Top 12 # Soạn Bài Lịch Sử Lớp 6 Bài 4 Trang 11 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Sử 8: Câu Hỏi In Nghiêng Trang 41 Lịch Sử 8 Bài 6

Bài 6. Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

Câu hỏi in nghiêng trang 41 Lịch Sử 8 Bài 6

Các tổ chức độc quyền ở Pháp ra đời trong điều kiện kinh tế như thế nào?

Điều kiện kinh tế ra đời các tổ chức độc quyền ở Pháp:

– Năm 1870, nền công nghiệp Pháp tụt dốc, đang đứng ở vị trí thứ 2 thế giới (sau Anh) đã tụt xuống đứng thứ 4.

– Vào đầu thế kỉ XX, các ngành khai mỏ, đường sắt, luyện kim, chế tạo ô tô,… vẫn phát triển.

– Nông nghiệp không phát triển, vẫn là nền sản xuất nhỏ và việc sử dụng kĩ thuật, máy móc vào canh tác gặp khó khăn.

Câu hỏi in nghiêng trang 41 Lịch Sử 8 Bài 6

Tại sao nói chủ nghĩa đế quốc Pháp là “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi”?

Chủ nghĩa đế quốc Pháp là “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi” vì:

– Đa số những tư bản ở Pháp có điều kiện về kinh tế đều cho các nước ở Châu Âu vay với lãi suất cao, sau đó thu lãi từ khoản vay đó.

– Dần dần, Pháp trở thành chủ nợ lớn nhất trong nền kinh tế thế giới lúc bấy giờ.

Câu hỏi in nghiêng trang 41 Lịch Sử 8 Bài 6

Các công ti độc quyền ở Đức ra đời trong điều kiện kinh tế như thế nào?

– Sau khi hoàn thành thống nhất nước Đức (năm 1871), nền công nghiệp Đức phát triển với tốc độ rất nhanh chóng và vươn lên đứng thứ 2 trên thế giới (sau Mĩ).

– Đến cuối thế kỉ XIX, sự phát triển của nền công nghiệp Đức đã làm cho quá trình tập trung sản xuất và tập trung tư bản rất cao độ.

Câu hỏi in nghiêng trang 41 Lịch Sử 8 Bài 6

Nêu đặc điểm của đế quốc Đức và giải thích.

Chúng ta có thể thấy rằng: đặc điểm của đế quốc Đức chính là “chủ nghĩa đế quốc quân phiệt, hiếu chiến”. Điều này thể hiện ở một số điểm như:

– Đức thì hành chính sách đối nội và đối ngoại mang tính phản ộng và hiếu chiến. Họ đề cao chủng tộc Đức và đàn áp phong trào đấu tranh. Không nhưng thế, Đức còn thường xuyên truyền bá bạo lực và chạy đua vũ trang.

– Kinh tế thì phát triển mạnh nhưng thuộc địa Đức lại rất ít nên giới cầm quyền Đức hung hãn đòi chia lại thị trường thế giới bằng vũ lực.

Xem toàn bộ Soạn Sử 8: Bài 6. Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

Bài Giảng Môn Lịch Sử Lớp 6

Năm 938, nghe tin quân Nam Hán vào nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tiến quân vào Đại La ( Tống Bình – Hà Nội ) khẩn trương bắt giết Kiều Công Tiễu, chuẩn bị đánh giặc. Dự đoán quân Nam Hán vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền dự định kế hoạch tiêu diệt giặc ở Bạch Đằng.

KiỂM TRA BÀI CŨ Câu 1: Trong hoàn cảnh nào Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ ? Câu 2: - Dương Đình Nghệ chống quân xâm lược Nam Hán (930 - 931) như thế nào ? Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9381. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9381. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? Em biết gì về Ngô Quyền ? NGÔ QUYỀN Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9381. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? NGÔ QUYỀN Ngô Quyền (898-944): Quê ở Đường Lâm (Hà Tây), cha là Ngô Mân, làm châu mục Đường Lâm. Ông là người có sức khoẻ, chí lớn, mưu cao, mẹo giỏi... Dương Đình Nghệ Ngô Quyền giúp Dương Đình Nghệ đánh đuổi quân Nam Hán Dương Đình Nghệ gả con gái cho Ngô Quyền Ngô Quyền trấn giữ Ái Châu (Thanh Hoá) Ng" QuyÒn trÞ téi KiÒu C"ng TiÔn CHO QU¢N §èN Gç ÑOÙNG COÏC NHOÏN XUOÁNG LOØNG SOÂNG BAÏCH ÑAÈNG CHO QU¢N MAI PHôC Vì sao Ngô Quyền quyết định chän s"ng Bạch Đằng lµm n¬i quyÕt chiÕn víi qu©n Nam H¸n?. Kế hoạch đánh giặc của Ngô Quyền chủ động và độc đáo ở điểm nào? THẢO LUẬN NHãM: 1,Vì:s"ng B¹ch Đ"ng lµ n¬i cã ®Þa hình hiÓm trë,hai bªn toµn lµ rõng rËm H¶i l­u thÊp,thuû triÒu lªn xuèng m¹nh, lßng s"ng réng vµ s©u.NÕu biÕt tËn dông thiªn thêi, ®Þa lîi nµy thì cã thÓ th¾ng ®Þch. 2,KÕ ho¹ch cña Ng" QuyÒn: + Chủ động: Đón đánh quân xâm lược. + Độc đáo: Bố trí trận địa cọc ngầm trên sông Bạch Đằng Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9381. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? Năm 938, nghe tin quân Nam Hán vào nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tiến quân vào Đại La ( Tống Bình - Hà Nội ) khẩn trương bắt giết Kiều Công Tiễu, chuẩn bị đánh giặc. Dự đoán quân Nam Hán vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền dự định kế hoạch tiêu diệt giặc ở Bạch Đằng. Tiết 31 Bài 27: NG¤ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 9382.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 2.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 Diễn biến CHÚ DẪN ..... Quân thuỷ Quân địch Quân địch tháo chạy Quân bộ ta mai phục xxxxx Bãi cọc ngầm Sông và cửa sông Bạch Đằng xưa Lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 HOAÈNG THAÙO KEÙO QUAÂN VAØO SOÂNG BAÏCH ÑAÈNG Quân thuỷ Quân địch tháo chạy Quân bộ ta mai phục xxxxx Sông và cửa sông Bạch Đằng xưa Lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 2.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 Diễn biến Cuối năm 938, đoàn quân xâm lược của Lưu Hoằng Tháo đã kéo vào cửa biển nước ta. Ngô Quyền đã cho Nguyễn Tất Tố ( người rất giỏi sông nước ) và một toán nghĩa quân dùng thuyền ra khiêu chiến, nhử địch tiến sâu vào trong bãi cọc ( lúc đó nước thủy triều lên bị ngập, quân Nam Hán không nhìn thấy). Khi nước thủy triều bắt dầu rút, Ngô Quyền dốc toàn lực đánh quật trở lại. 2.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 Kết quả Quân Nam Hán thua to. Vua Nam Hán được tin bại trận và con trai đã hoảng hốt ra lệnh thu quân về nước. Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền kết thúc thắng lợi. PHUÏC BINH CUÛA TA HAI BEÂN BÔØ BAÉN TEÂN Trận chiến trên sông Bạch Đằng TrËn thuû chiÕn trªn s"ng B¹ch §"ng NG¤ QUYÒN X¦NG V¦¥NG Lăng Ngô Quyền (Ba Vì- Hà Tây) 8. Ai đã cầu cứu quân Nam Hán? ( 12 chữ cái). 7. Phương tiện mà quân Nam Hán sử dụng khi tiến đánh nước ta.( 6 chữ cái). 6. Tên con sông được chọn làm trận địa cọc ngầm. (8 chữ cái) 5. Từ nào thích hợp dùng trong cụm từ "vội vã thúc........về nước" ? 4. Khi sang xâm lược nước ta quân Nam Hán đóng ở đâu?(6 chữ cái) 3. Quê của Ngô Quyền. (8 chữ cái) 2. Quân Nam Hán tiến vào nước ta bằng đường nào?(4 chữ cái) Tên tướng của quân Nam Hán sang xâm nước ta?(12 chữ cái) TRÒ CHƠI Ô CHỮ 1 2 6 7 8 5 4 3 U N G Ô Q Y N Ề N G Ô Q U Ề Y N Ư Ằ N G T H O U H O Á L B I N Ể Ư L  M N G Đ Ờ H Ả I M N Ô U N Q  Ạ C H Đ B Ằ G N T H U Y N Ề I Ô N G T U C K Ề I N Ễ Đội A Đội B CHÚC MỪNG ĐỘI A CHÚC MỪNG ĐỘI B Dặn dò - 5 . HƯỚNG DẪN HỌC TẬP - Học thuộc các phần đã ghi . - Xem lại bài trong SGK . - Xem trước bài 28 : Ôn tập. Xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c" gi¸o vµ c¸c em! Xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c" gi¸o vµ c¸c em!

Giải Bài Tập Lịch Sử Lớp 6 Bài 11: Những Chuyển Biến Về Xã Hội

Giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 11: Những chuyển biến về xã hội

(trang 33 sgk Lịch Sử 6): – Em có nhận xét gì về việc đúc một số đồ dùng bằng đồng hay làm một bình bằng đất nung, so với việc làm một công cụ đá?

Trả lời:

– Công cụ bằng đá: ghè đẽo đá đơn giản, mài đá theo hình dạng như ý muốn.

– Đồng khồng thể đẽo hay mài như đá được, muốn có công cụ bằng đồng người ta phải lọc quặng, làm khuôn đúc, nung chảy đồng, rót vào khuôn để tạo ra công cụ hay đồ dùng cần thiết.

– Để có được một bình đất nung, người ta phải tìm ra đất sét, tiếp đó phải nhào nặn, đưa vào nung cho khô cứng.

(trang 33 sgk Lịch Sử 6): – Em nghĩ gì về sự khác nhau giữa các ngôi mộ này?

Trả lời:

– Sự khác nhau giữa các ngôi mộ là do trong xã hội đã có sự phân chia giàu nghèo.

– Mặc dù trong xã hội lúc đó mọi người đều bình đẳng nhưng những người đứng đầu làng bản được chia phần thu hoạch nhiều hơn và khi sản xuất phát triển có lương thực dư thừa, các gia đình cũng có thu nhập khác nhau. Lúc chết, người ta chôn theo của cải vị họ nghĩ rằng có thể thế giới bên kia người đó vẫn tiếp tục sống và làm việc. Cho nên trong các ngôi mộ trên, có mộ không có của cải (lúc sống họ nghèo hèn), có mộ có công cụ và trang sức chôn theo (lúc sống họ là người giàu có).

(trang 35 sgk Lịch Sử 6): – Theo em, những công cụ nào góp phần tạo nên bước biến chuyển trong xã hội?

Trả lời:

Những công cụ góp phần tạo nên bước chuyển biến trong xã hội: công cụ đồng thay thế hẳn công cụ đá: có vũ khí đồng, lưỡi cày đồng.

Bài 1: Em hãy điểm lại các chuyển biến chính về mặt xã hội

Lời giải:

– Sự phân công lao động đã được hình thành.

– Hình thành hàng loạt làng bản (chiềng, chạ).

– Hình thành các cụm giềng, chạ hay làng bản được gọi là bộ lạc.

– Chế độ phụ hệ thay thế chế độ mẫu hệ.

Bài 2: Hãy nêu những nét mới về tình hình kinh tế xã hội của cư dân Lạc Việt.

Lời giải:

– Kinh tế:

+ Công cụ sản xuất, đồ đựng, đồ trang sức đều phát triển hơn.

+ Đồ đồng gần như thay thế đồ đá.

– Xã hội:

+ Sự phân công lao động hình thành và sự xuất hiện lam, bản, và bộ lạc.

+ Chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế độ mẫu hệ.

+ Bắt đầu có sự phân chia giàu – nghèo.

Bài 3: Hãy nêu những dẫn chứng nói lên trình độ phát triển của nền sản xuất thười văn hóa Đông Sơn.

Lời giải:

– Sản xuất nông nghiệp lúa nước ngày càng phát triển, trong sản xuất có sự phân công trong lao động.

– Công cụ sản xuất phát triển hơn trước: công cụ bằng đồng: lưỡi cày, lưỡi rìu, lưỡi giáo….

Giải Lịch Sử Lớp 6 Bài 2: Cách Tính Thời Gian Trong Lịch Sử

z CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH sử A. HƯỚNG DẪN HỌC Mục tiêu bài học Nhận biết và ghi nhớ được muốn hiểu đúng sự kiện và tiến trình lịch sử thì phải coi cách tính thời gian là nguyên tắc cơ bản của môn Lịch sử với tư cách là một khoa học. Ghi nhớ được nguyên tắc của hai cách làm lịch : âm lịch và dương lịch. Bước đầu giải thích được vì sao thế giới cần thiết phải có một thứ lịch chung ; kĩ năng đối chiếu so sánh giữa âm lịch và dương lịch. Kiến thức cơ bản Tại sao phải xác định thời gian ? Lịch sử xã hội loài người bao gồm muôn vàn sự kiện, con người, làng mạc, nhà cửa, phố xá, những biến động xã hội, chính trị...đều xảy ra ở những thời gian khác nhau. Muốn hiểu và dựng lại lịch sử, phải sắp xếp tất cả các sự kiện đó lại theo thứ tự thời gian. Từ xưa, con người đã nghĩ đến chuyện ghi lại những việc mình làm, từ đó nghĩ ra cách tính thời gian. Xác định thời gian là một nguyên tắc cơ bản quan trọng trong việc tìm hiểu và học lịch sử. Người xưa đã tính thời gian như thế nào ? Người xưa đã quan sát và tính toán được thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt Trời, Mặt Trăng để phân chia thời gian theo ngày, tháng, năm và sau đó chia thành giờ, phút... Trên cơ sở đó làm ra lịch. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mõi khu vực có cách làm lịch riêng. Có hai cách chính : tính theo Mặt Trăng di chuyển quanh Trái Đất (âm lịch) ; tính theo Trái Đất di chuyển quanh Mặt Trời (dương lịch). Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không ? Xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng. Nhu cầu thống nhất thời gian được đặt ra. Dựa vào các thành tựu khoa học, dương lịch được hoàn chỉnh và được các dân tộc thừa nhận, sử dụng. Dương lịch còn gọi là Công lịch, lấy năm Chúa Giê-xu ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên. Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN). Dương lịch tính một năm có 12 tháng hay 365 ngày, năm nhuận thêm một ngày ; 1 thế kỉ có 100 nằm ; 1 thiên niên kỉ có 1000 năm. III. Cách học Mục 1: Quan sát lại hình 2 SGK để hiểu vì sao phải xác định thời gian - một nguyên tắc cơ bản quan trọng trong việc tìm hiểu và học lịch sử. Mục 2 : Các em hãy quan sát hằng ngày Mặt Trời mọc và lặn. Một năm có mấy mùa ? Hiện tượng đó xảy ra hằng ngày, hằng nãm có giống nhau không ? Từ đó họ tính toán thời gian mọc, lận, di chuyển của Mặt Trời, Mật Trăng để phân chia thời gian theo ngày, tháng, năm và sau đó chia thành giờ, phút... Trên cơ sở đó làm ra lịch. Hiểu được vì sao xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng thì nhu cầu thống nhất, trước tiên là sáng tạo ra một loại lịch chung, được-đặt ra. Dựa vào các thành tựu khoa học, dương lịch được hoàn chỉnh và được các dân tộc thừa nhận và sử dụng. IV. Một số khái niệm, thuật ngữ -Thời gian : Hình thức tồn tại cơ bản của vật chất (cùng với không gian) trong đó vật chất vận động và phát triển liên tục không ngừng. Khoảng thời gian nhất định xét về mặt dài ngắn, nhanh chậm của nó. Khoảng thời gian trong đó diễn ra sự việc từ đầu đến cuối. -Sựkiện : Sự việc có ý nghĩa ít, nhiều quan trọng đã xảy ra. Biến cố. B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK Bảng ghi "Những ngày lịch sử và kỉ niệm" : + Có 6 đơn vị thời gian (cột bên trái). + Có 2 loại lịch : âm lịch và dương lịch. Tính khoảng cách thời gian (theo thế kỉ và theo năm) của các sự kiện ghi trên bảng ở trang 6 so với nãm nay (2015): Đơn vị thời gian Sự kiện Khoảng cách So với năm thời gian 2015 Thế kỉ Năm Ngày 2-1 Mậu Tuất (7-2-1418) Khởi nghĩa Lam Sơn 6 597 Ngày 5-1 Kỉ Dậu (30-1-1789) Chiến thắng Đống Đa 3 226 Tháng 2 Canh Tí (3-40) Khởi nghĩa Hai Bà Trưng 20 1975 Ngày 8-3 Mậu Tí (9-4-1288) Chiến thắng Bạch Đằng, Trần Hưng Đạo đại phá quân Nguyên 8 727 Ngày 10-3 Giỗ Tổ Hùng Vương Ngày 20-9 Đinh Mùi (10-10-1427) Chiến thắng Chi Lăng Lê Lợi đại phá quân Minh 6 588 Trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch : Cơ sở tính âm lịch dựa vào sự di chuyển Mặt Trăng quanh Trái Đất, cách tính c. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIEM TRA, ĐÁNH GIÁ . Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng. Phải xác định thời gian để biết và dựng lại lịch sử vì các sự kiện xảy ra vào những thời gian giống nhau. cần xác định niên đại các cổ vật trong nghiên cứu lịch sử. c. muốn hiểu và dựng lại lịch sử thì phải xắp xếp các sự kiện theo trình tự thời gian. D. mọi sự vật đều có quá trình hình thành, phát triển và suy vong. Trên tờ lịch của chúng ta đều ghi cả ngày, tháng, nãm dương lịch và âm lịch vì âm lịch và dương lịch đều giống nhau về cách tính và cách gọi. âm lịch là theo phương Đông, dương lịch là theo phương Tây. c. lịch ta đang dùng gọi là âm - dương lịch. D. dùng loại lịch chung của thế giới, nhưng có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Câu 2. Trên cơ sở nào người xưa biết làm lịch ? Có mấy loại lịch ? Câu 3. Em hãy lấy ví dụ và phân tích nếu không có lịch chung thì tình hình sẽ như thế nào ?