Top 4 # Soạn Bài Lịch Sử Lớp 6 Nước Văn Lang Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Giải Lịch Sử Lớp 6 Bài 12: Nước Văn Lang

Nước VĂN LANG A. HƯỚNG DẪN HỌC Mục tiêu bài học Nhận biết tình hình kinh tế - xã hội nước ta thời văn hoá Đông Sơn chính là cơ sở của sự ra đời của nhà nước Văn Lang. Ghi nhớ những nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của nhà nước Văn Lang. Nhận biết và ghi nhớ về nhà nước Văn Lang ra đời : thời gian, địa điểm thành lập ; người sáng lập. Nhận biết và ghi nhớ nét cơ bản về tổ chức nhà nước Văn Lang ở cả hai mặt: đơn vị hành chính và bộ máy quản lí. Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và tình cảm cộng đồng ; rèn kĩ năng nhận xét, đánh giá và vẽ sơ đồ lịch sử. Kiến thức cơ bản Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào ? Khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn thuộc Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ đã dần dần hình thành các bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế. Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông đòi hỏi phải có cách quản lí, điều hành khác thời kì thị tộc. Xã hội bắt đầu phân hoá giàu - nghèo, mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm. Xung đột không chỉ xảy ra giữa người Lạc Việt với các tộc người khác mà còn giữa các bộ lạc Lạc Việt với nhau. Nước Văn Lang thành lập Bộ lạc Văn Lang, cư trú trên vùng đất ven sông Hồng từ Ba Vì (Hà Nội) đến Việt Trì (Phú Thọ), là một trong những bộ lạc giàu có và hùng mạnh nhất thời đó. 49 Vào khoảng thế kỉ VII TCN, ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ) có vị thủ lĩnh dùng tài năng khuất phục được các bộ lạc và tự xưng là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang, đóng đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ). 4. ĐHTLS6-A Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào ? Hùng Vương lên ngôi, đặt tên nước là Văn Lang, chia nước thành 15 bộ, đóng đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ). Vua nắm giữ mọi quyền hành, các bộ đều thần thuộc. Giúp việc cho nhà vua, ở triều đình trung ương có Lạc hầu (quan văn), Lạc tướng (quan võ). Lạc tướng đứng đầu các bộ ; Bồ chính đứng đầu đứng đầu các chiềng, chạ. Nhà nước Văn Lang chưa có luật pháp, quân đội. Khi có chiến tranh vua Hùng và các lạc tướng huy động thanh niên ở các chiềng, chạ tập hợp lại, cùng chiến đấu. Cách học Mục 1 : Qua nội dung trong SGK, suy nghĩ nhà nước Văn Lang ra đời là do những yêu cầu bức thiết cụ thể nào của thực tế cuộc sống lúc đó. Sản xuất phát triển, cuộc sống định cư ngày càng ổn định và mở rộng : + Người Văn Lang thường chọn những nơi nào để định cư ? Vì sao ? + Việc quản lí thị tộc so với quản lí làng, bản (chiềng, chạ) có giống nhau không ? Vấn đề gì được đặt ra ? Nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn và ven biển không ngừng mở rộng. + Để bảo vệ sản xuất nông nghiệp phải làm gì ? + Làm được công việc đó đòi hỏi công sức của nhiều người hay ít người ? Qua nội dung truyện Sơn Tinh -Thuỷ Tinh để thấy nhu cầu cấp thiết của nền nông nghiệp vùng sông nước với điều kiện thiên nhiên, khí hậu khắc nghiệt lắm nắng, nhiều mưa thì việc đắp đê chống lạỤụt lội, hán hán, bảo vệ mùa màng là vô cùng quan trọng và là công việc của nhiều người. Xã hội phân chia thành người giàu, người nghèo ngày càng sâu sắc và nảy sinh những mâu thuẫn. Vì sao ? + Sự phân chia phần thu hoạch giữa người quản lí làng, bản...với dân thường thế nào ? 50 + Điều kiện cho sản xuất ở các vùng đất có thuận lợi, khó khăn như nhau không ? Do đó thu hoạch có bằng nhau không ? 4. ĐHTLS6-B Mở rộng giao lưu và tự vệ. + Vì sao trong quá trình sinh sống các bộ lạc đã xảy ra những cuộc xung đột ? + Phạm vi xung đột... Bốn hoàn cảnh kể trên thể hiện yêu cầu bức thiết lúc đó : cần có một tổ chức có đủ khả năng quản lí, điều hành xã hội. Đó chính là hoàn cảnh ra đời của nhà nước Văn Lang. Mục 2 : Xác định vị trí trên bản đồ nơi cư trú của bộ lạc Văn Lang và giải thích vì sao bộ lạc Văn Lang được các tù trưởng bộ lạc khác tôn trọng. Ghi nhớ những ý chính về việc nước Văn Lang được thành lập. Mục 3 : Quan sát Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước, hãy suy nghĩ : + Về mặt hành chính, vua Hùng chia nước thành bao nhiêu bộ ? Đứng đầu mỗi bộ là ai ? Dưới bộ là tổ chức gì ? Đứng đầu làng, chạ là ai ? > + về mặt tổ chức, chính quyền được tổ chức thế nào ? Nhà nước Văn Lang do ai đứng đầu ? Quyền hạn thế nào ? Giúp việc cho vua là ai ? + Nhà nước Vãn Lang có luật pháp, quân đội chưa ? Nếu có chiến tranh thì vua Hùng giải quyết thế nào ? Nhớ lại truyện Thánh Gióng để hiểu thêm nội dung này. Một số khái niệm, thuật ngữ Nô tì: nô lệ hoặc tôi tớ phục dịch trong nhà hay trong điền trang thái ấp của quý tộc thời phong kiến. -Thủ lĩnh : người đứng đầu, chỉ huy một tổ chức chính trị - xã hội hay quân sự. -Tù trưởng : người đứng đầu bộ lạc. -Lạc hầu : chức quan phụ trách việc dân ở thời Hùng Vương - An Dương Vương. -Lạc tướng : Chức quan phụ trách quân sự ở thời Hùng Vương - An Dương Vương. Chức quan đứng đầu một bộ của nhà nước Văn Lang. -Thần thuộc : chịu sự cai quản của một người hay một nước khác. -Giao lưu : Có sự tiếp xúc và trao đổi qua lại giữa hai dòng, hai luồng khác nhau. -Xung đột: 1. Đánh nhau giữà những lực lượng đối địch. Va chạm, chống chọi nhau do mâu thuẫn gay gắt. B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK Sự xuất hiện của nhiều loại vũ khí (hình 31, 32) nói lên : Các làng bản, bộ lạc có giao lưu với nhau nhưng cũng có xung đột. Đồng là nguyên liệu chủ yếu không chỉ để chế tạo công cụ lao động mà còn để chế tạo các loại vũ khí. Liên hệ các loại vũ khí với truyện Thánh Gióng : Thể hiện ý thức tự vệ của dân tộc (sứ giả đi tìm người có tài đi đánh giặc). Cũng thể hiện vũ khí bằng kim loại (trong truyện Thánh Gióng là sắt - ngựa sắt, roi sắt) là vũ khí lợi hại, chống giặc rất hiệu quả. Những lí do ra đời nhà nước thời Hùng Vương : Sản xuất phát triển, cuộc sống định cư, sự xuất hiện các làng, chạ, bộ lạc. Do yêu cầu bảo vệ sản xuất vùng các sông lớn. Xã hội có sự phân chia giàu, nghèo. Mở rộng giao lưu và tự vệ. Nhận xét về tổ chức nhà nước đầu tiên : Có tổ chức từ trên xuống dưới, lấy làng, chạ làm cơ sở (đơn vị hành chính). Tuy còn đơn giản nhưng đã là tổ chức chính quyền cai quản cả nước, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế, xã hội đất nước cũng như sự hình thành quốc gia - dân tộc và truyền thống tốt đẹp của dân tộc. c. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ỷ trả lời đúng. Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thế kỉ VIII TCN. thế kỉ VII TCN. c. thế kỉ VI TCN. D. thế kỉ VTCN. Nhà nước Văn Lang được tổ chức về mặt chính quyền có hai cấp : trung ương và địa phương. có lực lượng quân đội hùng mạnh. c. về mặt hành chính có ba cấp : nước - bộ - làng, chạ (tức công xã). D. có luật pháp nghiêm minh. Kinh đô nước Văn Lang đóng ở A. Luy Lâu (Thuận Thành - Bắc Ninh). B. Thăng Long (Hà Nội). c. CỔ Loa (Đông Anh - Hà Nội). D. Bạch Hạc (Việt Trì - Phú Thọ). Câu 2. Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào ? Câu 3. Em hãy nhận xét về thời gian, địa điểm thành lập nhà nước Văn Lang.

Giáo Án Lịch Sử 6 Bài 12: Nước Văn Lang

Giáo án Lịch Sử 6 Bài 12: Nước Văn Lang

Link tải Giáo án Lịch Sử 6 Bài 12: Nước Văn Lang

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

– Biết được điều kiện ra đời nhà nước Văn Lang: sự phát triển sản xuất, làm thủy lợi và giải quyết các vấn đề xung đột.

– Biết được sơ lược về nước Văn Lang (thời gian thành lập, địa điểm) và tổ chức nhà nước Văn Lang.

– Đánh giá được công lao của Vua Hùng đã có công dựng nước .

– Liên hệ với tình hình đất nước ta hiện nay.

2. Thái độ

– Giáo dục truyền thống yêu nước, trân trọng những công lao của các vua Hùng.

– Có ý thức xây dựng và bảo vê đất nước ta hiện nay.

– Thấy được hạn chế của vua Hùng trong quá trình dựng nước, từ đó rút ra được bài học cho viêc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.

3. Kĩ năng

– Rèn luyện kĩ năng tư duy lôgic, xâu chuỗi sự kiện, các vấn đề lịch sử.

– Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin, thuyết trình, phân tích đánh giá, liên hệ thực tế.

4. Định hướng phát triển năng lực

– Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…

– Năng lực chuyên biệt

+ Năng lực tái hiện quá trình dựng nước của vua Hùng.

+ Năng lực thực hành bộ môn: sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về quá trình dựng nước của vua Hùng.

+ Vận dụng kiến thức vào giải quyết tình huống: ý thức giữ gìn bảo vệ và xây dựng đất nước, nâng cao ý thức học tập, lao động để xây dựng và bảo vệ đất nước ta trong thời đại hiện nay.

II. Phương pháp

III. Phương tiện

Tranh ảnh, máy chiếu…

IV. Chuẩn bị

1. Chuẩn bị của Giáo viên

– Giáo án word và Powerpoint.

– Phiếu học tập.

2. Chuẩn bị của học sinh

– Hoàn thành các nội dung giáo viên đã giao ở tiết trước.

V. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ (3 phút)

– Nêu những nét mới về tình hình kinh tế-xã hội của cư dân Lạc Việt.

3. Bài mới

3.1. Hoạt động khởi động

– Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó là điều kiện ra đời nhà nước, tổ chức nhà nước Văn Lang để đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới

– Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, phát vấn.

– Thời gian: 3 phút.

+ Em hãy cho biết nội dung của các bức tranh.

+ Những hình ảnh đó gợi cho em liên tưởng đến những chuyển biến gì của người dân Việt Cổ?

+ Em có hiểu biết gì về chuyển biến trong sản xuất và xã hội người dân Việt Cổ?

– Dự kiến sản phẩm

+ Bốn hình ảnh này là: những chuyển biến tiến bộ của công cụ sản xuất.

+ Đó là những hình ảnh tiêu biểu cho ngành kinh tế cơ bản của dân Việt Cổ thời xưa là nông nghiệp…….

Giáo viên nhận xét và vào bài mới: Đó là những chuyển biến lớn trong sản xuất và xã hội dẫn đến sự kiện có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người dân Việt Cổ là sự ra đời của nhà nước Văn Lang, mở đầu cho một thời đại của dân tộc. Nhà nước ra đời trong hoàn cảnh nào? Tổ chức của nhà nước ra sao? Chúng ta tìm hiểu qua nội dung bài học hôm nay.

3.2. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Hoạt động 1: Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào.

– Mục tiêu: HS biết được những điều kiện ra đời của Nhà nước Văn Lang.

– Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích,……

– Phương tiện: Ti vi

– Thời gian: 8 phút

– Tổ chức hoạt động

2. Hoạt động 2: Nhà nước Văn Lang thành lập.

– Mục tiêu: HS biết và ghi nhớ thời gian, địa bàn thành lập Nhà nước Văn Lang.

– Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm……

– Phương tiện: Ti vi

– Thời gian: 10 phút

– Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS Nội dung

– Đặt tên nước: Văn Lang

– linh hoạt).

3. Hoạt động 3: Nhà nước Văn Lang dược tổ chức như thế nào.

– Mục tiêu: HS biết được những nét chính về tổ chức bộ máy Nhà nước Văn Lang.

– Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm……

– Phương tiện: Ti vi

– Thời gian: 10 phút

– Tổ chức hoạt động

3.3. Hoạt động luyện tập

– Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về những nét chính điều kiện ra đời nhà nước Văn Lang và tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang.

– Thời gian: 7 phút

– Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.

GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học sinh chọn đáp án đúng trả lời .

+ Phần trắc nghiệm khách quan

Câu 1: Đứng đầu nhà nước Văn Lang là ai?

A. An Dương Vương.

B. Hùng Vương.

C. Lạc tướng.

D. Lạc hầu.

Câu 2: Bồ chính là người đứng đầu

A. Bộ .

B. Thị tộc.

C. Bộ lạc.

D. Chiềng, chạ.

Câu 3: Ý nghĩa của truyền thuyết Âu Cơ – Lạc Long Quân là

A. Phản ánh quá trình hình thành của Nhà nước Văn Lang.

B. Vị trí của nước Văn Lang ở vùng cao.

C. Lí giải về nguồn gốc của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

D. Nhu cầu đoàn kết chống ngoại xâm.

Câu 4: Sự hình thành nhà nước Văn Lang có điểm gì giống so với sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông?

A. Đều hình thành bên bờ các con sông lớn.

B. Đều xuất phát từ nhu cầu đoàn kết chống ngoại xâm.

C. Đều hình thành trong khoảng thời gian tương đồng nhau.

D. Đều xuất phát từ nhu cầu trị thủy và làm thủy lợi.

+ Phần tự luận

Câu 5: Em hãy hoàn thành bài tập sau

3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng, vận dụng

– Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn.

+ HS biết nhận xét, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay.

– Phương thức tiến hành: các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới.

Câu 1. Điểm khác biệt giữa bộ máy nhà nước Văn Lang và bộ máy nhà nước ta hiện nay là gì?

Câu 2. Khi đến thăm đền Hùng tại Phú Thọ, Bác đã căn dặn điều gì cho con cháu mai sau?

– Thời gian: 4 phút.

– Dự kiến sản phẩm:……….

– GV giao nhiệm vụ cho HS

+ Sưu tầm các hình ảnh tiêu biểu, ca dao, các câu thơ về nhà nước Văn Lang Học bài cũ – Soạn bài 14

+ Trình bày những nét chính trong đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Lịch Sử lớp 6 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Lịch Sử theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Giải Bài Tập Lịch Sử Lớp 6 Bài 14: Nước Âu Lạc

Giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 14: Nước Âu Lạc

(trang 41 sgk Lịch Sử 6): – Em nghĩ sao về tinh thần chiến đấu của người dân Tây Âu – Lạc Việt?

Trả lời:

Người Tây Âu – Lạc Việt chiến đấu dũng cảm, mưu trí, biết dựa vào địa thế rừng núi, ngày ở yên “ngày ẩn”, đếm đến ra đánh quân Tần “đêm hiện”, đánh lâu dài với giặc khiến chúng gặp nhiều khó khăn, chán nản, mất hết ý chí xâm lược, phải rút quân.

(trang 41 sgk Lịch Sử 6): – Vì sao Thục Phán đặt tên nước là Âu Lạc?

Trả lời:

Tên Âu Lạc là sự ghép nối giữa hai cư dân Tây Âu và Lạc Việt mà thành.

(trang 42 sgk Lịch Sử 6): – Vẽ sơ đồ nhà nước thời An Dương Vương

Trả lời:

Trả lời:

Sở dĩ có sự tiến bộ này là do những nguyên nhân sau:

– Dân số tăng nhanh, tinh thần vươn lên trong lao động sản xuất của nhân dân.

– Do nhu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

– Tích lũy được kinh nghiệm trong xây dựng và phát triển đất nước.

Bài 1: Cuộc kháng chiến của nhân dân Tây Âu – Lạc Việt đã diễn ra như thế nào?

Lời giải:

Cuộc kháng chiến của nhân dân Tây Âu – Lạc Việt chống quân xâm lược Tần:

– Buổi đầu cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Tây Âu – Lạc Việt gặp nhiều khó khăn, quân thù hung bạo, người thủ lĩnh Tây Âu bị giết,… nhưng nhân dân không chịu đầu hàng mà trốn vào rừng, tiếp tục cuộc kháng chiến.

– Dưới sự lãnh đạo của Thục Phán, nhân dân Tây Âu – Lạc Việt đã kiên cường chiến đấu, đẩy quân Tần vào thế “đóng đinh ở đất vô dụng, tiến không được, thoái không xong”, năm 208 TCN thì giành được thắng lợi, nhà Tần phải hạ lệnh bãi binh.

Bài 2: Nhà nước Âu Lạc được thành lập trong hoàn cảnh nào?

Lời giải:

Hoàn cảnh thành lập Nhà nước Âu Lạc:

– Sau cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần thắng lợi.

– Vua Hùng thứ 18 không còn khả năng làm vua như trước.

– Hợp nhất hai vùng đất của người Tây Âu và Lạc Việt.

Giải Lịch Sử Lớp 6 Bài 6: Văn Hóa Cổ Đại

1. Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hóa gì?

– Thiên văn, lịch (âm lịch), làm đồng hồ.

– Chữ tượng hình Ai Cập, Trung Quốc, được viết trên giấy Pa pi rút, trên mai rùa, thẻ tre, đất sét…

Giấy Pa-pi-rút

– Toán học:

+ Người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi về hình học, tìm được số pi bằng 3.16

+ Người Lưỡng Hà giỏi về số học

+ Người Ấn Độ tìm ra các chữ số (kể cả số 0)

– Kiến trúc: Kim tự tháp Ai Cập, thành Ba- bi- lon (Lưỡng Hà),…

Kim tự tháp Giza – Ai Cập

2. Người Hy Lạp và Rô – ma có những đóng góp gì về văn hóa?

– Thiên văn, lịch (dương lịch)

– Chữ viết: Sáng tạo Hệ chữ cái a, b, c,…

Chữ cái cổ Hy Lạp và La tinh

– Chữ số: Số thường 1, 2, 3,… và số La Mã I, II, III,…

– Các ngành khoa học cơ bản đạt nhiều thành tựu rực rỡ: Toán học, Thiên văn, Vật lý, Sử học, Triết học,..

– Văn học cổ Hy Lạp phát triển rực rỡ với những vở kịch thơ độc đáo: Ê- đíp làm vua,…

– Kiến trúc: Đền Pác Tê- nông (Aten), đấu trường Cô- li- dê (Rô- ma), tượng lực sĩ ném đĩa, Thần Vệ Nữ,…

Tượng lực sĩ ném đĩa

Giải Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 19 câu 1

Em hãy nêu những thành tựu văn hóa lớn của các quốc gia phương Đông cổ đại

– Tạo ra chữ viết (chữ tượng hình) và số

– Sáng tạo ra lịch (Âm lịch), làm đồng hồ đo thời gian.

– Toán học: nghĩ ra phép đếm, số pi.

– Xây dựng nên các công trình kiến trúc đồ sộ: kim tự tháp Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà…

Giải Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 19 câu 2

Người Hi Lạp và Rô-ma đã có những thành tựu văn hóa gì?

– Sáng tạo ra lịch (Dương lịch) :tính được 1 năm có 365 ngày, chia thành 12 tháng.

– Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c.

– Đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực như toán học, thiên văn, vật lí, triết học, lịch sử, địa lí…với các nhà khoa học nổi tiếng như Ta-let, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít….

– Các công trình kiến trúc và điêu khắc như đền Pác-tê-nông ở A-ten, tượng thần Vệ nữ ở Mi-lô…

Giải Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 19 câu 3

Theo em, những thành tựu văn hóa nào của thời cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay?

– Lịch

– Chữ viết: hệ chữ a, b, c…

– Một số thành tựu khoa học cơ bản như phép đếm đến 10, số pi, các chữ số, số 0, các định luật Py-ta-go, định luật Ta-lét…

– Những công trình kiến trúc, điêu khắc :kim tự tháp, đền Pác-tê-nông… là những kiệt tác có giá trị thu hút đông đảo khách du lịch.

Trả lời câu hỏi

2. Người nông dân dựa vào đâu để làm ra lịch? Trả lời:

Để cày cấy cho đúng thời vụ, những người nông dân phải: “Trông trời, trông đất”. Dần dần họ biết được sự chuyển động của Mặt Trời và các hành tinh khác ảnh hưởng tới việc “mưa thuận gió hòa” hàng năm. Từ đó họ sáng tạo ra lịch (Lịch người phương Đông chủ yếu là âm lịch)

3. Trình bày những thành tựu tiêu biểu của văn hóa cổ đại phương Đông? Trả lời:

– Biết làm ra lịch và dùng âm lịch: 1 năm có 12 tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày, biết làm đồng hồ đo thời thời gian bằng bóng nắng mặt trời.

– Sáng tạo chữ viết, gọi là chữ tượng hình (vẽ mô phỏng vật thật để nói lên ý nghĩ của con người); viết lên giấy Pa-pi-rút, trên mai rùa, trên thẻ tre, trên các phiến đất sét…

– Toán học: Phát minh ra phép đếm đến 10, các chữ số từ 1 đến 9 và số 0, tính được số Pi bằng 3.16

– Kiến trúc: Các công trình kiến trúc đồ sộ như Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà

4. Thành tựu trong lĩnh vực toán học là của dân tộc nào? Trả lời:

– Trong lĩnh vực toán học, người Ai Cập cổ đại đã nghĩ ra phép đếm đến 10 và rất giỏi về hình học, họ đã tính được số Pi bằng 3.1416

– Người Lưỡng Hà giỏi về số học.

– Người Ấn Độ phát minh ra các chữ số, kể cả số 0

5. Dân tộc nào ở phương Đông xuất hiện chữ viết sớm? Vào khoảng thời gian nào? Họ viết chữ vào đâu? Trả lời:

– Các dân tộc phương Đông xuất hiện chữ viết sớm đó là: Lưỡng Hà, Ai Cập, Trung Quốc.

– Vào khoảng thời gian:

+ Lưỡng Hà, Ai Cập: 3500 năm TCN

+ Trung Quốc: 2000 năm TCN

– Họ viết chữ vào:

+ Người Ai Cập viết trên giấy làm từ vỏ cây Pa-pi-rút (một loại cây sậy)

+ Người Lưỡng Hà viết trên phiến đất sét ướt rồi đem nung khô

+ Người Trung Quốc viết trên mai rùa, thẻ tre, trên mảng lụa trắng

6. Thành tựu có ý nghĩa lớn nhất đối với văn minh loài người là thành tựu nào? Vì sao?

Trả lời:

Thành tựu có ý nghĩa lớn nhất đối với văn minh loài người là chữ viết bởi vì chữ viết là biểu hiện của thành tựu văn minh. Nhờ có chữ viết mà thành tựu văn hóa của loài người được bảo tồn và lưu truyền từ thế hệ này sang thế khác.

7. Em biết gì về kim tự tháp Kê – ốp ở Ai Cập? Trả lời:

– Kim tự tháp Khê – ốp cao 146,6m (hiện nay còn 137,7m), tương đương tòa nhà 40-50 tầng. Để xây dựng Kim tự tháp này, người ta ước tính phải dùng 2,6 triệu tảng đá, trong đó có những tảng đá nặng tới 55 tấn.

– Đây là một công trình vĩ đại của người Ai Cập cổ đại. Để có những tảng đá này, người ta phải lấy đá cứng ở núi, mài thành những phiến nhẵn rồi chuyên chở qua sông Nin, qua sa mạc, kéo lên cao xếp thành hình tháp.

– Việc xây dựng các kim tự tháp vào thời điểm cách chúng ta 5.000 đến 6.000 năm, trong điều kiện kĩ thuật hết sức thô sơ đã cho thấy sự vĩ đại về sức sáng tạo của cư dân Ai Cập cổ đại. Để xây dựng các kim tự tháp, hàng chục vạn nô lệ đã chết ở đây.

– Theo khảo sát của các nhà khoa học, phải leo lên cao khoảng 12m mới thấy được cửa vào Kim tự tháp. Muốn đi vào sâu bên trong phải thắp đuốc soi đường. Trên đường đi, có những ngách dẫn tới các phòng trống, có lẽ là hầm mộ để xác vua. Việc khảo sát Kim tự tháp đem lại những hiểu biết kì thú về xây dựng, kiến trúc và những nguồn sử liệu vô cùng quý giá để đưa chúng ta về thế giới Ai Cập cổ xưa.

– Như C.Mác đã từng nói, Kim tự tháp là “kết quả vĩ đại” sinh ra từ những “hợp tác đơn giản”. Một mặt nó là sự kết tinh của những nỗi đau khổ khủng khiếp, sự hi sinh của hàng chục vạn nô lệ, nhưng mặt khác nó là bản anh hùng ca, ca ngợi thành quả lao động sáng tạo của họ và “Bất cứ thứ gì cũng sợ thời gian, nhưng thời gian lại sợ Kim tự tháp”.

8. Em biết gì về Vườn treo Ba-bi-lon? Trả lời:

– Vườn treo Ba-bi-lon được xây dựng sau vài năm vua Na-bu-cô-đô-nô-rô xây dựng trong cung điện chính của mình (khoản nửa sau thế kỉ III TCN), là món quà ông tặng người vợ yêu quý của mình – nàng A-mi-tơ-sơ.

– Vườn treo hình vuông, có bậc dẫn lên lối vào cửa tiếp theo, đặt sân nọ lên sân kia thành một quần thể kiến trúc độc đáo theo nền dốt bậc. Các hiên phẳng được đỡ bởi các cột nâng lên, chịu được tất cả sức nặng của cây cối. Cột cao nhất 23,1m, tường được xây vững chắc, rất tốn kém. Chiều dày của tường là 6,8m, khoảng cách giữa các bậc sân là 3,08m, dài 4,95m, rộng 1,23m.

– Các khối đã được phủ bằng một lớp lau sậy trộn nhựa đường, bên trên là hai lớp gạch nung tráng nhựa đường, giữa các lớp gạch lại được che phủ bởi những tấm chì lá để chống thấm. Trên mỗi tầng trồng nhiều loại cây cổ thụ khác nhau. Để đưa nước tưới cho cây cối, người ta phải dùng một loại máy có chuỗi gần quay liên tục do người điều khiển.

– Vườn treo Ba-bi-lon là một công trình kiến trúc có một không hai trong lịch sử và sau này nó được coi là một trong những kì quan của thế giới cổ đại.

9. Quan sát và miêu tả những hình ảnh trên chiếc Bình gốm Hy Lạp (hình 14 SGK trang 19) Trả lời:

– Đây là chiếc bình gốm Hy Lạp, được làm ra từ thế kỉ V TCN. Trên nền men đen bóng, người ta vẽ tranh mô tả những câu chuyện truyền thuyết, thần thoại, những cảnh sinh hoạt đời thường của người Hy Lạp.

– Bình có hình dáng hài hòa, cân xứng, thân phình rộng, cổ eo thắt lại, miệng và đáy tròn có đường gờ nổi rõ, hai bên có hai quai dùng để cầm, đồng thời cũng để trang trí. Bình được trang trí bằng những đường hoa văn sinh động, nhã nhặn.

– Ở giữa thân bình là hình ảnh miêu tả cảnh hai người ngồi ghế đang nói chuyện gì đó, bỗng người hầu ở phía sau chỉ tay lên bầu trời và kêu lên “Ôi, con chim nhạn!”. Người đàn ông có râu ngoái lại và cả hai người cùng nhìn lên con chim tỏ vẻ vui mừng vì chim nhạn là biểu hiện của mùa xuân đã về.

10. Người Hy Lạp và Rô-ma cổ đại dựa vào đâu để sáng tạo ra lịch? Trả lời:

Người Hy Lạp và Rô-ma cổ đại dựa vào sự di chuyển của trái đất quay xung quanh Mặt Trời để làm ra lịch. Họ đã tính được 1 năm có 365 ngày, 6 giờ, chia thành 12 tháng. Đó là dương lịch.

11. Nêu những thành tựu văn hóa của người Hy Lạp và Rô – ma? Trả lời:

– Biết làm lịch và dùng lịch dương, chính xác hơn: 1 năm có 365 ngày, 6 giờ, chia thành 12 tháng

– Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c, ….có 26 chữ cái gọi là hệ chữ cái la tinh, đang được dùng phổ biến hiện nay.

– Các ngành khoa học:

+ Phát triển cao đặt nền móng cho các ngành khoa học sau này.

+ Một số nhà khoa học nổi tiếng trong các lĩnh vực: Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít (Toán học), Ac-si-mét (Vật lí), Pla-tôn, A-ri-xtốt (Triết học), Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít (Sử học), Xtơ-ra-bôn (Địa lí),..

– Kiến trúc và điêu khắc với nhiều công trình nổi tiếng như: Đền Pác-tê-nông (A-ten), đấu trường Cô-li-đê (Rô-ma), tượng lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần vệ nữ ở Mi-lô,….

12. Hãy kể tên những công trình kiến trúc và điêu khắc của Hy Lạp và Rô-ma thời cổ đại vẫn còn được bảo tồn đến nay? Trả lời:

Những công trình kiến trúc và điêu khắc của Hy Lạp và Rô-ma thời cổ đại vẫn còn được bảo tồn đến nay như: Đền Pác-tê-nông (A-ten), đấu trường Cô-li-đê (Rô-ma), tượng lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần vệ nữ ở Mi-lô,….

13. Nền văn học Hy Lạp được cả thế giới biết đến với những tác phẩm nào? Trả lời:

Nền văn học Hy Lạp được cả thế giới biết đến với những tác phẩm:

– Bộ sử thi nổi tiếng I-li-át, Ô-đi-xê của Hô-me

– Những vở kịch thơ độc đáo của Ô-re-xt của Et-sin, Ơ-đíp làm vua của Xô-phô-clo .v.v…

14. Tại sao ở thời cổ đại Hy Lạp và Rô-ma, văn hóa có thể phát triển được như thế? Trả lời:

– Văn hóa Hy Lạp và Rô-ma được hình thành dựa trên cơ sở phát triển cao của trình độ sản xuất (đồ sắt phổ biến, sự phát triển của nền kinh tế công thương nghiệp vừa là cơ sở vật chất vừa là sự thúc đẩy văn hóa phát triển)

– Chế độ chiếm hữu nô lệ tồn tại dựa trên sự bóc lột về sức lao động của nô lệ, vừa tạo ra nguồn của cải vật chất nuôi sống xã hội, vừa tạo nên một tầng lớp quý tộc chủ nô chỉ chuyên lao động trí óc, làm chính trị hoặc sáng tạo khoa học, nghệ thuật.

– Sự tiến bộ của xã hội – chính trị, nhất là thể chế dân chủ, tạo nên bầu không khí tự do tư tưởng, đem lại giá trị nhân văn, hiện thực cho nội dung văn hóa.

– Kế thừa, tiếp thu thành tựu văn hóa của cư dân phương Đông cổ đại.

15. Vì sao ngành thiên văn học sớm phát triển ở các quốc gia cổ đại phương Đông? Trả lời:

– Do xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước của người phương Đông (kết quả của mùa màng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố của tự nhiên) nên họ phải thường xuyên “trông trời, trông đất”… để gieo trồng đúng thời vụ. Thiên văn học và lịch ra đời xuất phát từ nhu cầu sản xuất nông nghiệp.

– Qua kinh nghiệm từ quan sát thiên nhiên, người phương Đông cổ đại đã có sự hiểu biết về thiên văn rất sớm.

16. Cho biết những thành tựu văn hóa nào của người cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay? Trả lời:

Những thành tựu văn hóa nào của người cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay đó là:

– Chữ viết la tinh: a, b, c..

– Một số thành tựu cơ bản như phép đếm đến 10, số Pi, các chữ số, kể cả số 0, các định lí như Ta-lét, Pi-ta-go, định luật Ac-si-met,…

– Những công trình kiến trúc điêu khắc: Kim tự tháp, đền Pác-tê-nông (A-ten), đấu trường Cô-li-đê (Rô-ma), tượng lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần vệ nữ ở Mi-lô… là những kiệt tác có giá trị đến ngày nay thu hút khách du lịch gần xa, những thành tựu về thiên văn học, y học, toán học,…

17. Em hãy kể tên 7 kì quan của thế giới cổ đại. Trả lời:

– Tượng thần Dớt

– Lăng mộ Ha-li-các-dớt

– Ngọn hải đăng A-lếch-xan-đri

– Tượng khổng lồ trên đảo Rô-dơ (tượng thần mặt trời Hê-li-ốt)

– Kim tự tháp Ai Cập

– Đến Ac-tê-mi (Hy Lạp)

– Vườn treo Ba-bi-lon (Lưỡng Hà)