Top 11 # Soạn Bài Lịch Sử Lớp 6 Nước Âu Lạc Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Giải Bài Tập Lịch Sử Lớp 6 Bài 14: Nước Âu Lạc

Giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 14: Nước Âu Lạc

(trang 41 sgk Lịch Sử 6): – Em nghĩ sao về tinh thần chiến đấu của người dân Tây Âu – Lạc Việt?

Trả lời:

Người Tây Âu – Lạc Việt chiến đấu dũng cảm, mưu trí, biết dựa vào địa thế rừng núi, ngày ở yên “ngày ẩn”, đếm đến ra đánh quân Tần “đêm hiện”, đánh lâu dài với giặc khiến chúng gặp nhiều khó khăn, chán nản, mất hết ý chí xâm lược, phải rút quân.

(trang 41 sgk Lịch Sử 6): – Vì sao Thục Phán đặt tên nước là Âu Lạc?

Trả lời:

Tên Âu Lạc là sự ghép nối giữa hai cư dân Tây Âu và Lạc Việt mà thành.

(trang 42 sgk Lịch Sử 6): – Vẽ sơ đồ nhà nước thời An Dương Vương

Trả lời:

Trả lời:

Sở dĩ có sự tiến bộ này là do những nguyên nhân sau:

– Dân số tăng nhanh, tinh thần vươn lên trong lao động sản xuất của nhân dân.

– Do nhu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

– Tích lũy được kinh nghiệm trong xây dựng và phát triển đất nước.

Bài 1: Cuộc kháng chiến của nhân dân Tây Âu – Lạc Việt đã diễn ra như thế nào?

Lời giải:

Cuộc kháng chiến của nhân dân Tây Âu – Lạc Việt chống quân xâm lược Tần:

– Buổi đầu cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Tây Âu – Lạc Việt gặp nhiều khó khăn, quân thù hung bạo, người thủ lĩnh Tây Âu bị giết,… nhưng nhân dân không chịu đầu hàng mà trốn vào rừng, tiếp tục cuộc kháng chiến.

– Dưới sự lãnh đạo của Thục Phán, nhân dân Tây Âu – Lạc Việt đã kiên cường chiến đấu, đẩy quân Tần vào thế “đóng đinh ở đất vô dụng, tiến không được, thoái không xong”, năm 208 TCN thì giành được thắng lợi, nhà Tần phải hạ lệnh bãi binh.

Bài 2: Nhà nước Âu Lạc được thành lập trong hoàn cảnh nào?

Lời giải:

Hoàn cảnh thành lập Nhà nước Âu Lạc:

– Sau cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần thắng lợi.

– Vua Hùng thứ 18 không còn khả năng làm vua như trước.

– Hợp nhất hai vùng đất của người Tây Âu và Lạc Việt.

Giải Lịch Sử Lớp 6 Bài 15: Nước Âu Lạc (Tiếp Theo)

?s' NƯỚC ÂU LẠC (Tiếp ThE0) A. HƯỚNG DẪN HỌC Mục tiêu bài học Ghi nhớ những điểm chính về kiến trúc thành cổ Loa và bước đầu hiểu được ở vào thời điểm cách đây hơn 2000 nãm, khi mà trình độ kĩ thuật chung còn thấp kém thì công trình thành cổ Loa là một biểu tượng rất đáng tự hào của nền vãn minh Việt cổ. Nhận biết và ghi nhớ nét diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà. Biết giải thích nguyên nhân thất bại của nước Âu Lạc. Giáo dục lòng yêu nước và ý thức cảnh giác đối với kẻ thù ; bồi dưỡng kĩ nãng nhận xét, so sánh, bước đầu tìm hiểu về bài học lịch sử. Kiến thức cơ bản Thành cổ Loa và lực lượng quốc phòng Sau cuộc kháng chiến chống Tần thắng lợi, An Dương Vương cho xây dựng ở Phong Khê một khu thành đất rộng hơn nghìn trượng, có ba vòng khép kín với chu vi khoảng 16 000 m như hình trôn ốc, sau này gọi là Loa thành hay cổ Loa. Các thành đều có hào bao quanh và thông nhau. Bên trong thành Nội là nơi ở, làm việc của An Dương Vương và các lạc hầu, lạc tướng. Cổ Loa còn là một quân thành, ở đây có một lực lượng quân đội lớn gồm bộ binh, thuỷ binh và được trang bị vũ khí bằng đồng. Nhà nước Ầu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào ? Quân dân Âu Lạc với tinh thần chiến đấu bất khuất, cùng với vũ khí tốt đã đánh bại các cuộc tấn công của Triệu Đà, giữ vững nền độc lập, Triệu Đà phải xin hoà. Triệu Đà sau khi dùng mưu kế chia rẽ nội bộ Âu Lạc, nãm 179 TCN lại tiến hành tấn công xâm lược Âu Lạc. An Dương Vương chủ quan không đề phòng nên thất bại nhanh chóng. Từ đó, Âu Lạc rơi vào ách thống trị của nhà Triệu. Cách Jìọc Mục 4: Em hãy quan sát hình 41 SGK, lần lượt suy nghĩ và ghi nhớ : Khu thành đất lớn được xây dựng ở Phong Khê (Đông Anh - Hà Nội) từ bao giờ ? Tại sao trong dân gian thường gọi thành này là cổ Loa hay Loa thành ? Đây là một khu thành được xây dựng với vật liệu chủ yếu bằng đất cách đây hơn 2000 năm, thời tiết nước ta lại rất khắc nghiệt, lắm nắng, nhiều mưa nhưng nay thành vẫn còn dấu tích, theo em điều đó nói lên cái gì ? Ý nghĩa của dấu tích này là gì ? Tại sao người ta còn gọi cổ Loa là một quân thành ? Tiếp tục quan sát kĩ hình 41 tìm hiểu và ghi nhớ nét mô tả chính về thành Cổ Loa. Đọc nội dung mục 5 SGK, nhớ lại kiến thức bài 14 để tìm hiểu : Hoàn cảnh dẫn tới cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà đã diễn ra thế nào ? Em thử cắt nghĩa nguyên nhân quân dân Âu Lạc đã đánh bại cuộc xâm lược của Triệu Đà. Vì sao Triệu Đà đã bị quân dân Âu Lạc đánh bại, nhưng vẫn không chịu từ bỏ dã tâm xâm lược Âu Lạc ? Triệu Đà vờ xin hoà và dùng mưu kế nhằm mục đích gì ? Theo em, vì sao cuộc kháng chiến chống quân Triệu Đà lần sau của An Dương Vương nhanh chóng thất bại ? Sự thất bại này để lại cho chúng ta bài học gì ? IV. Một sô khái niệm, thuật ngữ -Quân thành : khu thành quân sự, phục vụ chiến đấu. -Đô hộ : chế độ thống trị của nước xâm lược đối với nước bị xâm lược. B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK Nhận xét việc xây dựng công trình thành cổ Loa vào thế kỉ III - III TCN ở nước Âu Lạc : Thời gian xây, nguyên vật liệu dùng để xây thành. Quy mô : ba vòng thành, chu vi, các hào thông các thành, thông với sông Hoàng... Bố trí các cửa thành, pháo đài... đây còn là một quân thành Đánh giá : thể hiện trình độ phát triển của nước Âu Lạc (kinh tế, quân sự), một biểu tượng đặc sắc của nền văn minh Việt cổ. Những điểm giống và khác nhau của nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc : Giống nhau : + Có tổ chức từ trên xuống dưới, lấy làng, chạ làm cơ sở (đơn vị hành chính). + Tuy còn đơn giản nhưng đã là tổ chức chính quyền cai quản cả nước (quản lí). - Khác nhau : Thời Âu Lạc, quyền hành của nhà nước đã cao hơn và chặt chẽ hơn. Vua có quyền thế hơn trong việc trị nước. Sự phân biệt giữa tầng lớp thống trị và nhân dân sâu sắc hơn. Sự thất bại của An Dương Vương để lại cho đời sau bài học : Do chủ quan, quá tự tin vào lực lượng của mình nên An Dương Vương đã mắc mưu kẻ thù, nội bộ không còn thống nhất để cùng nhau chống giặc... Đây là bài học lớn về tinh thần đoàn kết, nâng cao cảnh giác trước mọi kẻ thù. Nguyên nhân thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà : Dựa vào những sự kiện lịch sử nêu trong bài học và truyền thuyết Mị Châu - Trọng Thuỷ nêu rõ : Quân dân Âu Lạc đã đánh bại cuộc xâm lược của Triệu Đà, khiến y phải xin hoà. Sau đó, do chủ quan, quá tự tin vào lực lượng của mình nên An Dương Vương đã mắc mưu kẻ thù, nội bộ không còn thống nhất (tướng giỏi là Cao Lỗ và Nồi Hầu bất mãn bỏ về quê) để cùng nhau chống giặc... c. CÂÙ HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIEM tra, đánh giá Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng. Thành cổ Loa được xây dựng trên vùng đất nay thuộc huyện Từ Liêm - Hà Nội. huyện Thanh Trì - Hà Nội. c. huyện Đông Anh - Hà Nội. D. huyện Sóc Sơn - Hà Nội. Loại vũ khí đặc biệt dưới thời An Dương Vương là A. nỏ và mũi tên đồng. B. giáo. c. rìu chiến. D. dao gãm. 65 Câu 2. Hãy nối mốc thời gian ở cột bên phải với sự kiện ở cột bên trái cho phù hợp. 5. ĐHTLS6-A Thời gian Sự kiện A. Nãm218TCN 1. Triệu Đà cất quân xuống đánh Âu Lạc B. Năm214TCN 2. Sau khi chia rẽ được nội bộ Âu Lạc, Triệu Đà lại sai quân tấn công Âu Lạc c. Nãm 207 TCN 3. Quân Tần xâm lược Vãn Lang D. Năm 179 TCN 4. Vua Tần sai quân đánh xuống phương Nam để mở rộng bờ cõi Câu 3. Vì sao lại nói thành cổ Loa thể hiện trình độ phát triển của nước Âu Lạc, một biểu tượng của nền vãn minh Việt cổ rất đáng tự hào.

Giải Lịch Sử Lớp 6 Bài 12: Nước Văn Lang

Nước VĂN LANG A. HƯỚNG DẪN HỌC Mục tiêu bài học Nhận biết tình hình kinh tế - xã hội nước ta thời văn hoá Đông Sơn chính là cơ sở của sự ra đời của nhà nước Văn Lang. Ghi nhớ những nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của nhà nước Văn Lang. Nhận biết và ghi nhớ về nhà nước Văn Lang ra đời : thời gian, địa điểm thành lập ; người sáng lập. Nhận biết và ghi nhớ nét cơ bản về tổ chức nhà nước Văn Lang ở cả hai mặt: đơn vị hành chính và bộ máy quản lí. Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và tình cảm cộng đồng ; rèn kĩ năng nhận xét, đánh giá và vẽ sơ đồ lịch sử. Kiến thức cơ bản Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào ? Khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn thuộc Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ đã dần dần hình thành các bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế. Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông đòi hỏi phải có cách quản lí, điều hành khác thời kì thị tộc. Xã hội bắt đầu phân hoá giàu - nghèo, mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm. Xung đột không chỉ xảy ra giữa người Lạc Việt với các tộc người khác mà còn giữa các bộ lạc Lạc Việt với nhau. Nước Văn Lang thành lập Bộ lạc Văn Lang, cư trú trên vùng đất ven sông Hồng từ Ba Vì (Hà Nội) đến Việt Trì (Phú Thọ), là một trong những bộ lạc giàu có và hùng mạnh nhất thời đó. 49 Vào khoảng thế kỉ VII TCN, ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ) có vị thủ lĩnh dùng tài năng khuất phục được các bộ lạc và tự xưng là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang, đóng đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ). 4. ĐHTLS6-A Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào ? Hùng Vương lên ngôi, đặt tên nước là Văn Lang, chia nước thành 15 bộ, đóng đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ). Vua nắm giữ mọi quyền hành, các bộ đều thần thuộc. Giúp việc cho nhà vua, ở triều đình trung ương có Lạc hầu (quan văn), Lạc tướng (quan võ). Lạc tướng đứng đầu các bộ ; Bồ chính đứng đầu đứng đầu các chiềng, chạ. Nhà nước Văn Lang chưa có luật pháp, quân đội. Khi có chiến tranh vua Hùng và các lạc tướng huy động thanh niên ở các chiềng, chạ tập hợp lại, cùng chiến đấu. Cách học Mục 1 : Qua nội dung trong SGK, suy nghĩ nhà nước Văn Lang ra đời là do những yêu cầu bức thiết cụ thể nào của thực tế cuộc sống lúc đó. Sản xuất phát triển, cuộc sống định cư ngày càng ổn định và mở rộng : + Người Văn Lang thường chọn những nơi nào để định cư ? Vì sao ? + Việc quản lí thị tộc so với quản lí làng, bản (chiềng, chạ) có giống nhau không ? Vấn đề gì được đặt ra ? Nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn và ven biển không ngừng mở rộng. + Để bảo vệ sản xuất nông nghiệp phải làm gì ? + Làm được công việc đó đòi hỏi công sức của nhiều người hay ít người ? Qua nội dung truyện Sơn Tinh -Thuỷ Tinh để thấy nhu cầu cấp thiết của nền nông nghiệp vùng sông nước với điều kiện thiên nhiên, khí hậu khắc nghiệt lắm nắng, nhiều mưa thì việc đắp đê chống lạỤụt lội, hán hán, bảo vệ mùa màng là vô cùng quan trọng và là công việc của nhiều người. Xã hội phân chia thành người giàu, người nghèo ngày càng sâu sắc và nảy sinh những mâu thuẫn. Vì sao ? + Sự phân chia phần thu hoạch giữa người quản lí làng, bản...với dân thường thế nào ? 50 + Điều kiện cho sản xuất ở các vùng đất có thuận lợi, khó khăn như nhau không ? Do đó thu hoạch có bằng nhau không ? 4. ĐHTLS6-B Mở rộng giao lưu và tự vệ. + Vì sao trong quá trình sinh sống các bộ lạc đã xảy ra những cuộc xung đột ? + Phạm vi xung đột... Bốn hoàn cảnh kể trên thể hiện yêu cầu bức thiết lúc đó : cần có một tổ chức có đủ khả năng quản lí, điều hành xã hội. Đó chính là hoàn cảnh ra đời của nhà nước Văn Lang. Mục 2 : Xác định vị trí trên bản đồ nơi cư trú của bộ lạc Văn Lang và giải thích vì sao bộ lạc Văn Lang được các tù trưởng bộ lạc khác tôn trọng. Ghi nhớ những ý chính về việc nước Văn Lang được thành lập. Mục 3 : Quan sát Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước, hãy suy nghĩ : + Về mặt hành chính, vua Hùng chia nước thành bao nhiêu bộ ? Đứng đầu mỗi bộ là ai ? Dưới bộ là tổ chức gì ? Đứng đầu làng, chạ là ai ? > + về mặt tổ chức, chính quyền được tổ chức thế nào ? Nhà nước Văn Lang do ai đứng đầu ? Quyền hạn thế nào ? Giúp việc cho vua là ai ? + Nhà nước Vãn Lang có luật pháp, quân đội chưa ? Nếu có chiến tranh thì vua Hùng giải quyết thế nào ? Nhớ lại truyện Thánh Gióng để hiểu thêm nội dung này. Một số khái niệm, thuật ngữ Nô tì: nô lệ hoặc tôi tớ phục dịch trong nhà hay trong điền trang thái ấp của quý tộc thời phong kiến. -Thủ lĩnh : người đứng đầu, chỉ huy một tổ chức chính trị - xã hội hay quân sự. -Tù trưởng : người đứng đầu bộ lạc. -Lạc hầu : chức quan phụ trách việc dân ở thời Hùng Vương - An Dương Vương. -Lạc tướng : Chức quan phụ trách quân sự ở thời Hùng Vương - An Dương Vương. Chức quan đứng đầu một bộ của nhà nước Văn Lang. -Thần thuộc : chịu sự cai quản của một người hay một nước khác. -Giao lưu : Có sự tiếp xúc và trao đổi qua lại giữa hai dòng, hai luồng khác nhau. -Xung đột: 1. Đánh nhau giữà những lực lượng đối địch. Va chạm, chống chọi nhau do mâu thuẫn gay gắt. B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK Sự xuất hiện của nhiều loại vũ khí (hình 31, 32) nói lên : Các làng bản, bộ lạc có giao lưu với nhau nhưng cũng có xung đột. Đồng là nguyên liệu chủ yếu không chỉ để chế tạo công cụ lao động mà còn để chế tạo các loại vũ khí. Liên hệ các loại vũ khí với truyện Thánh Gióng : Thể hiện ý thức tự vệ của dân tộc (sứ giả đi tìm người có tài đi đánh giặc). Cũng thể hiện vũ khí bằng kim loại (trong truyện Thánh Gióng là sắt - ngựa sắt, roi sắt) là vũ khí lợi hại, chống giặc rất hiệu quả. Những lí do ra đời nhà nước thời Hùng Vương : Sản xuất phát triển, cuộc sống định cư, sự xuất hiện các làng, chạ, bộ lạc. Do yêu cầu bảo vệ sản xuất vùng các sông lớn. Xã hội có sự phân chia giàu, nghèo. Mở rộng giao lưu và tự vệ. Nhận xét về tổ chức nhà nước đầu tiên : Có tổ chức từ trên xuống dưới, lấy làng, chạ làm cơ sở (đơn vị hành chính). Tuy còn đơn giản nhưng đã là tổ chức chính quyền cai quản cả nước, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế, xã hội đất nước cũng như sự hình thành quốc gia - dân tộc và truyền thống tốt đẹp của dân tộc. c. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ỷ trả lời đúng. Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thế kỉ VIII TCN. thế kỉ VII TCN. c. thế kỉ VI TCN. D. thế kỉ VTCN. Nhà nước Văn Lang được tổ chức về mặt chính quyền có hai cấp : trung ương và địa phương. có lực lượng quân đội hùng mạnh. c. về mặt hành chính có ba cấp : nước - bộ - làng, chạ (tức công xã). D. có luật pháp nghiêm minh. Kinh đô nước Văn Lang đóng ở A. Luy Lâu (Thuận Thành - Bắc Ninh). B. Thăng Long (Hà Nội). c. CỔ Loa (Đông Anh - Hà Nội). D. Bạch Hạc (Việt Trì - Phú Thọ). Câu 2. Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào ? Câu 3. Em hãy nhận xét về thời gian, địa điểm thành lập nhà nước Văn Lang.

Giáo Án Lịch Sử 6 Bài 12: Nước Văn Lang

Giáo án Lịch Sử 6 Bài 12: Nước Văn Lang

Link tải Giáo án Lịch Sử 6 Bài 12: Nước Văn Lang

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

– Biết được điều kiện ra đời nhà nước Văn Lang: sự phát triển sản xuất, làm thủy lợi và giải quyết các vấn đề xung đột.

– Biết được sơ lược về nước Văn Lang (thời gian thành lập, địa điểm) và tổ chức nhà nước Văn Lang.

– Đánh giá được công lao của Vua Hùng đã có công dựng nước .

– Liên hệ với tình hình đất nước ta hiện nay.

2. Thái độ

– Giáo dục truyền thống yêu nước, trân trọng những công lao của các vua Hùng.

– Có ý thức xây dựng và bảo vê đất nước ta hiện nay.

– Thấy được hạn chế của vua Hùng trong quá trình dựng nước, từ đó rút ra được bài học cho viêc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.

3. Kĩ năng

– Rèn luyện kĩ năng tư duy lôgic, xâu chuỗi sự kiện, các vấn đề lịch sử.

– Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin, thuyết trình, phân tích đánh giá, liên hệ thực tế.

4. Định hướng phát triển năng lực

– Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…

– Năng lực chuyên biệt

+ Năng lực tái hiện quá trình dựng nước của vua Hùng.

+ Năng lực thực hành bộ môn: sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về quá trình dựng nước của vua Hùng.

+ Vận dụng kiến thức vào giải quyết tình huống: ý thức giữ gìn bảo vệ và xây dựng đất nước, nâng cao ý thức học tập, lao động để xây dựng và bảo vệ đất nước ta trong thời đại hiện nay.

II. Phương pháp

III. Phương tiện

Tranh ảnh, máy chiếu…

IV. Chuẩn bị

1. Chuẩn bị của Giáo viên

– Giáo án word và Powerpoint.

– Phiếu học tập.

2. Chuẩn bị của học sinh

– Hoàn thành các nội dung giáo viên đã giao ở tiết trước.

V. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ (3 phút)

– Nêu những nét mới về tình hình kinh tế-xã hội của cư dân Lạc Việt.

3. Bài mới

3.1. Hoạt động khởi động

– Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó là điều kiện ra đời nhà nước, tổ chức nhà nước Văn Lang để đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới

– Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, phát vấn.

– Thời gian: 3 phút.

+ Em hãy cho biết nội dung của các bức tranh.

+ Những hình ảnh đó gợi cho em liên tưởng đến những chuyển biến gì của người dân Việt Cổ?

+ Em có hiểu biết gì về chuyển biến trong sản xuất và xã hội người dân Việt Cổ?

– Dự kiến sản phẩm

+ Bốn hình ảnh này là: những chuyển biến tiến bộ của công cụ sản xuất.

+ Đó là những hình ảnh tiêu biểu cho ngành kinh tế cơ bản của dân Việt Cổ thời xưa là nông nghiệp…….

Giáo viên nhận xét và vào bài mới: Đó là những chuyển biến lớn trong sản xuất và xã hội dẫn đến sự kiện có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người dân Việt Cổ là sự ra đời của nhà nước Văn Lang, mở đầu cho một thời đại của dân tộc. Nhà nước ra đời trong hoàn cảnh nào? Tổ chức của nhà nước ra sao? Chúng ta tìm hiểu qua nội dung bài học hôm nay.

3.2. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Hoạt động 1: Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào.

– Mục tiêu: HS biết được những điều kiện ra đời của Nhà nước Văn Lang.

– Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích,……

– Phương tiện: Ti vi

– Thời gian: 8 phút

– Tổ chức hoạt động

2. Hoạt động 2: Nhà nước Văn Lang thành lập.

– Mục tiêu: HS biết và ghi nhớ thời gian, địa bàn thành lập Nhà nước Văn Lang.

– Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm……

– Phương tiện: Ti vi

– Thời gian: 10 phút

– Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS Nội dung

– Đặt tên nước: Văn Lang

– linh hoạt).

3. Hoạt động 3: Nhà nước Văn Lang dược tổ chức như thế nào.

– Mục tiêu: HS biết được những nét chính về tổ chức bộ máy Nhà nước Văn Lang.

– Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm……

– Phương tiện: Ti vi

– Thời gian: 10 phút

– Tổ chức hoạt động

3.3. Hoạt động luyện tập

– Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về những nét chính điều kiện ra đời nhà nước Văn Lang và tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang.

– Thời gian: 7 phút

– Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.

GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học sinh chọn đáp án đúng trả lời .

+ Phần trắc nghiệm khách quan

Câu 1: Đứng đầu nhà nước Văn Lang là ai?

A. An Dương Vương.

B. Hùng Vương.

C. Lạc tướng.

D. Lạc hầu.

Câu 2: Bồ chính là người đứng đầu

A. Bộ .

B. Thị tộc.

C. Bộ lạc.

D. Chiềng, chạ.

Câu 3: Ý nghĩa của truyền thuyết Âu Cơ – Lạc Long Quân là

A. Phản ánh quá trình hình thành của Nhà nước Văn Lang.

B. Vị trí của nước Văn Lang ở vùng cao.

C. Lí giải về nguồn gốc của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

D. Nhu cầu đoàn kết chống ngoại xâm.

Câu 4: Sự hình thành nhà nước Văn Lang có điểm gì giống so với sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông?

A. Đều hình thành bên bờ các con sông lớn.

B. Đều xuất phát từ nhu cầu đoàn kết chống ngoại xâm.

C. Đều hình thành trong khoảng thời gian tương đồng nhau.

D. Đều xuất phát từ nhu cầu trị thủy và làm thủy lợi.

+ Phần tự luận

Câu 5: Em hãy hoàn thành bài tập sau

3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng, vận dụng

– Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn.

+ HS biết nhận xét, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay.

– Phương thức tiến hành: các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới.

Câu 1. Điểm khác biệt giữa bộ máy nhà nước Văn Lang và bộ máy nhà nước ta hiện nay là gì?

Câu 2. Khi đến thăm đền Hùng tại Phú Thọ, Bác đã căn dặn điều gì cho con cháu mai sau?

– Thời gian: 4 phút.

– Dự kiến sản phẩm:……….

– GV giao nhiệm vụ cho HS

+ Sưu tầm các hình ảnh tiêu biểu, ca dao, các câu thơ về nhà nước Văn Lang Học bài cũ – Soạn bài 14

+ Trình bày những nét chính trong đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Lịch Sử lớp 6 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Lịch Sử theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.