Top 12 # Soạn Bài Lịch Sử Lớp 6 Trang 6 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Bài Giảng Môn Lịch Sử Lớp 6

Năm 938, nghe tin quân Nam Hán vào nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tiến quân vào Đại La ( Tống Bình – Hà Nội ) khẩn trương bắt giết Kiều Công Tiễu, chuẩn bị đánh giặc. Dự đoán quân Nam Hán vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền dự định kế hoạch tiêu diệt giặc ở Bạch Đằng.

KiỂM TRA BÀI CŨ Câu 1: Trong hoàn cảnh nào Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ ? Câu 2: - Dương Đình Nghệ chống quân xâm lược Nam Hán (930 - 931) như thế nào ? Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9381. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9381. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? Em biết gì về Ngô Quyền ? NGÔ QUYỀN Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9381. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? NGÔ QUYỀN Ngô Quyền (898-944): Quê ở Đường Lâm (Hà Tây), cha là Ngô Mân, làm châu mục Đường Lâm. Ông là người có sức khoẻ, chí lớn, mưu cao, mẹo giỏi... Dương Đình Nghệ Ngô Quyền giúp Dương Đình Nghệ đánh đuổi quân Nam Hán Dương Đình Nghệ gả con gái cho Ngô Quyền Ngô Quyền trấn giữ Ái Châu (Thanh Hoá) Ng" QuyÒn trÞ téi KiÒu C"ng TiÔn CHO QU¢N §èN Gç ÑOÙNG COÏC NHOÏN XUOÁNG LOØNG SOÂNG BAÏCH ÑAÈNG CHO QU¢N MAI PHôC Vì sao Ngô Quyền quyết định chän s"ng Bạch Đằng lµm n¬i quyÕt chiÕn víi qu©n Nam H¸n?. Kế hoạch đánh giặc của Ngô Quyền chủ động và độc đáo ở điểm nào? THẢO LUẬN NHãM: 1,Vì:s"ng B¹ch Đ"ng lµ n¬i cã ®Þa hình hiÓm trë,hai bªn toµn lµ rõng rËm H¶i l­u thÊp,thuû triÒu lªn xuèng m¹nh, lßng s"ng réng vµ s©u.NÕu biÕt tËn dông thiªn thêi, ®Þa lîi nµy thì cã thÓ th¾ng ®Þch. 2,KÕ ho¹ch cña Ng" QuyÒn: + Chủ động: Đón đánh quân xâm lược. + Độc đáo: Bố trí trận địa cọc ngầm trên sông Bạch Đằng Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9381. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? Năm 938, nghe tin quân Nam Hán vào nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tiến quân vào Đại La ( Tống Bình - Hà Nội ) khẩn trương bắt giết Kiều Công Tiễu, chuẩn bị đánh giặc. Dự đoán quân Nam Hán vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền dự định kế hoạch tiêu diệt giặc ở Bạch Đằng. Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9382.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 2.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 Diễn biến CHÚ DẪN ..... Quân thuỷ Quân địch Quân địch tháo chạy Quân bộ ta mai phục xxxxx Bãi cọc ngầm Sông và cửa sông Bạch Đằng xưa Lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 HOAÈNG THAÙO KEÙO QUAÂN VAØO SOÂNG BAÏCH ÑAÈNG Quân thuỷ Quân địch tháo chạy Quân bộ ta mai phục xxxxx Sông và cửa sông Bạch Đằng xưa Lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 2.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 Diễn biến Cuối năm 938, đoàn quân xâm lược của Lưu Hoằng Tháo đã kéo vào cửa biển nước ta. Ngô Quyền đã cho Nguyễn Tất Tố ( người rất giỏi sông nước ) và một toán nghĩa quân dùng thuyền ra khiêu chiến, nhử địch tiến sâu vào trong bãi cọc ( lúc đó nước thủy triều lên bị ngập, quân Nam Hán không nhìn thấy). Khi nước thủy triều bắt dầu rút, Ngô Quyền dốc toàn lực đánh quật trở lại. 2.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 Kết quả Quân Nam Hán thua to. Vua Nam Hán được tin bại trận và con trai đã hoảng hốt ra lệnh thu quân về nước. Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền kết thúc thắng lợi. PHUÏC BINH CUÛA TA HAI BEÂN BÔØ BAÉN TEÂN Trận chiến trên sông Bạch Đằng TrËn thuû chiÕn trªn s"ng B¹ch §"ng NG¤ QUYÒN X¦NG V¦¥NG Lăng Ngô Quyền (Ba Vì- Hà Tây) 8. Ai đã cầu cứu quân Nam Hán? ( 12 chữ cái). 7. Phương tiện mà quân Nam Hán sử dụng khi tiến đánh nước ta.( 6 chữ cái). 6. Tên con sông được chọn làm trận địa cọc ngầm. (8 chữ cái) 5. Từ nào thích hợp dùng trong cụm từ "vội vã thúc........về nước" ? 4. Khi sang xâm lược nước ta quân Nam Hán đóng ở đâu?(6 chữ cái) 3. Quê của Ngô Quyền. (8 chữ cái) 2. Quân Nam Hán tiến vào nước ta bằng đường nào?(4 chữ cái) Tên tướng của quân Nam Hán sang xâm nước ta?(12 chữ cái) TRÒ CHƠI Ô CHỮ 1 2 6 7 8 5 4 3 U N G Ô Q Y N Ề N G Ô Q U Ề Y N Ư Ằ N G T H O U H O Á L B I N Ể Ư L  M N G Đ Ờ H Ả I M N Ô U N Q  Ạ C H Đ B Ằ G N T H U Y N Ề I Ô N G T U C K Ề I N Ễ Đội A Đội B CHÚC MỪNG ĐỘI A CHÚC MỪNG ĐỘI B Dặn dò - 5 . HƯỚNG DẪN HỌC TẬP - Học thuộc các phần đã ghi . - Xem lại bài trong SGK . - Xem trước bài 28 : Ôn tập. Xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c" gi¸o vµ c¸c em! Xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c" gi¸o vµ c¸c em!

Soạn Sử 8: Câu Hỏi In Nghiêng Trang 41 Lịch Sử 8 Bài 6

Bài 6. Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

Câu hỏi in nghiêng trang 41 Lịch Sử 8 Bài 6

Các tổ chức độc quyền ở Pháp ra đời trong điều kiện kinh tế như thế nào?

Điều kiện kinh tế ra đời các tổ chức độc quyền ở Pháp:

– Năm 1870, nền công nghiệp Pháp tụt dốc, đang đứng ở vị trí thứ 2 thế giới (sau Anh) đã tụt xuống đứng thứ 4.

– Vào đầu thế kỉ XX, các ngành khai mỏ, đường sắt, luyện kim, chế tạo ô tô,… vẫn phát triển.

– Nông nghiệp không phát triển, vẫn là nền sản xuất nhỏ và việc sử dụng kĩ thuật, máy móc vào canh tác gặp khó khăn.

Câu hỏi in nghiêng trang 41 Lịch Sử 8 Bài 6

Tại sao nói chủ nghĩa đế quốc Pháp là “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi”?

Chủ nghĩa đế quốc Pháp là “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi” vì:

– Đa số những tư bản ở Pháp có điều kiện về kinh tế đều cho các nước ở Châu Âu vay với lãi suất cao, sau đó thu lãi từ khoản vay đó.

– Dần dần, Pháp trở thành chủ nợ lớn nhất trong nền kinh tế thế giới lúc bấy giờ.

Câu hỏi in nghiêng trang 41 Lịch Sử 8 Bài 6

Các công ti độc quyền ở Đức ra đời trong điều kiện kinh tế như thế nào?

– Sau khi hoàn thành thống nhất nước Đức (năm 1871), nền công nghiệp Đức phát triển với tốc độ rất nhanh chóng và vươn lên đứng thứ 2 trên thế giới (sau Mĩ).

– Đến cuối thế kỉ XIX, sự phát triển của nền công nghiệp Đức đã làm cho quá trình tập trung sản xuất và tập trung tư bản rất cao độ.

Câu hỏi in nghiêng trang 41 Lịch Sử 8 Bài 6

Nêu đặc điểm của đế quốc Đức và giải thích.

Chúng ta có thể thấy rằng: đặc điểm của đế quốc Đức chính là “chủ nghĩa đế quốc quân phiệt, hiếu chiến”. Điều này thể hiện ở một số điểm như:

– Đức thì hành chính sách đối nội và đối ngoại mang tính phản ộng và hiếu chiến. Họ đề cao chủng tộc Đức và đàn áp phong trào đấu tranh. Không nhưng thế, Đức còn thường xuyên truyền bá bạo lực và chạy đua vũ trang.

– Kinh tế thì phát triển mạnh nhưng thuộc địa Đức lại rất ít nên giới cầm quyền Đức hung hãn đòi chia lại thị trường thế giới bằng vũ lực.

Xem toàn bộ Soạn Sử 8: Bài 6. Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

Giải Lịch Sử Lớp 6 Bài 1: Sơ Lược Về Môn Lịch Sử

^đi sơ Lược VỀ MÔN LỊCH sử A. HƯỚNG DẪN HỌC Mục tiêu bài học Hiểu được vì sao lại nói Lịch sử là một khoa học quan trọng đối với mỗi con người, mỗi dân tộc. Trên cơ sở đó, ghi nhớ được xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển. Hiểu được mục đích học tập Lịch sử : để biết cội nguồn của tổ tiên, dân tộc ; biết được những gì chúng ta đang thừa hưởng của ông cha trong quá khứ và biết mình phải làm gì cho tương lai. Biết được cách học, cách tìm hiểu lịch sử một cách khoa học. Bước đầu hình thành các kĩ năng nhận biết, đối chiếu so sánh, rút ra kết luận. Kiến thức cơ bản Lịch sử là gì ? Con người và mọi vật xung quanh ta như cây cỏ, muông thú, núi, sông... đều sinh ra, biến đổi theo thời gian, nghĩa là đều có lịch sử. Lịch sử loài người mà chúng ta học là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Lịch sử còn có nghĩa là một môn khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người đã xảy ra trong quá khứ. Học lịch sử để làm gì ? Mỗi con người, mỗi vùng quê, mỗi dân tộc và cả xã hội loài người đều trải qua những biến đổi theo thời gian mà chủ yếu do hoạt động của con người tạo nên. Học lịch sử mới hiểu cội nguồn của tổ tiên, ông bà, làng xóm, cội nguồn dân tộc mình. Học lịch sử để biết được tổ tiền, ông bà đã sống, lao động như thế nào để tạo dựng được đất nước như ngày nay, từ đó biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người đã làm ra nó, cũng như biết mình phải làm gì để giữ gìn, bảo vệ và phát triển những thành quả đó của dân tộc. Học lịch sử để biết những gì mà loài người đã làm nên trong quá khứ để xây dựng được xã hội văn minh ngày nay. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ? Thời gian trôi qua, những dấu tích của con người vãn được giữ lại dưới nhiều dạng tư liệu khác nhau : Dạng tư liệu truyền miệng : những câu chuyện, những lời mô tả được truyền miệng từ đời này qua đời khác... Dạng tư liệu hiện vật : những di tích, đồ vật của người xưa còn giữ được trong lòng đất hay trên mặt đất. Dạng tư liệu chữ viết : những bản ghi, sách vở chép tay hay được in, khắc bằng chữ viết. Những dạng tư liệu này là nguồn tư liệu, là gốc để giúp chúng ta hiểu biết và dựng lại lịch sử. Cách học Mục 1 : Các em quan sát, nhớ lại bản thân, gia đình, bạn bè và mọi vật xung quanh ta như bản thân em, ông bà, cha mẹ, bạn bè, nhà cửa, làng xóm, phố phường, ■ phương tiện giao thông... mà em thấy hiện nay và suy nghĩ : + Có còn nguyên như em thấy hồi còn bé không ? + Những hình ảnh em thấy hồi còn bé đã không còn như trước là vì sao ? Ghi nhớ : Li'c/z sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. Lịch sử loài người là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Lịch sử còn có nghĩa là một môn khoa học, là vì nó có nhiệm vụ : + Phát hiện, nghiên cứu toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. + Hệ thống lại các sự kiện, xác định nguyên nhân thành, bại của các hiện tượng lịch sử đã được thực tiễn chứng minh. + Phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như của hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực. Mục 2 : Chúng ta đã biết mõi con người, mỗi quê hương, mỗi đất nước và cả xã hội loài người đều trải qua những biến đổi theo thời gian. Em hãy suy nghĩ : + Tại sao lại phải biết ơn tổ tiên, ông bà ? + Thái độ và hành động của chúng ta đối với di sản của tổ tiên, ông bà để lại. + Loài người đã làm được những gì trong quá khứ ? Mục 3 : Qua nội dung và hình ảnh trong SGK, các em cùng ghi nhớ chứng tích của người xưa để lại tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. Đó là nguồn tư liệu, là gốc để giúp chúng ta hiểu biết và dựng lại lịch sử. Đọc nội dung mục 3 - SGK để tìm hiểu và ghi nhớ nội dung của từng dạng tư liệu. Một số khái niệm, thuật ngữ Chứng tích : vết tích hay hiện vật còn lưu lại có giá trị làm chứng cho một sự việc đã qua. -Dấu tích : cái còn lại để qua đó có thể biết được về người hoặc sự việc thuộc thời đã qua, thường là thời cổ xưa. -Tưliệu : Những thứ vật chất con người sử dụng trong một lĩnh vực hoạt động nào đó. Tài liệu sử dụng cho việc nghiên cứu. Khoa học : Hệ thống tri thức tích luỹ trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như cửa hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực. Ngành của từng hệ thống tri thức nói trên. Quá khứ: thời gian đã qua. B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK Sự khác nhau giữa lịch sử một con người và lịch sử xã hội loài người: Lịch sử một con người : những hoạt động chủ yếu (ở từng lĩnh vực học thuật, chính trị, xã hội...) của một cá nhân. Lịch sử xã hội loài người: toàn bộ hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Quan sát lớp học ở hình 1 : Hãy so sánh lớp học xưa với lớp học ở ìrường em ở những điểm sau : bảng đen ; bàn ghế giáo viên, học sinh ; cách ngồi giảng bài của thầy, cách ngồi học của trò... Có sự thay đổi đó do thời gian thay đổi, do hoạt động của con người, trình độ kinh tế, xã hổi đã thay đổi. Chúng ta có cần biết những thay đổi đó. Vì biết những thay đổi đó mới biết được cội nguồn tổ tiên, ông bà, quê hương, dân tộc. Từ đó mới biết trân trọng biết ơn tổ tiên, ông bà... Có sự thay đổi là do trong cả một thời gian dài tổ tiên, ông bà... đã cần cù lao động sáng tạo. Lấy ví dụ trong cuộc sống của gia đình, quê hương em để thấy rõ sự cần thiết phải hiểu biết lịch sử : Gia phả, đền thờ, đình làng, hội làng,... có từ bao giờ ? Anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá, nghệ nhân... làng mình, quê hương mình là người như thế nào mà nhân dân tôn thờ ? Các loại tư liệu truyền miệng : Những câu chuyện kể về sự tích cây đa, bến nước, một ngôi chùa... Những câu chuyện kể về tấm gương của những người có thành tích nổi trội đối với quê hương, đất nước. Hình 1 và 2 giúp ta hiểu thêm : Mọi vật đều thay đổi theo thời gian. Dấu tích người xưa còn được giữ gìn, lưu lại để những thế hệ sau hiểu được thế hệ trước sống và làm việc như thế nào. Lịch sử giúp ta : Hiểu được cội nguồn của tổ tiên, ông bà, quê hương, đất nước và dân tộc... Hiểu được những thành quả ngày nay chúng ta đang thừa hưởng là do công lao của tổ tiên, ông bà, của cả dân tộc trong thời gian dài đã cần cù lao động tạo ra, do đó phải biết ơn các bậc tiền nhân và biết trân trọng giữ gìn, phát huy những gì chúng ta hiện có. Chúng ta cần phải học lịch sử : Mỗi con người cần phải biết tổ tiên, ông bà mình là ai; mình thuộc dân tộc nào ; con người phải làm gì để có được như ngày hôm nay... Hiểu vì sao phải quý trọng, biết ơn những người đã làm nên cuộc sống hôm nay và chúng ta phải học tập, lao động để góp phần làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn nữa. Về câu nói của nhà chính trị Rô-ma cổ "Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống" : Dạy ta biết mình là ai ? Tổ tiên, ông bà... mình là ai ? Mình thuộc dân tộc nào ?... Dạy ta biết tổ tiên, ông bà đã làm gì và làm thế nào để có đất nước và cuộc sống hiện nay. Dạy ta biết được vì sao phải biết ơn tổ tiên, ông bà..., biết giữ gìn cái đang có và biết phải làm gì cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.... ' ề ' c. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIEM tra, đánh giá Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ỷ trả lời đúng. Lịch sử là ' những gì đã diễn ra trong quá khứ. toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. c. một khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ. D. gồm tất cả các ý trên. Tư liệu hiện vật là những di tích, đồ vật của người xưa còn giữ được trong lòng đất hay trên mặt đất. những quyển sách từ xưa được lưu giữ đến ngày nay. c. những đồ dùng học tập mà cô giáo mang lên lớp giảng bài. D. những máy móc hiện đại mà loài người sẽ sáng chế ra trong tương lai. Tư liệu chữ viết là những dòng chữ khắc trên bia đá. những bản ghi, sách, vở chép tay hay được in, khắc bằng chữ viết còn lưu lại đến ngày nay. c. những hình vẽ trên vách hang đá của người nguyên thuỷ. D. những truyện cổ tích mà em đã được học. Câu 2. Từng con người, căn nhà, dãy phố, ngôi đền... ở quê hương em có lịch sử không ? Vì sao ?

Giáo Án Môn Lịch Sử Lớp 6

-Sau thất bại của An Dương Vương ,đất nước ta bị phong kiến phương bắc thống trị ( Thời kỳ bắc thuộc).Sự thống trị tàn bạo của phong kiến phương bắc là nguyên nhân chính dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

-Giáo dục cho Hs ý thức căm thù quân xâm lược ,ý thức tự hào ,tự tôn dân tộc .

-Giáo dục cho Hs lòng biết ơn Hai Bà Trưng & tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.

-Rèn luyện cho hs biết tìm nguyên nhân & mục đích của sự kiện LS.

-bước đầu rèn luyện kĩ năng biết vẽ & đọc lược đồ LS.

B/ Phương pháp: Kích thích tư duy, đồ dùng :tranh ảnh, bản đồ.

C/ Chuẩn bị của GV &HS:

I / Chuẩn bị của GV: Bản đồ cuộc kháng chiến, tranh ảnh về Hai Bà Trưng, ảnh đền thờ Hai Bà, bài soạn.

II/ Chuẩn bị của HS: học bài cũ , làm bài tập, tìm hiểu & soạn bài mới.

D/ Tiến trình lên lớp:

I/ ổn địnhlớp:

II/ Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra hs, gv nhắc lại nét chính nguyên nhân thất bại của An Dương Vương , dẫn dắt bài mới.

Ngày soạn: ..../...../200.... Ngày giảng: ...../...../200... Chương 3 ThờI Kỳ BắC THUộC & ĐấU TRANH GIàNH ĐộC LÂP. Tiết 19: CuộC KhởI NGHĩA HAI Bà TRƯNG NĂM 40 A/Mục tiêu: I/ Kiến thức: -Sau thất bại của An Dương Vương ,đất nước ta bị phong kiến phương bắc thống trị ( Thời kỳ bắc thuộc).Sự thống trị tàn bạo của phong kiến phương bắc là nguyên nhân chính dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. II/ Tư tưởng: -Giáo dục cho Hs ý thức căm thù quân xâm lược ,ý thức tự hào ,tự tôn dân tộc . -Giáo dục cho Hs lòng biết ơn Hai Bà Trưng & tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam. III/ Kĩ năng: -Rèn luyện cho hs biết tìm nguyên nhân & mục đích của sự kiện LS. -bước đầu rèn luyện kĩ năng biết vẽ & đọc lược đồ LS. B/ Phương pháp: Kích thích tư duy, đồ dùng :tranh ảnh, bản đồ. C/ Chuẩn bị của GV &HS: I / Chuẩn bị của GV: Bản đồ cuộc kháng chiến, tranh ảnh về Hai Bà Trưng, ảnh đền thờ Hai Bà, bài soạn. II/ Chuẩn bị của HS: học bài cũ , làm bài tập, tìm hiểu & soạn bài mới. D/ Tiến trình lên lớp: I/ ổn địnhlớp: II/ Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra hs, gv nhắc lại nét chính nguyên nhân thất bại của An Dương Vương , dẫn dắt bài mới. III/ Bài mới; 1/Giới thiệu bài mới:Sau khi nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Hán, nhà Hán đẩy nhân dân ta đến trước những thử thách nghiêm trọng: đất nước bị mất tên, dân tộc có nguy cơ bị đồng hoá. Nhưng nhân dân ta quyết không chịu sống trong cảnh nô lệ đã liên tục nổi dậy đấu tranh, mở đầu cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40). Để biết được điều đó hôm nay chúng ta tìm hiểu. 2/ Triển khai các hoạt động: Hoạt động của GV &HS Nội dung bài học Hoạt động 1 -Gv: Gọi Hs đọc mục 1 Sgk& hỏi: Sau cuộc k/c của An Dương Vương chống Triệu Đà thất bại , nước ta bước vào tình trạng gì? -Hs: Dân tộc ta bước vào tình trạng hơn 1000 năm bắc thuộc. -Gv: Sau khi nhà Hán đánh bại nhà Triệu, chúng đã thực hiện c/s gì ở nước ta? -Hs:Năm 111 TCN nhà Hán thay nhà Triệu thống trị Âu Lạc. -Gv: Nhà Hán gộp Âu lạc với 6 quận của TQ nhằm mục đích gì? -Hs: Nhằm xoá bỏ hẳn Âu lạc cũ, xem Âu Lạc là 1 vùng đất của TQ ở phía Nam. -Gv: Em có nhận xét gì về cách đặt quan lại cai trị của nhà Hán? -Hs:Nhà Hán mới bố trí người cai quản đến cấp quận,cònở huyện xã nhà Hán chưa nắm được. - Gv: Em biết gì về thái thú Tô Định? -Gv: Nhà Hán đưa người Hán sangChâu Giao sinh sống lâu dài nhằm mục đích gì? -Hs:Nhằm bắt người Việt phải theo phong tục ,tập quán của người Hán để thực hiện mưu đồ biến người Việt thành người Hán. Gv: Em có nhận xét gì về c/s cai trị của nhà Hán? -Gv: Trong hoàn cảnh đó nhân dân Giao chỉ phải làm gì? Gv chuyển mục. Hoạt động2: -Gv: Yêu cầu Hs đọc mục 2 Sgk & hỏi:Vì sao cuộc khởi nghĩa Hai Bà TRưng bùng nổ? -Hs : Dựa vào Sgk trả lời ,Gv bổ sung. -Gv: Em biết gì về Hai Bà Trưng? -Gv: Cuộc khởi nghĩa diễn ra như thế nào? -Hs: Dựa vào bản đồ tường thuật. -Gv: bốn câu thơ trong Thiên Nam Ngữ Lục nói lên mục đích của K/n là gì? -Gv: Việc khắp nơi kéo quân về tụ nghĩa nói lên đIều gì?(Liên hệ câu nói của Lê Văn Hưu) -Hs: ách thống trị tàn bạo của nhà Hán khiến nhân dân ta căm giận & nổi dậy khởi nghĩa. -Gv: Kết quả cuộc k/n ra sao? 1/ Nước Âu Lạc từ thế kỷIITCN đến thế kỷI có gì thay đổi: -Năm 179 Tcn, Triệu Đà sát nhập Âu lạc vào Nam Việt, biến Âu Lạc thành 2 quận của TQ là Giao Chỉ & Cửu Chân. -Năm 111TCN, nhà Hán thống trị Âu Lạc ,chia Âu Lạc thành 3 quận:Giao Chỉ, Cửu Chân & Nhật Nam. - Nhà Hán hợp nhất 3 quận của ta với 6 quận của TQ thành Châu giao.Đặt các chức quan Thứ sử, Thái thú, Đô uý,để cai trị .ở huyện vẫn các Lạc tướng cai quản như cũ. -Nhà Hán bóc lột nhân dân ta: +Hàng năm phải nộp thuế, các vật quý hiếm: sừng tê, ngà voi... + Bắt dân ta theo phong tục Hán. 2/ Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ: a/ Nguyên nhân: - Do chính sách áp bức bóc lột tàn bạo của nhà Hán. -Thi Sách chồng của Trưng Trắc bị Thái thú Tô Định giết hại. b./Diễn biến: -Mùa xuân năm 40 (Tháng 3 dương lịch) hai Bà Trưng đã dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Tây) -Nghĩa quân làm chủ Mê Linh, nhanh chóng tiến xuống Cổ Loa & Luy Lâu. c/ Kết quả: -Cuộc khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn. IV/ Củng cố bài học: -Em hãy điền những ký hiệu thích hợp lên lược đồ để thể hiện diễn biến k/n? -Em có suy nghĩ gì về nhận xét của Lê Văn Hưu? V/ Dặn dò: -Học bài theo câu hỏi cuối bài.Tìm đọc LSVN bằng tranh tập 6. -Làm bài tập (SBT) & 1số bài tập nâng cao gv h/dẫn. -Tìm hiểu bài mới, suy nghĩ & trả lời những câu hỏi SGK.Sưu tầm tranh ảnh về Hai Bà Trưng. Ngày soạn: ..../...../200.... Ngày giảng: ...../...../200... Tiết 21: TRƯNG VƯƠNG & CuộC KHáNG cHIếN CHốNG QUÂN XÂM LƯợC HáN. A / Mục tiêu: I/ kiến thức: -Giúp Hs nắm được : Sau khi cuộc K/n thắng lợi ,Hai bà Trưng đã tiến hành công cuộc xây dựng đất nước ,giữ gìn độc lập dân tộc vừa mới giành được, đó là những việc làm thiết thực đưa lại quyền lợi cho nhân dân, tạo nên sức mạnh để tiến hành cuộc K/c chống quân xâm lược Hán. -Hs cần thấy rõ ý chí kiên cường, bất khuất của nhân dân ta chống quân xâm lược Hán(42- 43) II/ Tư tưởng: -Hs cần hiểu rõ tinh thần bất khuất của dân tộc ta. -Mãi ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc thời Hai Bà Trưng. III/ Kĩ năng: -Rèn luyện kĩ năng đọc lược đồ lịch sử. -Hs bước đầu làm quen với kể chuyện lịch sử. B/ Phương pháp: - Kích thích tư duy, nêu vấn đề, trực quan, kể chuyện,tường thuật... C/ Chuẩn bị của Gv& Hs: I/ Chuẩn bị của Gv: -Bản đồ, tranh ảnh, chuyện kể. -Giáo án ,SGK, SBT,SGV. II/ Chuẩn bị của Hs: -Học bài cũ , hoàn thành các bài tập của bài (SBT). -Tìm hiểu bài mới :suy nghĩ trả lời các câu hỏi SGK soạn vào vở ở nhà. - Tìm đọc LSVN bằng tranh. -Sưu tầm tranh ảnh về Hai Bà Trưng. D/ Tiến trình lên lớp: I / ổn định lớp: II/ Kiểm tra bài cũ: Đất nước Âu Lạc dưới thời thuộc Hán có gì thay đổi? Trình bày nguyên nhân , diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng? III/ Bài mới: 1/Giới thiệu bài mới: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi , ngay sau đó nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến trong điều kiện vừa mới giành độc lập, đất nước còn nhiều khó khăn, cuộc k/c diễn ra gay go quyết liệt. Để biết được điều đó tiết hôm nay chúng ta tìm hiểu. 2/ Triển khai các hoạt động: Hoạt động của GV&HS Nội dung bài học: Hoạt động 1: -Gv: Gọi hs đọc mục 1 Sgk,sau đó đặt câu hỏi hs trả lời:Sau khi đánh đuổi quân Đông Hán , Hai Bà Trưng đã làm để giữ vững nền độc lập? -Hs: dựa vào sgk trả lời. -Gv: Việc suy tôn Trưng Trắc lên làm vua có ý nghiã gì? -Hs:Suy nghĩ trả lời. -GvNhững việc làm của Trưng Trắc có ý nghĩa & tác dụng như thế nào? -Hs: Đem lại quyền lợi thiết thực cho nhân dân,nâng cao ý chí đấu tranh bảo vệ độc lập. -Gv: Vua Hán đã làm gì khi được tin Hai Bà Trưng khởi nghĩa? -Hs: Được tin Hai Bà Trưng k/n & giành lại độc lập ,Vua Hán rất tức giận,đã hạ lệnh cho các quận Miền Nam chuẩn bị lực lực lượng tiến sang đàn áp. -Gv:Giải thích thêm&chuyển mục: Hoạt động2: -Gv: Dùng lược đồ k/c chống quân xâm lược Hán hình 44 Sgk phóng to để trình bày. -Gv: Yêu cầu hs đọc mục 2 sgk & hỏi: Năm 42 quân Đông Hán đã tấn công vào nước ta như thế nào? -Hs:Trả lời ,gv chỉ lược đồ minh hoạ. -Gv: Giải thích thêm :Hợp Phố (Quảng Châu-TQ ngày nay) Hợp Phố nằm trong Châu Giao. -Gv:Tại sao Mã Viện lại được chọn làm chỉ huy đạo quân xâm lược? -Hs: Hắn là 1 tên hung bạo, xảo quyệt, có nhiều kinh nghiệm đàn áp các cuộc k/n & được vua Hán phong là phục ba tướng quân. -GV:Em có nhận xét gì về lực lượng của Nhà Đông Hán? -Hs:Quân mạnh,tướng hung bạo. -Gv: Nói về lực lượng của ta (Giao Chỉ) . -Gv: Sau khi chiếm được Hợp Phố quân Mã Viện tiến vào nước ta như thế nào? -Gv: Sử dụng lược đồ câm để trình bày. -Gv:Trình bày cuộc chiến đấu anh dũng của nghĩa quân Hai Bà. -Gv:Gọi Hs đọc đoạn viết về Lãng Bac & hỏi:Vì sao Mã Viện sau này nhớ về Lãng Bạc lại kinh hoàng? -Hs:Suy nghĩ trả lời. -Gv:Giải thích thêm về sự hy sinh anh dũng của Hai Bà.Giới thiệu đền thờ Hai Bà. -Gv:Cuộc khởi nghĩa của Hai bà Trưng có ý nghĩa như thế nào? -Gv: Hiện nay ở địa phương ta có công trình văn hoá nào mang tên Hai Bà , hàng năm nhà trường có những hoạt động gì để kĩ niệm về cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng? Hs: Suy nghĩ trả lời. 1/ Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành được độc lập: -Trưng Trắc được suy tôn làm vua, lấy hiệu là Trưng Vương, đóng đô ở Mê Linh. -Phong tước cho những người có công. - Lập lại chính quyền. -Các lạc tướng được quyền cai quản các huyện. -Trương Vương xá thuế 2 năm liền cho dân. Xoá bỏ chế độ lao dịch & binh pháp cũ. 2/ Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (42-43) đã diễn ra như thế nào? a.Diễn biến: -Năm 42, Mã Viện chỉ huy đạo quân xâm lược gồm: 2 vạn quân tinh nhuệ, 2000 xe, thuyền & nhiều dân phu tấn công ta ở Hợp Phố. -Nhân dân Hợp Phố đã anh dũng chống lại. -Sau khi chiếm Hợp Phố, Mã Viện đã chia quân thành 2 đạo thuỷ & bộ tiến vào Giao chỉ. - Hai bà Trưng kéo quân từ Mê Linh về Lãng Bạc nghênh chiến rất quyết liệt, thế của giặc mạnh ta phải lùi về giữ ở Cổ Loa & Mê Linh. -Mã Viện đuổi theo, ta phải lùi về Cấm Khê (Ba Vì -Hà Tây) n/q kiên quyết chống trả. -Tháng 3 năm 43 ( 6/2 âm lịch) Hai Bà Trưng đã hy sinh ở Cấm Khê. - Cuộc k/c vẫn tiếp diễn đến 11/43. b.ý nghĩa: -Tiêu biểu cho ý chí quật cường chống quân xâm lược của nhân dân ta. IV/ Củng cố : - Yêu cầu hs trình bày diễn biến của cuộc k/c chống quân xâm lược Hán(42-43). - Nhân dân ta lập 200 đền thờ Hai bà Trưng ở khắp toàn quốc nói đã lên điều gì? V/ Dặn dò: -Học bài cũ. - Làm bài tập (sbt) & gv h/d 1số bài tập nâng cao . - Tìm hiểu bài mới, suy nghĩ & trả lời những câu hỏi sgk. - Tìm đọc LSVN bằng tranh. Ngày soạn:..../..../200.... Ngày dạy:..../...../200.... Tiết 22:Từ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐếN TRƯớC Lý NAM đế (GIữA THế Kỷ I- GIữA THế Kỷ VI) A/Mục tiêu: I/ Kiến thức: Giúp Hs hiểu được: Từ sau thất bại của cuộc k/c thời Trưng Vương phong kién TQ đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành 1 bộ phận của TQ, bắt dân ta sống theo lối Hán, luật Hán, chính sách đồng hoá của chúng được thực hiện triệt để trên mọi phương diện. -Với chính sách cai trị, bóc lột tàn bạo của các triều đại pk TQ nhằm biến nước ta thành thuộc địa của TQ xoá bỏ sự tồn tại của dân tộc ta. II/ Kĩ năng: -Hs biết phân tích , đánh giá những thủ đoận cai trị của phong kiến phương bắc thời bắc thuộc . - Biết tìm nguyên nhân vì sao nhân dân ta không ngừng đấu tranh chống áp bức của p/k phương bắc. B/ Phương pháp: Phát vấn, trực qua, kích thích tư duy.. C/ Chuẩn bị của Gv & Hs: I/ Chuẩn bị của GV: - Bài soạn, lược đồ Âu Lạc TK I- III. II/ Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, tìm hiểu bài mới theo câu hỏi sgk , tìm đọc LSVN bằng tranh tập6,7. D/ Tiến trình lên lớp: I/ ổn định lớp: II/ Kiểm tra bài cũ: -Trình bày bằng lược đồ diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán của nhân dân ta (42-43). III/ Bài mới: 1/ Giới thiệu bài mới :Do lực lượng quá chênh lệch, mặc dù nhân dân ta chiến đấu rất dũng cảm, ngoan cường, cuối cùng cuộc k/ n Hai Bà Trưng thất bại , đất nước ta lại bị phong kiến phương bắc cai trị . Chế độ cai trị tàn bạo của chúng đối với nhân dân ta như thế nào, tinh hình đất nước ta ra sao . Hôm nay chúng ta tìm hiểu. 2/ Tiến hành các hoạt động: Hoạt động của GV &HS Nội dung bài học -Gv: Dùng lược đồ Âu Lạc để trình bày cho hs rõ những vùng đất của Châu Giao. -Gv: Gọi Hs đọc mục 1 sgk & hỏi:Thế kỷ I Châu Giao gồm những vùng đất nào? -Hs:Thế kỷ I Châu Giao gồm 9 quận (6 quận của TQ & 3 quận của Âu Lạc) -Gv:Đầu thế kỷ III ,chính sách cai trị của TQ đối với nước ta có gì thay đổi? -Hs: Đầu thế kỷ III ,Đông Hán suy yếu,TQ bị phân chia thành 3 quốc gia nhỏ: Nguỵ, Thục, Ngô. -Gv: Miền đất Âu Lạc cũ bao gồm những quận nào? -Hs: Thời hán , miền đất Âu Lạc cũ gồm 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân & Nhật Nam. -Gv: Từ sau cuộc k/n Hai Bà TRưng, nhà Hán có sự thay đổi gì trong c/s cai trị? -Hs: Nhà Hán trực tiếp nắm quyền tới cấp huyện, huyện lệnh là người Hán. -Gv: em có nhận xét gì về sự thay đổi này? -Hs: Muốn thắt chặt hơn bộ máy cai trị đối với nhân dân ta? -Hs: Thuế muối chúng sẽ bóc lột nhiều hơn. Sắt là kim loại có giá trị cao, vừa sx công cụ sx, vừa sx ra vũ khí chiến đấu. -Gv:Ngoài thuế ra nhân dân ta còn phải chịu ách bóc lột nào nữa? -Hs: Trả lời ,gv hỏi tiếp: Em có nhận xét gì về c/s bóc lột của bọn đô hộ? -Hs: Bọn đô hộ rất tham lam, độc ác tìm mọi cách bóc lột & đàn áp nhân dân ta. -Gv: Ngoài đàn áp bóc lột bằng thuế má...chúng còn thực hiện những c/s gì? -Hs: Trả lời .Gv tóm tắt & ghi bảng. -Gv: Vì sao Nhà Hán tiếp tục thi hành chủ trươcg đưa người Hán sang ở nước ta? -Hs: Vì Nhà Hán chưa thực hiện được chủ trương đồng hoá nhân dân ta. Hoạt động 2: -Gv: gọi hs đọc mục 2 Sgk & hỏi: Vì sao nhà hán nắm độc quyền về sắt? -Gv:Mặc dù bị hạn chế nhưng nghề sắt ở Giao Châu vẫn phát triển,tại sao? -Hs: Nghề sắt phát triển để rèn ra những công cụ sắc bén phục vụ cho Sx, rèn đúc vũ khí bảo vệ quốc gia. -Gv: Căn cứ vào đâu , khẳng định nghề sắt ở Giao Châu vẫn phát triển? -Hs:Dựa vào SGK trả lời. -Gv:Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ này phát triển ra sao? -Hs:Trình bày. -Gv:Vì sao với chế độ thống trị hà khắc của PK phương bắc mà nền kinh tế nước ta vẫn phát triển về mọi mặt? -Hs:Suy nghĩ trả lời. -Gv:Khái quát lại. 1/Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỷ I đén thế kỷ VI: -Thế kỷ I, sau khi đàn áp K/n Hai Bà Trưng, nhà Hán vẫn giữ nguyên Châu Giao. - Thế kỷ III,nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu (TQ) & Giao Châu (Âu Lạc cũ). -Nhà Hán trực tiếp nắm tới các huỵện, Huyện lệnh là người Hán. -Nhân dân ta phả đóng nhều thứ thuế , nhất là thuế muối & sắt. -Nhân dân ta phải đi lao dịch ( bắt thợ khéo tay) & cống nộp của ngon vật lạ. -Chúng đưa người Hán sang Giao Châu sinh sống .Đồng hoá dân ta bằng cách: Bắt dân ta học chỡ Hán , theo phong tục Hán. 2/ Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỷ I- thế kỷ VI có gì thay đổi: -Nghề sắt phát triển, mặc dù nhà Hán nắm độc quyền về sắt. +Nông nghiệp : - Dùng lưỡi cày sắt, do trâu ,bò kéo. -Biết đắp đê phòng lụt, trồng lúa2 vụ. -Biết trồng nhiều loại cây ăn quảvới kỹ thuật cao, sáng tạo. + Thủ công nghiệp: Rèn sắt , làm gốm, thêm gốm tráng men, dệt vải lụa. -Thương nghiệp : việc trao đổi, buôn bán khá phát triển. Sự ra đời của chợ làng, các trung tâm lớn: Luy Lâu, Long Biên. Có cả sự trao đổi với nước ngoài. IV.Củng cố bài học: -Tại sao nói chính sách đàn áp của phong kiến phương bắc đối với Giao Châu rất hà khắc & tàn bạo? -Hs làm bài tập trắc nghiệm (bảng phụ). V.Hướng dẫn ,dặn dò: -Học bài cũ, hoàn thành các bài tập. -Tìm hiểu bài mới:Đọc bài suy nghĩ trả lời những câu hỏi SGK, so sánh sơ đồ phân hoá xã hội trong SGK. -Đọc LSVN bằng tranh.