Top 10 # Soạn Bài Liên Kết Văn Bản Lớp 8 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản Lớp 8

Hướng dẫn Soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản lớp 8 hay đầy đủ nhất để các bạn tham khảo cho việc soạn bài ở nhà và làm bài trên lớp

Các bài soạn trước đó:

SOẠN BÀI LIÊN KẾT ĐOẠN TRONG VĂN BẢN

I. Tác dụng của việc liên kểt các đọan văn trong văn bản

1. Câu 1/52 sgk văn 8 tập 1

Đoạn 1: Tả cảnh sân trường làng Mĩ Lí thì hiện tại.

Đoạn 2: Cảm giác về trường làng Mĩ Lí trước đây một lần đi qua.

2. Câu 2/52 sgk văn 8 tập 1

a) Cụm từ trước dó mấy hôm bổ sung ý nghĩa thời gian xảy ra hành động cho đoạn văn thứ hai.

b) Với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau chặt hơn, liền mạch hơn.

c) Khi kết thúc đoạn văn này để chuyển sang một đoạn văn khác, người viết phải chú ý sử dụng các phương tiện liên kết đoạn. Các phương tiện này có tác dụng liên kết ý nghĩa giữa các đoạn văn với nhau tạo nên một văn bản chật chẽ, liền mạch.

II. Cách liên kết các đoạn vãn trong văn bản

1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn.

Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu : tìm hiểu và cảm thụ của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học.

Các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên là : bắt đầu, sau… là.

Các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê : trước hết, đầu tiên, trước tiên, thoạt tiên, thoạt đầu, sau đó, tiếp đến, tiếp theo, tiếp sau, cuối cùng, sau nữa, một mật, mặt khác, một là, hai là, thêm vào đó, ngoài ra…

1. Câu 1/53 sgk văn 8 tập 1

Các từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn văn trong những đoạn trích trên là: a) Nói như vậy b) Thế mà c) Cũng (nối đoạn 2 với đoạn 1), tuy nhiên (nối đoạn 3 với đoạn 2 ) Tác dụng của các từ ngừ trên là chuyển đoạn.

2. Câu 2/53 sgk văn 8 tập 1

a) từ đó b) nói tóm lại c) tuy nhiên d) thật khó trả lời

Các bài soạn tiếp theo:

Soạn Bài Lớp 8: Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản

Soạn bài lớp 8: Liên kết các đoạn văn trong văn bản

Liên kết các đoạn văn trong văn bản

Soạn bài lớp 8: Liên kết các đoạn văn trong văn bản được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp các bạn học sinh nắm rõ kiến thức về cách liên kết các đoạn văn trong văn bản. Từ đó, bài soạn bài mẫu này sẽ giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 8 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tại sao phải chú ý đến việc liên kết các đoạn văn trong văn bản?

a) Đọc, so sánh hai cách viết sau và cho biết cách viết nào hợp lí hơn, vì sao?

(1) Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa. Lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng. (2) Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa. Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

b) Nhận xét về tác dụng của cụm từ “Trước đó mấy hôm” trong ví dụ (2).

Gợi ý: Cụm từ “Trước đó mấy hôm” không đơn thuần chỉ là cụm từ chỉ thời gian xảy ra hành động. Trong mối liên hệ giữa hai đoạn văn, cụm từ này có chức năng liên kết đoạn, là gợi dẫn quan trọng để người đọc có thể hiểu được diễn biến của các sự việc ở những đoạn văn khác nhau. Phải có những phương tiện liên kết này thì liên kết ý nghĩa giữa các đoạn mới chặt chẽ, liền mạch.

c) Qua tác dụng liên kết đoạn của cụm từ “Trước đó mấy hôm”, hãy tự rút ra nhận xét về tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản.

Gợi ý: Khi kết thúc đoạn văn này chuyển sang đoạn văn khác, người viết phải chú ý sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện liên hệ ý nghĩa giữa chúng.

2. Các cách liên kết đoạn văn trong văn bản

a) Sử dụng từ ngữ để liên kết các đoạn văn

a 1) Nội dung của hai đoạn văn sau có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến khoa học lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới. Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. Hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ.

(Theo Lê Trí Viễn)

Gợi ý:

Xác định được ý của mỗi đoạn;

Lưu ý mối quan hệ diễn biến theo các bước trước – sau giữa tìm hiểu và cảm thụ.

Để thể hiện mối quan hệ trước – sau giữa hai bước của quá trình tiếp nhận tác phẩm văn chương, tác giả đã làm như thế nào?

Gợi ý: Tác giả đã sử dụng các từ ngữ liên kết: Bắt đầu là khâu tìm hiểu. – Sau khâu tìm hiểu là…

Hãy kể thêm những từ ngữ có quan hệ liệt kê tương tự như những từ ngữ trong hai đoạn văn trên.

Gợi ý: trước hết, đầu tiên, trước tiên, thoạt đầu,… – tiếp đến, tiếp theo, sau nữa,…; một là – hai là -…

a 2) Hai đoạn văn sau có quan hệ ý nghĩa với nhau như thế nào?

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhưng lần này lại khác. Trước mắt tôi trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hoà Ấp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn trong những buổi trưa hè đầy vắng lặng. Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

Gợi ý: Nội dung của hai đoạn văn có quan hệ đối lập, tương phản nhau (cảm nhận khác nhau về ngôi trường ở những thời điểm khác nhau).

Mối quan hệ đối lập, tương phản giữa hai đoạn văn được thể hiện bằng những từ ngữ nào?

Gợi ý: Lần ấy… – Nhưng lần này…

Tìm thêm các từ ngữ biểu thị mối quan hệ tương phản.

Gợi ý: song, trái lại, ngược lại, thế mà,…

a 3) Phân tích đặc điểm từ loại của các từ ngữ liên kết hai đoạn văn sau:

Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa. Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

Gợi ý: “đó” trong cụm từ liên kết đoạn “Trước đó mấy hôm” thuộc từ loại chỉ từ. “đó” chỉ thời điểm buổi tựu trường đầu tiên (nói đến ở đoạn văn trước), “trước đó” tức là trước thời buổi tựu trường. Như vậy, chỉ từ cũng có khả năng tham gia vào liên kết đoạn văn.

Hãy kể thêm các chỉ từ, đại từ tương tự:

Gợi ý: này, đây, ấy,…

a 4) Hai đoạn văn sau có quan hệ ý nghĩa với nhau như thế nào?

Bây giờ, khi Bác viết gì cũng đưa cho một số đồng chí xem lại, chỗ nào khó hiểu thì các đồng chí bảo cho mình sửa chữa. Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác, phải có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê bình và phê bình mà tiến bộ.

(Hồ Chí Minh, Cách viết)

Gợi ý: Mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn là mối quan hệ giữa nội dung cụ thể và nội dung tổng kết, khái quát.

Mối quan hệ ý nghĩa giữa cái cụ thể và cái tổng kết, khái quát ở trên được thể hiện bằng những từ ngữ nào?

Gợi ý: Cụm từ “Nói tóm lại”.

Kể thêm những từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát.

Gợi ý: như vậy, nhìn chung, tổng kết lại,…

b) Câu liên kết đoạn văn

– Trong đoạn trích sau đây, câu nào có nhiệm vụ liên kết các đoạn văn với nhau?

U lại nói tiếp: – Chăn cho giỏi, rồi hôm nào phiên chợ u mua giấy về bố đóng sách cho mà đi học bên anh Thận. Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy! Học thích hơn hay đi chăn nghé thích hơn nhỉ? Thôi, cái gì làm một cái thôi. Thế thằng Các nó vừa chăn trâu vừa đi học đấy thì sao.

(Bùi Hiển, Ngày công đầu tiên của cu Tí)

Gợi ý: Câu “Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy!” có tác dụng chuyển tiếp giữa hai đoạn văn, khép lại nội dung trước, gợi mở nội dung mới.

c) Qua các trường hợp đã phân tích ở trên, hãy tổng kết lại về cách liên kết đoạn văn.

Gợi ý: Để tạo mối liên kết giữa hai đoạn văn, người ta thường dùng hai phương tiện: từ ngữ liên kết (quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý liệt kê, so sánh, đối lập, tổng kết, khái quát,…) và câu liên kết.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: a) Giảng văn rõ ràng là khó. Nói như vậy để nêu ra một sự thật. Không phải nhằm hù doạ, càng không phải để làm ngã lòng.

(Lê Trí Viễn)

b) Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến không báo cho biết trước. Vừa mới ngày hôm qua trời hãy còn nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ đồng ruộng, và làm giòn khô những chiếc lá rơi; Sơn và chị chơi cỏ gà ở ngoài đồng còn thấy nóng bức, chảy mồ hôi. Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi ra gió bấc rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)

c) Muốn đánh giá đầy đủ vị trí văn học sử của Nguyễn Công Hoan, cần nhớ lại nền văn xuôi nước ta trong buổi đầu xây dựng khoảng trước sau năm 1930. Lúc bấy giờ trên sách báo còn đầy rẫy thứ văn biền ngẫu, ước lệ sáo rỗng, dài dòng luộm thuộm. Chính lúc ấy Nguyễn Công Hoan xuất hiện, đã tìm được cho mình hướng đi đúng đắn: hướng đi của chủ nghĩa hiện thực, của tiếng nói giầu có và đầy sức sống của nhân dân. Cũng cần đánh giá cao vai trò của Nguyễn Công Hoan trong việc xây dựng và phát triển thể loại truyện ngắn hiện đại ở nước ta. Mấy năm sau này sẽ xuất hiện hàng loạt cây bút truyện ngắn xuất sắc. Nhưng lịch sử văn học vẫn mãi mãi ghi đậm nét tên tuổi của những người có công phá lối, mở đường, tiêu biểu là Nguyễn Công Hoan. Tuy nhiên, nếu như thể loại truyện ngắn nói chung đã được nhiều nhà văn nối tiếp nhau phát triển và hoàn thiện mãi, thì riêng lối truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan, chưa có cây bút kế thừa.

(Theo Nguyễn Đăng Mạnh, Truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan)

Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các đoạn văn.

Tìm các từ ngữ thể hiện quan hệ ý nghĩa ấy.

Gợi ý: Mối quan hệ ý nghĩa giữa các đoạn văn sẽ quy định việc sử dụng từ ngữ liên kết. Các từ ngữ liên kết thường đứng ở đầu đoạn sau.

Mối quan hệ ý nghĩa trong từng trường hợp liên kết: (a) – quan hệ suy luận giải thích (đại từ thay thế như vậy); (b) – quan hệ tương phản (thế mà); (c) – liệt kê, tăng tiến (cũng), đối lập, tương phản (tuy nhiên).

(từ đó/từ nãy/từ đấy)

b) Trong thời kì quá độ, bên những thành tích tốt đẹp là chính, vẫn còn sót lại những cái xấu xa của xã hội cũ như: tham ô, lãng phí, lười biếng, quan liêu, đánh con, đập vợ,… Đối với những thói xấu đó, văn nghệ cũng cần phải phê bình rất nghiêm khắc, nhằm làm cho xã hội ta ngày càng lành mạnh tốt đẹp hơn. (…): phải có khen, cũng phải có chê. Nhưng khen hay là chê đều phải đúng mức. Khen quá lời thì người được khen cũng hổ ngươi. Mà chê quá đáng thì người bị chê cũng khó tiếp thu.

(Theo Hồ Chí Minh, Bài nói chuyện tại đại hội văn nghệ toàn quốc lần thứ III)

(nói tóm lại/như vậy/nhìn chung)

c) Tháp Ép-phen không những được coi là biểu tượng của Pa-ri, mà còn là biểu tượng của nước Pháp. Nó được dùng để trang trí những trang đầu của sách hướng dẫn du lịch trên nước Pháp, được làm biểu tượng trong phim ảnh, được in trong các văn kiện chính thức, những tem thư và bưu ảnh,… (…) điều đáng kể là việc xây dựng tháp đã là một bài học có giá trị về óc sáng tạo và tổ chức trong công tác xây dựng.

(Theo Bàn tay và khối óc)

(nhưng / song / tuy nhiên)

d) Gần cuối bữa ăn, Nguyên bảo tôi: Chị ơi, em… em – Nó bỏ lửng không nói tiếp. Tôi bỏ bát bún đang ăn dở nhìn nó khó hiểu. Thảo nào trong lúc nói chuyện, tôi có cảm giác như nó định nói chuyện gì đó nhưng còn ngần ngại. – Chị tính xem em nên đi học hay đi bộ đội? – Nó nhìn tôi không chớp mắt. (…) Lâu nay tôi vẫn là người chị khuyên bảo lời hay lẽ phải. Bây giờ phải nói với nó ra sao? Đi bộ đội hay đi học?

(Theo Thuỳ Linh, Mặt trời bé con của tôi)

(Đi bộ đội hay đi học? / Thật khó trả lời.)

Gợi ý: Cơ sở để lựa chọn là mối quan hệ ý nghĩa giữa các đoạn văn. Đối với những từ ngữ có ý nghĩa tương đương nhau thì phải xem xét đến sắc thái ý nghĩa khác nhau giữa chúng để lựa chọn cho phù hợp với sắc thái ý nghĩa của văn bản. Ví dụ đối với đoạn trích (a), từ đó và từ đấy tương đối trùng nhau về nghĩa gốc, chỉ khác nhau về sắc thái; nhưng từ đó phù hợp với sắc thái lời kể truyện cổ hơn từ đấy.

“Chỉ xuất hiện trong thoáng chốc, nhưng nhân vật cai lệ đã được Ngô Tất Tố khắc hoạ một cách rõ nét, sống động hệt như một con thú ác thực sự, đang sống. Làm sao những người dân lành có thể sống yên ổn được dưới roi song, tay thước, dây thừng của hạng người đểu cáng này! Thế mà chị Dậu đã phải sống, cả nhà chị Dậu đã phải sống và nói rộng ra, cả cái làng Đông Xá này đã phải sống, tất cả những người nông dân ở biết bao cái làng khác cũng đã phải sống. Chỉ có điều sống dở chết dở, sống đau sống đớn mà thôi. (…) (…) “Cháu van ông,…, ông tha cho!” Đến mức như thế mà tên cai lệ không những không mủi lòng lại còn đấm vào ngực chị Dậu mấy đấm. Đến đây, mới thấy bắt đầu những dấu hiệu phản kháng: Chị xưng tôi, gọi cai lệ là ông. “Không thể chịu được” nữa, chị Dậu đã đứng lên, với vị thế của kẻ ngang hàng, trực diện với kẻ thù. Quá trình diễn biến ấy được đẩy lên đỉnh điểm, kịch tính đã hết mức căng thẳng khi tên cai lệ tát “đánh bốp” vào mặt chị Dậu. Thế là thực sự bắt đầu một giai đoạn mới của sự phản kháng…”

(Theo Nguyễn Trọng Hoàn (cb), Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh lớp 8, NXB ĐHQG TPHCM, 2004)

Theo chúng tôi

Soạn Bài Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản Lớp 8 Ngắn Gọn

Hướng dẫn soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản trong SGK Ngữ Văn 8

I – TÁC DỤNG CỦA VIỆC LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN1. Hai đoạn văn sau đây có mối liên hệ gì không? Tại sao? Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa. Lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.Trả lời: Hai đoạn văn trên không liên kết, vì chúng không theo mọt trình tự hay hệ thống nào.

2. Đọc lại hai đoạn văn của Thanh Tịnh và trả lời câu hỏi. Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa. Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng. (Tôi đi học)Câu hỏi: a) Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai? b) Theo em, với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào? c) Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản.trả lời: a) Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa là sự việc đã diễn ra rồi, và được mấy hôm rồi cho đoạn văn thứ hai b) Theo em, với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau về thời gian c) Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản. ghi nhớ sách giáo khoa.

II – CÁCH LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn a) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới. Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến khoa học lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới. Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ. (Theo Lê Trí Viễn) – Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu nào? – Tìm các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên. – Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê (trước hết, đầu tiên,…)Trả lời: – Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là khâu tìm hiểu và cảm thụ. – Các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên: bắt đầu, sau – Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê (trước hết, đầu tiên,…): tiếp theo, tiếp đến, sau đó,…. b) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới. Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhưng lần này lại khác. Trước mắt tôi trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hoà Ấp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn trong những buổi trưa hè đầy vắng lặng. Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ. (Thanh Tịnh, Tôi đi học) – Tìm quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên. – Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó – Để liên kết hai đoạn văn có ý nghĩa đối lập, ta thường dùng từ ngữ biểu thị ý nghĩa đối lập. Hãy tìm thêm các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập (nhưng, trái lại,…)Trả lời: – Quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên: đối lập, tương phản – Từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn: Lần ấy… – Nhưng lần này… – Để liên kết hai đoạn văn có ý nghĩa đối lập, ta thường dùng từ ngữ biểu thị ý nghĩa đối lập. các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập (nhưng, trái lại,…): song, trái lại, ngược lại, thế mà,… c) Đọc lại hai đoạn văn ở mục 1.2. trang 50 – 51 và cho biết đó thuộc từ loại nào. Trước đó là khi nào? Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn. hãy kể tiếp các từ có tác dụng này (đó, này,…)Trả lời: Các chỉ từ, đại từ tương tự: này, đây, ấy,… d) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới. Bây giờ, khi Bác viết gì cũng đưa cho một số đồng chí xem lại, chỗ nào khó hiểu thì các đồng chí bảo cho mình sửa chữa. Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác, phải có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê bình và phê bình mà tiến bộ. (Hồ Chí Minh, Cách viết) – Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên. – Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó. – Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng kết, khái quát, ta thường dùng các từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát (tóm lại, nhìn chung,…)Trả lời: Những từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát: như vậy, nhìn chung, tổng kết lại,…

2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn Tìm câu liên kết giữa hai đoạn văn sau. Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết? U lại nói tiếp: – Chăn cho giỏi, rồi hôm nào phiên chợ u mua giấy về bố đóng sách cho mà đi học bên anh Thận. Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy! Học thích hơn hay đi chăn nghé thích hơn nhỉ? Thôi, cái gì làm một cái thôi. Thế thằng Các nó vừa chăn trâu vừa đi học đấy thì sao. (Bùi Hiển, Ngày công đầu tiên của của Tí)Trả lời: Câu liên kết giữa hai đoạn văn “Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy!”

Soạn Văn Lớp 8 Bài Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 8 bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đọc lại hai đoạn văn của Thanh Tịnh và trả lời câu hỏi: Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa. Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần.

Soạn văn lớp 8 bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản

Soạn văn lớp 8 trang 50 tập 1 bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản ngắn gọn hay nhất

Câu hỏi bài Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản tập 1 trang 50

Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hai đoạn văn sau đây có mối liên hệ gì không? Vì sao?

Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.

Lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Đọc lại hai đoạn văn của Thanh Tịnh và trả lời câu hỏi:

Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

(Tôi đi học)

a. Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai?

b. Theo em, với cụm từ trên hai đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào?

c. Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản.

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản

Trả lời câu 1 soạn văn bài Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản trang 50

– Hai đoạn văn trên không có mối liên hệ gì.

– Hai đoạn văn trên rời rạc bởi không có phương tiện nối kết thể hiện quan hệ về mặt ý nghĩa với nhau.

Trả lời câu 2 soạn văn bài Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản trang 50

” Trước sân trường làng Mĩ Lý dày đặc cả người… các nhà trong làng.”

a, Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai?

b, Theo em, với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào?

c, Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện kiên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết trong văn bản.

a, Cụm từ “trước đó mấy hôm” giúp nối kết đoạn văn phía dưới với đoạn văn phía trên về mặt ý nghĩa thời gian.

b, Với cụm từ “trước đó mấy hôm” hai đoạn văn liên kết với nhau chặt chẽ, liền mạch về mặt ý nghĩa.

c, Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản nhằm tạo ra mối quan hệ chặt chẽ về mặt ý nghĩa giữa các đoạn văn trong văn bản.

Câu hỏi bài Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản tập 1 trang 51

1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn

a) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến khoa học, lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới.

Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. Hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ.

(Theo Lê Trí Viễn)

– Hai đoạn văn liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu nào?

– Tìm từ ngữ liên kết trong đoạn văn trên.

– Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết để có quan hệ liệt kê.

b) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

Nhưng lần này lại khác. Trước mắt tôi trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn trong những buổi trưa hè đầy vắng lặng. Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

– Phân tích quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên

– Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó.

– Để liên kết hai đoạn văn có ý nghĩa đối lập, ta thường dùng từ biểu thị ý nghĩa đối lập. Hãy kể thêm các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập.

c. Chỉ từ, đại từ cũng được dùng là phương tiện liên kết đoạn. Hãy kể tiếp các từ có tác dụng này.

d. Đọc đoạn văn và thực hiện yêu cầu:

Bây giờ, khi Bác viết gì cũng đưa cho một số đồng chí xem lại, chỗ nào khó hiểu thì các đồng chí bảo cho mình sửa chữa.

Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác, phải có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê bình và phê bình mà tiến bộ.

(Hồ Chí Minh, Cách viết)

– Phân tích mối quan hệ ý nghĩa hai đoạn văn trên

– Tìm từ ngữ liên kết hai đoạn văn đó.

– Hãy kể các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát.

2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn

U lại nói tiếp:

– Chăn cho giỏi, rồi hôm nào phiên chợ u mua giấy về bố đóng sách cho mà đi học bên Thận.

Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy! Học thích hơn hay đi chăn nghé thích hơn nhỉ? Thôi, cái gì làm một cái thôi. Thế thằng Các bó vừa chăn trâu vừa đi học đấy thì sao.

(Bùi Hiển, Ngày công đầu tiên của cu Tí)

Tìm câu liên kết giữa đoạn văn sau. Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết.

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản

Trả lời câu 1 soạn văn bài Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản trang 51

– Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là khâu tìm hiểu và cảm thụ.

– Các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê: bắt đầu, tiếp theo, tiếp đó, sau đó, thứ nhất, thứ hai…

b, Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn. Hãy kể tiếp các từ có tác dụng này (đó, này,…)

d, Mối liên hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn đó là mối quan hệ giữa nghĩa cụ thể và nghĩa khái quát.

– Từ ngữ liên kết giữa hai đoạn văn đó: Nói tóm lại.

– Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng hợp, khái quát ta thường dùng từ ngữ: tóm lại, nói tóm lại, tổng kết lại, như vậy, nhìn chung, chung quy là…

Trả lời câu 2 soạn văn bài Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản trang 53

Câu liên kết giữa hai đoạn văn trên ” Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy” có tác dụng liên kết ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên.

– Để tạo mối liên kết giữa hai đoạn văn người ta có thể dùng từ ngữ hoặc câu nối.

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản lớp 8 tập 1 trang 53

Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Tìm các từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn văn trong những đoạn trích (trang 53, 54 SGK Ngữ văn 8 tập 1)

Câu 2 (trang 54 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Chọn các từ ngữ thích hợp hoặc câu thích hợp điền vào chỗ trống, để làm phương tiện liên kết đoạn văn. (trang 54, 55 SGK Ngữ văn 8 tập 1)

Câu 3 (trang 54 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hãy viết một đoạn văn ngắn chứng mình ý kiến của Vũ Ngọc Phan: “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”. Sau đó phân tích các phương tiện liên kết đoạn văn em sử dụng.

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 53

a, Từ nối ” Nói như vậy” : quan hệ suy luận, giải thích

b, Từ “Thế mà” : quan hệ tương phản

c, Từ “cũng cần” nối đoạn 1 với đoạn 2: mối quan hệ tăng tiến

Từ “tuy nhiên” nối doạn 2 với đoạn 3: quan hệ tương phản

Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 54

a, Từ đó

b, nói tóm lại

c, tuy nhiên

d, Thật khó trả lời

Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 54

Nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan nhận định: “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”, đây là một trong những đoạn trích đặc sắc nhất đúng với tên gọi “Tức nước vỡ bờ”.

Đầu tiên, tác giả xây dựng nên tình huống truyện đặc sắc tái hiện không khí thu thuế ngột ngạt ở vùng quê nghèo Đông Xá trong đó gia đình chị Dậu thuộc vào cảnh cùng đường lại còn phải đóng thêm suất sưu thuế cho người em chồng đã mất. Chính vì thế chị Dậu phải bán con bán cả đàn chó để lo tiền đóng sưu, anh Dậu bị trói đánh tới ngất đi, vừa về nhà thì bọn cai lệ đã hùng hổ xông tới. Chúng sầm sầm tiến vào nhà roi song, tay thước định trói anh Dậu. Chị Dậu khẩn thiết van xin khất sưu nhưng với bản tính hung hãn của những kẻ lòng lang dạ thú chúng “bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch”, ‘tát một cái đánh bốp”. Không thể chịu nhịn, chị Dậu “nghiến hai hàm rằng”, túm lấy cổ tên cai lệ rồi ấn dúi hắn ra cửa. Hắn ngã chỏng quèo nhưng miệng vẫn thét trói vợ chồng chị Dậu. Người nhà lý trưởng sấn sổ bước tới giơ gậy đánh chị nhưng cũng bị chị túm cổ lẳng ra ngoài thềm. Đây là đoạn cao trào nhất trong tác phẩm: một người phụ nữ cam chịu nay đã biết đứng lên phản kháng, đó cũng là sức mạnh tiềm tàng của những con người nhỏ bé bị áp bức trong xã hội thực dân phong kiến cũ.

Như vậy, “cái tuyệt khéo” ở đây khi tác giả thành công trong việc miêu tả tâm lý nhân vật, tạo dựng ngôn ngữ của tác giả, đối thoại… Đoạn trích tô đậm thêm phẩm chất của người phụ nữ nông dân đảm đang, thương chồng con đồng thời luôn cháy trong mình tinh thần phản kháng mạnh mẽ trước bạo tàn, bất công.

Tags: soạn văn lớp 8, soạn văn lớp 8 tập 1, giải ngữ văn lớp 8 tập 1, soạn văn lớp 8 bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản ngắn gọn , soạn văn lớp 8 bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản siêu ngắn