giả: Aùnh nắng rừng rực đổ lửa xuống mặt đất; con kênh phơn phớt màu đào; hoá thành dòng thuỷ ngân cuồn cuộn loá mắt; biến thành một con suối lửa lúc trời chiều. - Tác dụng: giúp người đọc hình dung được cái nắng nóng dữ dội, làm cho cảnh vật hiện ra sinh động hơn, gây ấn tượng hơn với người đọc. _ HĐ2: Hướng dẫn HS làm bài tập 2: - Gọi 1 em nêu yêu cầu của đề bài tập 2. - GV giới thiệu cho HS các tranh, ảnh về sông, biển, con suối đã sưu tầm được. - GV hướng dẫn HS xác định yêu cầu đề bài bằng cách trả lời câu hỏi: H: Đề bài yêu cầu lập dàn ý tả gì? ( con sông, biển hoặc con suối) - Yêu cầu HS dựa vào dàn ý chung của văn tả cảnh và kết quả quan sát được để lập dàn ý. - Yêu cầu HS làm dàn bài vào vở, em lên bảng làm. - GV sửa bài dàn ý trên bảng lớp. - Gọi một số HS đọc dàn ý ở vở. Cả lớp và GV nhận xét ghi điểm. -1 em đọc bài tập 1, lớp đọc thầm. -Hs quan sát tranh ảnh về về sông, biển, con suối đã sưu tầm được. -HS trả lời, HS khác bổ sung. -HS làm dàn bài vào vở,1HS lên bảng. -Nhận xét bài bạn trên bảng. -Một số HS đọc dàn ý ở vở. Cả lớp nhận xét. 4.Củng cố- Liên hệ: - GV cùng HS hệ thống lại bài học. 5. Nhận xét - Dặn dị: - GV nhận xét tiết học. - Dặn về nhà hoàn chỉnh dàn ý, viết vào vở, chuẩn bị bài: Luyện tập tả cảnh. --------------------------------------------------------------- TIẾT: 3 LỊCH SỬ: Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước. I. Mục tiêu: * CKT-KN: Học sinh biết: - Ngày 5-6-1911 tại bến Nhà Rồng(Thành phố Hồ Chí Minh), với lịng yêu nước thương dân sâu sắc, Nguyễn Tất Thành (tên của Bác Hồ lúc đĩ) ra đi tìm đường cứu nước. - Giáo dục HS lòng biết ơn, yêu quý, kính trọng Bác Hồ. II. Chuẩn bị: -GV: Tranh bến cảng Nhà Rồng. Bản đồ hành chính Việt Nam (để chỉ địa danh thành phố Hồ Chí Minh) III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu: 1.Ổn định: Chỉnh đốn nề nếp lớp. 2. Bài cũ: + Nêu câu hỏi, HS trả lời : H: Phong trào Đông du diễn ra vào thời gian nào? Do ai khởi xướng và lãnh đạo? H: Vì sao phong trào Đông du thất bại? -GV nhận xét - ghi điểm cho HS. 3. Bài mới: GV giới thiệu bài: Vào đầu thế kỉ XX nước ta chưa có con đường cứu nước đúng đắn. Lúc đó Bác Hồ kính yêu của chúng ta mới 21 tuổi quyết chí ra đi tìm dường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam. Bài học hôm nat cho ta thấy được quyết chí của Người. - GV ghi đề bài lên bảng. Hoạt động dạy của GV Hoạt động học của HS * HĐ1: Tìm hiểu về quê hương và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành: +Bằng những thông tin, em tìm hiểu được chia sẻ cùng bạn để tìm hiểu về quê hương, gia đình, thời niên thiếu cùa Bác Hồ, rồi viết kết quả của thông tin tìm được vào phiếu? -Tổ chức cho đại diện nhóm trình bày - GV nhận xét chốt lại: * Bác Hồ sinh ngày 19-5-1890, quê ở Nghệ An, Lúc nhỏ có tên Nguyễn Sinh Cung sau đó đổi thanh Nguyễn Tất Thành. Lớn lên thấy cảnh đất nước và nổi thống khổ của đồng bào. Anh đã có chí đánh đuổi Pháp, giải phóng đồng bào, ... * HĐ2: Tìm hiểu lý do Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi tìm đường cứu nước: Câu 1:Vì sao ông không tán thành con đường cứu nước của các nhà tiền bối? Câu 2: Nêu những khó khăn của Nguyễn Tất Thành khi dự định đi nước ngoài? Người đã định huớng giải quyết khó khăn bằng cách nào? Câu 3:Vì sao Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi tìm đường cứu nước? Anh sẽ dự định đi đâu và làm gì? + Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày; GV chốt ý: -Từng HS trình bày thông của mình trước nhóm, lựa chon thông tin và ghi vào phiếu bài tập của nhóm. -Đại diện nhóm trình bày nhóm khác bổ sung. -HS nhóm 2 em, tìm hiểu nội dung SGK và hoàn thành các nội dung GV đưa ra. -Đại diện các nhóm trình bày, Câu 1: Ông không tán thành con đường cứu nước của các nhà tiền bối vì con đường cứu nước của họ chưa đúng đắn: Phan Bội Châu thì dựa vào Nhật để đánh Pháp điều đó rất nguy hiểm, Phan Chu Trinh thì dựa vào Pháp khác gì xin chúng rủ lòng thương. Câu 2: Khó hăn là ở nước ngoài mạo hiểm, ốm đau, không có tiền. Người rủ anh Lê đi nhưng anh Lê không đủ can đảm. Vì vậy người quyết làm tất cả các công việc nặng nhọc nguy hiểm để được đi ra nước ngoài. Câu 3: Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi tìm đường cứu nước vì người có lòng yêu nước thương dân, anh muốn tìm con đường cứu nước cứu dân. Nguyễn Tất Thành dự định đi sang Pháp để xem bên ấy người ta làm thế nào mà có được tự do bình đẳng bác ái, rồi sau đó trở về giúp đồng bào ta đánh đuổi Pháp và xây dựng đất nước H: Nguyễn Tất Thành ra đi từ đâu, vào thời gian nào? ( ngày 5-6-1911 với cái tên mới Văn Ba từ bến cảng Nhà Rồng anh bước chân lên con tàu Đô đốc La-tu-sơ Tờ-rê-vin đi tìm đường cứu nước) - GV kết hợp cho HS quan sát 2 ảnh ở SGK. -GV chốt lại phần kết luận (như phần in đậm ở SGk) -HS đọc phần ghi nhớ SGK. HS trả lời cá nhân, HS khác bổ sung. 4. Củng cố - Liên hệ: - H: Qua bài học em hiểu Bác Hồ là người thế nào? Nếu không có Bác thì đất nước ta sẽ ra sao? (HS nêu ý kiến của mình). 5. Nhận xét - Dặn dị: - GV nhận xét tiết học. Học bài, chuẩn bị bài sau: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. --------------------------------------------- TIẾT: 4 MĨ THUẬT (Giáo viên bộ mơn dạy) TIẾT: 5 Sinh hoạt cuối tuần 6 I. Mục tiêu: - Đánh giá các hoạt động trong tuần, đề ra kế hoạch tuần tới. - HS biết nhận ra mặt mạnh và mặt chưa mạnh trong tuần để có hướng phấn đấu trong tuần tới; có ý thức nhận xét, phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Giáo dục học sinh ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần làm chủ tập thể. II. Chuẩn bị: Nội dung sinh hoạt III. Tiến hành sinh hoạt lớp: - Lớp trưởng báo cáo tình hình của lớp trong tuần qua. * GV nhận xét chung về: + Nề nếp, sĩ số: Sinh hoạt 15 phút đều đặn, duy trì sĩ số chưa đảm bảo do thời tiết mưa nhiều. + Học tập: Nhìn chung các em tiến bộ rõ rệt, ý thức tự học cao hơn tuần trước. Đã kiểm tra chất lượng đầu năm. Mơn tốn các em làm yếu, kém cịn nhiều. + Đồng phục, vệ sinh cá nhân - trường(lớp): Thực hiện tốt. + Các hoạt động khác: Thể dục giữa khơng thực hiện được do thời tiết mưa liên tục. - GV tuyên dương những HS thực hiện tốt: - Nhắc nhở những HS thực hiện chưa tốt: * Biện pháp khắc phục: - Tiếp tục dạy phụ đạo thêm cho các em vào thứ bảy nếu điều kiên thời tiết thuận lợi.