Top 5 # Soạn Bài Lịch Sử Lớp 6 Bài 2 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Giải Lịch Sử Lớp 6 Bài 2: Cách Tính Thời Gian Trong Lịch Sử

z CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH sử A. HƯỚNG DẪN HỌC Mục tiêu bài học Nhận biết và ghi nhớ được muốn hiểu đúng sự kiện và tiến trình lịch sử thì phải coi cách tính thời gian là nguyên tắc cơ bản của môn Lịch sử với tư cách là một khoa học. Ghi nhớ được nguyên tắc của hai cách làm lịch : âm lịch và dương lịch. Bước đầu giải thích được vì sao thế giới cần thiết phải có một thứ lịch chung ; kĩ năng đối chiếu so sánh giữa âm lịch và dương lịch. Kiến thức cơ bản Tại sao phải xác định thời gian ? Lịch sử xã hội loài người bao gồm muôn vàn sự kiện, con người, làng mạc, nhà cửa, phố xá, những biến động xã hội, chính trị...đều xảy ra ở những thời gian khác nhau. Muốn hiểu và dựng lại lịch sử, phải sắp xếp tất cả các sự kiện đó lại theo thứ tự thời gian. Từ xưa, con người đã nghĩ đến chuyện ghi lại những việc mình làm, từ đó nghĩ ra cách tính thời gian. Xác định thời gian là một nguyên tắc cơ bản quan trọng trong việc tìm hiểu và học lịch sử. Người xưa đã tính thời gian như thế nào ? Người xưa đã quan sát và tính toán được thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt Trời, Mặt Trăng để phân chia thời gian theo ngày, tháng, năm và sau đó chia thành giờ, phút... Trên cơ sở đó làm ra lịch. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mõi khu vực có cách làm lịch riêng. Có hai cách chính : tính theo Mặt Trăng di chuyển quanh Trái Đất (âm lịch) ; tính theo Trái Đất di chuyển quanh Mặt Trời (dương lịch). Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không ? Xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng. Nhu cầu thống nhất thời gian được đặt ra. Dựa vào các thành tựu khoa học, dương lịch được hoàn chỉnh và được các dân tộc thừa nhận, sử dụng. Dương lịch còn gọi là Công lịch, lấy năm Chúa Giê-xu ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên. Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN). Dương lịch tính một năm có 12 tháng hay 365 ngày, năm nhuận thêm một ngày ; 1 thế kỉ có 100 nằm ; 1 thiên niên kỉ có 1000 năm. III. Cách học Mục 1: Quan sát lại hình 2 SGK để hiểu vì sao phải xác định thời gian - một nguyên tắc cơ bản quan trọng trong việc tìm hiểu và học lịch sử. Mục 2 : Các em hãy quan sát hằng ngày Mặt Trời mọc và lặn. Một năm có mấy mùa ? Hiện tượng đó xảy ra hằng ngày, hằng nãm có giống nhau không ? Từ đó họ tính toán thời gian mọc, lận, di chuyển của Mặt Trời, Mật Trăng để phân chia thời gian theo ngày, tháng, năm và sau đó chia thành giờ, phút... Trên cơ sở đó làm ra lịch. Hiểu được vì sao xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng thì nhu cầu thống nhất, trước tiên là sáng tạo ra một loại lịch chung, được-đặt ra. Dựa vào các thành tựu khoa học, dương lịch được hoàn chỉnh và được các dân tộc thừa nhận và sử dụng. IV. Một số khái niệm, thuật ngữ -Thời gian : Hình thức tồn tại cơ bản của vật chất (cùng với không gian) trong đó vật chất vận động và phát triển liên tục không ngừng. Khoảng thời gian nhất định xét về mặt dài ngắn, nhanh chậm của nó. Khoảng thời gian trong đó diễn ra sự việc từ đầu đến cuối. -Sựkiện : Sự việc có ý nghĩa ít, nhiều quan trọng đã xảy ra. Biến cố. B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK Bảng ghi "Những ngày lịch sử và kỉ niệm" : + Có 6 đơn vị thời gian (cột bên trái). + Có 2 loại lịch : âm lịch và dương lịch. Tính khoảng cách thời gian (theo thế kỉ và theo năm) của các sự kiện ghi trên bảng ở trang 6 so với nãm nay (2015): Đơn vị thời gian Sự kiện Khoảng cách So với năm thời gian 2015 Thế kỉ Năm Ngày 2-1 Mậu Tuất (7-2-1418) Khởi nghĩa Lam Sơn 6 597 Ngày 5-1 Kỉ Dậu (30-1-1789) Chiến thắng Đống Đa 3 226 Tháng 2 Canh Tí (3-40) Khởi nghĩa Hai Bà Trưng 20 1975 Ngày 8-3 Mậu Tí (9-4-1288) Chiến thắng Bạch Đằng, Trần Hưng Đạo đại phá quân Nguyên 8 727 Ngày 10-3 Giỗ Tổ Hùng Vương Ngày 20-9 Đinh Mùi (10-10-1427) Chiến thắng Chi Lăng Lê Lợi đại phá quân Minh 6 588 Trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch : Cơ sở tính âm lịch dựa vào sự di chuyển Mặt Trăng quanh Trái Đất, cách tính c. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIEM TRA, ĐÁNH GIÁ . Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng. Phải xác định thời gian để biết và dựng lại lịch sử vì các sự kiện xảy ra vào những thời gian giống nhau. cần xác định niên đại các cổ vật trong nghiên cứu lịch sử. c. muốn hiểu và dựng lại lịch sử thì phải xắp xếp các sự kiện theo trình tự thời gian. D. mọi sự vật đều có quá trình hình thành, phát triển và suy vong. Trên tờ lịch của chúng ta đều ghi cả ngày, tháng, nãm dương lịch và âm lịch vì âm lịch và dương lịch đều giống nhau về cách tính và cách gọi. âm lịch là theo phương Đông, dương lịch là theo phương Tây. c. lịch ta đang dùng gọi là âm - dương lịch. D. dùng loại lịch chung của thế giới, nhưng có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Câu 2. Trên cơ sở nào người xưa biết làm lịch ? Có mấy loại lịch ? Câu 3. Em hãy lấy ví dụ và phân tích nếu không có lịch chung thì tình hình sẽ như thế nào ?

Giải Bài Tập Sgk Lịch Sử Lớp 6 Bài 2: Cách Tính Thời Gian Trong Lịch Sử

Giải bài tập Lịch sử lớp 6 bài 2

Bài 2: Cách tính thời gian trong lịch sử

Giải bài tập SGK Lịch sử lớp 6 bài 2: Cách tính thời gian trong lịch sử. Lời giải bài tập Lịch sử 6 này sẽ là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Lịch sử 6 của các bạn học sinh trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo

1. Tại sao phải xác định thời gian?

Muốn hiểu và dựng lại Lịch sử phải sắp xếp các sự kiện theo thứ tự thời gian.

Việc xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng trong việc tìm hiểu và học lịch sử.

2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào?

– Có 2 cách tính lịch:

+ Phương Đông: Dựa vào chu kỳ quay của Mặt trăng quanh Trái đất (Âm lịch)

+ Phương Tây: Dựa vào chu kỳ quay của Trái đất quanh Mặt trời (Dương lịch)

– Đơn vị tính: Ngày, tháng, năm

– Dương lịch được hoàn chỉnh và trở thành Công lịch.

– Công lịch là lịch chung cho các dân tộc trên thế giới.

– Năm đầu của Công nguyên được quy ước là năm Chúa Giê su ra đời, trước đó là năm trước Công nguyên (TCN)

+ 1 năm có 12 tháng = 365 ngày 6 giờ (năm nhuận thêm 1 ngày)

+ 1 thế kỷ = 100 năm,

+ 1 thiên niên kỷ = 1000 năm.

*HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 1. Quan sát hình 1 và hình 2 của Bài 1, làm sao ta có thể nhận biết được trường làng hay tấm bia đá được dựng lên cách đây bao nhiêu năm? Trả lời:

Muốn xác định thời gian của nó, chúng ta phải căn cứ vào:

– Thời gian ra đời của tư liệu hiện vật được ghi lại trong sử sách hoặc trên tư liệu hiện vật đó.

– Trang phục hoặc kiến trúc xây dựng,… của những tư liệu, hiện vật đó.

2. Chúng ta có cần biết thời gian dựng một tấm bia Tiến sĩ nào đó không? Vì sao? Trả lời:

– Chúng ta cần thiết biết thời gian dựng một tấm bia Tiến sĩ nào đó vì không phải các Tiến sĩ đều đỗ cùng một năm, phải có người trước, người sau, bia này có thể dựng cách bia kia rất lâu.

– Như vậy, người xưa đã có cách tính thời gian và cách ghi lại thời gian. Việc tính thời gian rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều. Xác định thời gian là một nguyên tắc cơ bản, quan trọng của lịch sử

3. Dựa vào đâu và bằng cách nào con người tính được thời gian? Trả lời:

– Từ xưa, con người đã nghĩ đến chuyện ghi lại những việc mình làm và từ đó nghĩ cách tính thời gian.

– Con người sáng tạo ra cách tính thời gian bằng cách dựa vào các hiện tượng tự nhiên lặp đi lặp lại một cách thường xuyên như sáng rồi tối, hết mùa nóng lại đến mùa lạnh…. Những hiện tượng này có quan hệ chặt chẽ với hoạt động của Mặt Trăng, Mặt Trời. Cơ sở xác định thời gian được bắt đầu từ đấy.

(Theo thứ tự tháng âm lịch)

Trả lời:

– Bảng ghi “Những ngày lịch sử và kỉ niệm” có những đơn vị thời gian là: Ngày, tháng, năm và có hai loại lịch là Âm lịch và Dương lịch

– Ngày 2-1 Mậu Tuất (tính theo Âm lịch), tức là ngày 7-2-1418 (tính theo Dương lịch) đã diễn ra sự kiện Khởi nghĩa Lam Sơn

5. Vì sao có 2 cách tính Âm lịch và Dương lịch? Trả lời:

– Người phương Đông đã dựa vào chu kì quay của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất để tính thời gian và làm ra lịch và cách tính này được gọi là Âm lịch.

– Người phương Tây đã dựa vào chu kì quay của Mặt Trời xung quanh Trái Đất để tính thời gian và làm ra lịch và cách tính này được gọi là Dương lịch.

6. Thời xưa thế giới có chung một thứ lịch chưa ? Trả lời:

Thời xưa, thế giới chưa có chung một thứ lịch. Các nước phương Đông như Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc,…. đều có lịch riêng trên cơ sở tính toán một năm có 360 ngày hay 365 ngày chia thành 12 tháng, mỗi tháng có từ 29 đến 30 ngày. Để giải quyết số ngày dư thừa trong năm, mỗi nước lại có cách tính riêng. Trung Quốc thì thêm tháng nhuận, Ai Cập thì thêm 5 ngày đầu năm. Người phương Tây, đặc biệt người Rô-ma cổ đại, họ làm lịch với một cách tính một năm bằng 365 ngày (tháng 2 thêm 1 ngày)

7. Theo em, thế giới có cần một thứ lịch chung hay không? Vì sao? Trả lời:

Thế giới rất cần một thứ lịch chung thống nhất vì xã hội ngày càng phát triển, sự giao lưu hợp tác giữa các nước, các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng, nhu cầu thống nhất cách tính thời gian được đặt ra và đó là Công lịch.

* Công lịch:

– Dựa vào các thành tựu khoa học, dương lịch được hoàn chỉnh để các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là Công lịch.

– Công lịch lấy năm tương truyền Chúa Giê-su (người sáng lập ra đạo Thiên Chúa) ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên. Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN)

8. Trình bày các đơn vị thời gian theo Công lịch? Trả lời:

– Một ngày có 24 giờ

– Một tháng có 30 hoặc 31 ngày

– Một năm có 12 tháng hay 365 ngày. Năm nhuận có thêm 1 ngày (có 366) ngày.

– 100 năm là một thế kỉ

– 1000 năm là một thiên niên kỉ

9. Em hãy tính khoảng thời gian theo thế kỉ và theo năm của các sự kiện ghi trên bảng ở trang 6 SGK so với năm 2013. Trả lời:

Năm hiện tại là năm 2013 thuộc thế kỉ XXI, vậy khoảng cách thời gian so với sự kiện ghi trên bảng ở trang 6 SGK là:

– Năm 179 (TCN) thuộc thế kỉ II (TCN), Triệu Đà xâm lược Âu Lạc cách ngày nay là 2.192 năm

– Năm 111 (TCN), nhà Hán chiếm Âu Lạc, cách ngày nay là 2.124 năm

– Năm 40, khởi nghĩa Hai Bà Trưng, cách ngày nay là 1.973 năm

– Năm 248, khởi nghĩa Bà Triệu, cách ngày nay là 1.765 năm

– Năm 542, khởi nghĩa Lí Bí, cách ngày nay là 1.471 năm

10. 1000 TCN cách ngày nay bao nhiêu năm? Vẽ sơ đồ thời gian năm 1000 TCN? Trả lời:

Năm 1000 TCN cách ngày nay 3013 năm, ta lấy năm 1000TCN cộng với năm Công nguyên 1000 + 2013 = 3013 năm

Sơ đồ thời gian biểu diễn thời gian:

11. Một hiện vật bị chôn vùi năm 1000TCN. Đến năm 1995 hiện vật đó được đào lên. Hỏi nó đã nằm dưới đất bao nhiêu năm? Vẽ sơ đồ thời gian của hiện vật đó? Trả lời:

– Hiện vật đó đã nằm dưới đất là: 1000TCN + 1995 = 2995 năm

– Hiện vật đó đã nằm dưới đất: 2995 năm

Sơ đồ thời gian của hiện vật đó:

12. Một bình gốm được chôn dưới đất năm 1885 TCN. Theo tính toán của các nhà khảo cổ, bình gốm đã nằm dưới đất 3877 năm. Hỏi người ta đã phát hiện nó vào năm nào? Trả lời:

– Người ta đã phát hiện nó vào năm: 3877 – 1885 = 1992

Hiện vật đó được phát hiện vào năm 1992

13. Bài 2 trang 7 sgk Lịch Sử 6: Theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta lại ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch? Trả lời:

Bởi vì, tổ tiên chúng ta ngày xưa dùng Âm lịch nên những ngày lễ, tết cổ truyền, những ngày cúng, giỗ… chúng ta đều dùng ngày Âm lịch. Vì thế, cần phải ghi thêm ngày Âm lịch tương ứng với ngày Dương lịch.

Giải Lịch Sử Lớp 6 Bài 1: Sơ Lược Về Môn Lịch Sử

^đi sơ Lược VỀ MÔN LỊCH sử A. HƯỚNG DẪN HỌC Mục tiêu bài học Hiểu được vì sao lại nói Lịch sử là một khoa học quan trọng đối với mỗi con người, mỗi dân tộc. Trên cơ sở đó, ghi nhớ được xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển. Hiểu được mục đích học tập Lịch sử : để biết cội nguồn của tổ tiên, dân tộc ; biết được những gì chúng ta đang thừa hưởng của ông cha trong quá khứ và biết mình phải làm gì cho tương lai. Biết được cách học, cách tìm hiểu lịch sử một cách khoa học. Bước đầu hình thành các kĩ năng nhận biết, đối chiếu so sánh, rút ra kết luận. Kiến thức cơ bản Lịch sử là gì ? Con người và mọi vật xung quanh ta như cây cỏ, muông thú, núi, sông... đều sinh ra, biến đổi theo thời gian, nghĩa là đều có lịch sử. Lịch sử loài người mà chúng ta học là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Lịch sử còn có nghĩa là một môn khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người đã xảy ra trong quá khứ. Học lịch sử để làm gì ? Mỗi con người, mỗi vùng quê, mỗi dân tộc và cả xã hội loài người đều trải qua những biến đổi theo thời gian mà chủ yếu do hoạt động của con người tạo nên. Học lịch sử mới hiểu cội nguồn của tổ tiên, ông bà, làng xóm, cội nguồn dân tộc mình. Học lịch sử để biết được tổ tiền, ông bà đã sống, lao động như thế nào để tạo dựng được đất nước như ngày nay, từ đó biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người đã làm ra nó, cũng như biết mình phải làm gì để giữ gìn, bảo vệ và phát triển những thành quả đó của dân tộc. Học lịch sử để biết những gì mà loài người đã làm nên trong quá khứ để xây dựng được xã hội văn minh ngày nay. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ? Thời gian trôi qua, những dấu tích của con người vãn được giữ lại dưới nhiều dạng tư liệu khác nhau : Dạng tư liệu truyền miệng : những câu chuyện, những lời mô tả được truyền miệng từ đời này qua đời khác... Dạng tư liệu hiện vật : những di tích, đồ vật của người xưa còn giữ được trong lòng đất hay trên mặt đất. Dạng tư liệu chữ viết : những bản ghi, sách vở chép tay hay được in, khắc bằng chữ viết. Những dạng tư liệu này là nguồn tư liệu, là gốc để giúp chúng ta hiểu biết và dựng lại lịch sử. Cách học Mục 1 : Các em quan sát, nhớ lại bản thân, gia đình, bạn bè và mọi vật xung quanh ta như bản thân em, ông bà, cha mẹ, bạn bè, nhà cửa, làng xóm, phố phường, ■ phương tiện giao thông... mà em thấy hiện nay và suy nghĩ : + Có còn nguyên như em thấy hồi còn bé không ? + Những hình ảnh em thấy hồi còn bé đã không còn như trước là vì sao ? Ghi nhớ : Li'c/z sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. Lịch sử loài người là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Lịch sử còn có nghĩa là một môn khoa học, là vì nó có nhiệm vụ : + Phát hiện, nghiên cứu toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. + Hệ thống lại các sự kiện, xác định nguyên nhân thành, bại của các hiện tượng lịch sử đã được thực tiễn chứng minh. + Phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như của hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực. Mục 2 : Chúng ta đã biết mõi con người, mỗi quê hương, mỗi đất nước và cả xã hội loài người đều trải qua những biến đổi theo thời gian. Em hãy suy nghĩ : + Tại sao lại phải biết ơn tổ tiên, ông bà ? + Thái độ và hành động của chúng ta đối với di sản của tổ tiên, ông bà để lại. + Loài người đã làm được những gì trong quá khứ ? Mục 3 : Qua nội dung và hình ảnh trong SGK, các em cùng ghi nhớ chứng tích của người xưa để lại tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. Đó là nguồn tư liệu, là gốc để giúp chúng ta hiểu biết và dựng lại lịch sử. Đọc nội dung mục 3 - SGK để tìm hiểu và ghi nhớ nội dung của từng dạng tư liệu. Một số khái niệm, thuật ngữ Chứng tích : vết tích hay hiện vật còn lưu lại có giá trị làm chứng cho một sự việc đã qua. -Dấu tích : cái còn lại để qua đó có thể biết được về người hoặc sự việc thuộc thời đã qua, thường là thời cổ xưa. -Tưliệu : Những thứ vật chất con người sử dụng trong một lĩnh vực hoạt động nào đó. Tài liệu sử dụng cho việc nghiên cứu. Khoa học : Hệ thống tri thức tích luỹ trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như cửa hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực. Ngành của từng hệ thống tri thức nói trên. Quá khứ: thời gian đã qua. B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK Sự khác nhau giữa lịch sử một con người và lịch sử xã hội loài người: Lịch sử một con người : những hoạt động chủ yếu (ở từng lĩnh vực học thuật, chính trị, xã hội...) của một cá nhân. Lịch sử xã hội loài người: toàn bộ hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Quan sát lớp học ở hình 1 : Hãy so sánh lớp học xưa với lớp học ở ìrường em ở những điểm sau : bảng đen ; bàn ghế giáo viên, học sinh ; cách ngồi giảng bài của thầy, cách ngồi học của trò... Có sự thay đổi đó do thời gian thay đổi, do hoạt động của con người, trình độ kinh tế, xã hổi đã thay đổi. Chúng ta có cần biết những thay đổi đó. Vì biết những thay đổi đó mới biết được cội nguồn tổ tiên, ông bà, quê hương, dân tộc. Từ đó mới biết trân trọng biết ơn tổ tiên, ông bà... Có sự thay đổi là do trong cả một thời gian dài tổ tiên, ông bà... đã cần cù lao động sáng tạo. Lấy ví dụ trong cuộc sống của gia đình, quê hương em để thấy rõ sự cần thiết phải hiểu biết lịch sử : Gia phả, đền thờ, đình làng, hội làng,... có từ bao giờ ? Anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá, nghệ nhân... làng mình, quê hương mình là người như thế nào mà nhân dân tôn thờ ? Các loại tư liệu truyền miệng : Những câu chuyện kể về sự tích cây đa, bến nước, một ngôi chùa... Những câu chuyện kể về tấm gương của những người có thành tích nổi trội đối với quê hương, đất nước. Hình 1 và 2 giúp ta hiểu thêm : Mọi vật đều thay đổi theo thời gian. Dấu tích người xưa còn được giữ gìn, lưu lại để những thế hệ sau hiểu được thế hệ trước sống và làm việc như thế nào. Lịch sử giúp ta : Hiểu được cội nguồn của tổ tiên, ông bà, quê hương, đất nước và dân tộc... Hiểu được những thành quả ngày nay chúng ta đang thừa hưởng là do công lao của tổ tiên, ông bà, của cả dân tộc trong thời gian dài đã cần cù lao động tạo ra, do đó phải biết ơn các bậc tiền nhân và biết trân trọng giữ gìn, phát huy những gì chúng ta hiện có. Chúng ta cần phải học lịch sử : Mỗi con người cần phải biết tổ tiên, ông bà mình là ai; mình thuộc dân tộc nào ; con người phải làm gì để có được như ngày hôm nay... Hiểu vì sao phải quý trọng, biết ơn những người đã làm nên cuộc sống hôm nay và chúng ta phải học tập, lao động để góp phần làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn nữa. Về câu nói của nhà chính trị Rô-ma cổ "Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống" : Dạy ta biết mình là ai ? Tổ tiên, ông bà... mình là ai ? Mình thuộc dân tộc nào ?... Dạy ta biết tổ tiên, ông bà đã làm gì và làm thế nào để có đất nước và cuộc sống hiện nay. Dạy ta biết được vì sao phải biết ơn tổ tiên, ông bà..., biết giữ gìn cái đang có và biết phải làm gì cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.... ' ề ' c. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIEM tra, đánh giá Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ỷ trả lời đúng. Lịch sử là ' những gì đã diễn ra trong quá khứ. toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. c. một khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ. D. gồm tất cả các ý trên. Tư liệu hiện vật là những di tích, đồ vật của người xưa còn giữ được trong lòng đất hay trên mặt đất. những quyển sách từ xưa được lưu giữ đến ngày nay. c. những đồ dùng học tập mà cô giáo mang lên lớp giảng bài. D. những máy móc hiện đại mà loài người sẽ sáng chế ra trong tương lai. Tư liệu chữ viết là những dòng chữ khắc trên bia đá. những bản ghi, sách, vở chép tay hay được in, khắc bằng chữ viết còn lưu lại đến ngày nay. c. những hình vẽ trên vách hang đá của người nguyên thuỷ. D. những truyện cổ tích mà em đã được học. Câu 2. Từng con người, căn nhà, dãy phố, ngôi đền... ở quê hương em có lịch sử không ? Vì sao ?

Giải Lịch Sử Lớp 6 Bài 6: Văn Hóa Cổ Đại

1. Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hóa gì?

– Thiên văn, lịch (âm lịch), làm đồng hồ.

– Chữ tượng hình Ai Cập, Trung Quốc, được viết trên giấy Pa pi rút, trên mai rùa, thẻ tre, đất sét…

Giấy Pa-pi-rút

– Toán học:

+ Người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi về hình học, tìm được số pi bằng 3.16

+ Người Lưỡng Hà giỏi về số học

+ Người Ấn Độ tìm ra các chữ số (kể cả số 0)

– Kiến trúc: Kim tự tháp Ai Cập, thành Ba- bi- lon (Lưỡng Hà),…

Kim tự tháp Giza – Ai Cập

2. Người Hy Lạp và Rô – ma có những đóng góp gì về văn hóa?

– Thiên văn, lịch (dương lịch)

– Chữ viết: Sáng tạo Hệ chữ cái a, b, c,…

Chữ cái cổ Hy Lạp và La tinh

– Chữ số: Số thường 1, 2, 3,… và số La Mã I, II, III,…

– Các ngành khoa học cơ bản đạt nhiều thành tựu rực rỡ: Toán học, Thiên văn, Vật lý, Sử học, Triết học,..

– Văn học cổ Hy Lạp phát triển rực rỡ với những vở kịch thơ độc đáo: Ê- đíp làm vua,…

– Kiến trúc: Đền Pác Tê- nông (Aten), đấu trường Cô- li- dê (Rô- ma), tượng lực sĩ ném đĩa, Thần Vệ Nữ,…

Tượng lực sĩ ném đĩa

Giải Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 19 câu 1

Em hãy nêu những thành tựu văn hóa lớn của các quốc gia phương Đông cổ đại

– Tạo ra chữ viết (chữ tượng hình) và số

– Sáng tạo ra lịch (Âm lịch), làm đồng hồ đo thời gian.

– Toán học: nghĩ ra phép đếm, số pi.

– Xây dựng nên các công trình kiến trúc đồ sộ: kim tự tháp Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà…

Giải Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 19 câu 2

Người Hi Lạp và Rô-ma đã có những thành tựu văn hóa gì?

– Sáng tạo ra lịch (Dương lịch) :tính được 1 năm có 365 ngày, chia thành 12 tháng.

– Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c.

– Đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực như toán học, thiên văn, vật lí, triết học, lịch sử, địa lí…với các nhà khoa học nổi tiếng như Ta-let, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít….

– Các công trình kiến trúc và điêu khắc như đền Pác-tê-nông ở A-ten, tượng thần Vệ nữ ở Mi-lô…

Giải Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 19 câu 3

Theo em, những thành tựu văn hóa nào của thời cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay?

– Lịch

– Chữ viết: hệ chữ a, b, c…

– Một số thành tựu khoa học cơ bản như phép đếm đến 10, số pi, các chữ số, số 0, các định luật Py-ta-go, định luật Ta-lét…

– Những công trình kiến trúc, điêu khắc :kim tự tháp, đền Pác-tê-nông… là những kiệt tác có giá trị thu hút đông đảo khách du lịch.

Trả lời câu hỏi

2. Người nông dân dựa vào đâu để làm ra lịch? Trả lời:

Để cày cấy cho đúng thời vụ, những người nông dân phải: “Trông trời, trông đất”. Dần dần họ biết được sự chuyển động của Mặt Trời và các hành tinh khác ảnh hưởng tới việc “mưa thuận gió hòa” hàng năm. Từ đó họ sáng tạo ra lịch (Lịch người phương Đông chủ yếu là âm lịch)

3. Trình bày những thành tựu tiêu biểu của văn hóa cổ đại phương Đông? Trả lời:

– Biết làm ra lịch và dùng âm lịch: 1 năm có 12 tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày, biết làm đồng hồ đo thời thời gian bằng bóng nắng mặt trời.

– Sáng tạo chữ viết, gọi là chữ tượng hình (vẽ mô phỏng vật thật để nói lên ý nghĩ của con người); viết lên giấy Pa-pi-rút, trên mai rùa, trên thẻ tre, trên các phiến đất sét…

– Toán học: Phát minh ra phép đếm đến 10, các chữ số từ 1 đến 9 và số 0, tính được số Pi bằng 3.16

– Kiến trúc: Các công trình kiến trúc đồ sộ như Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà

4. Thành tựu trong lĩnh vực toán học là của dân tộc nào? Trả lời:

– Trong lĩnh vực toán học, người Ai Cập cổ đại đã nghĩ ra phép đếm đến 10 và rất giỏi về hình học, họ đã tính được số Pi bằng 3.1416

– Người Lưỡng Hà giỏi về số học.

– Người Ấn Độ phát minh ra các chữ số, kể cả số 0

5. Dân tộc nào ở phương Đông xuất hiện chữ viết sớm? Vào khoảng thời gian nào? Họ viết chữ vào đâu? Trả lời:

– Các dân tộc phương Đông xuất hiện chữ viết sớm đó là: Lưỡng Hà, Ai Cập, Trung Quốc.

– Vào khoảng thời gian:

+ Lưỡng Hà, Ai Cập: 3500 năm TCN

+ Trung Quốc: 2000 năm TCN

– Họ viết chữ vào:

+ Người Ai Cập viết trên giấy làm từ vỏ cây Pa-pi-rút (một loại cây sậy)

+ Người Lưỡng Hà viết trên phiến đất sét ướt rồi đem nung khô

+ Người Trung Quốc viết trên mai rùa, thẻ tre, trên mảng lụa trắng

6. Thành tựu có ý nghĩa lớn nhất đối với văn minh loài người là thành tựu nào? Vì sao?

Trả lời:

Thành tựu có ý nghĩa lớn nhất đối với văn minh loài người là chữ viết bởi vì chữ viết là biểu hiện của thành tựu văn minh. Nhờ có chữ viết mà thành tựu văn hóa của loài người được bảo tồn và lưu truyền từ thế hệ này sang thế khác.

7. Em biết gì về kim tự tháp Kê – ốp ở Ai Cập? Trả lời:

– Kim tự tháp Khê – ốp cao 146,6m (hiện nay còn 137,7m), tương đương tòa nhà 40-50 tầng. Để xây dựng Kim tự tháp này, người ta ước tính phải dùng 2,6 triệu tảng đá, trong đó có những tảng đá nặng tới 55 tấn.

– Đây là một công trình vĩ đại của người Ai Cập cổ đại. Để có những tảng đá này, người ta phải lấy đá cứng ở núi, mài thành những phiến nhẵn rồi chuyên chở qua sông Nin, qua sa mạc, kéo lên cao xếp thành hình tháp.

– Việc xây dựng các kim tự tháp vào thời điểm cách chúng ta 5.000 đến 6.000 năm, trong điều kiện kĩ thuật hết sức thô sơ đã cho thấy sự vĩ đại về sức sáng tạo của cư dân Ai Cập cổ đại. Để xây dựng các kim tự tháp, hàng chục vạn nô lệ đã chết ở đây.

– Theo khảo sát của các nhà khoa học, phải leo lên cao khoảng 12m mới thấy được cửa vào Kim tự tháp. Muốn đi vào sâu bên trong phải thắp đuốc soi đường. Trên đường đi, có những ngách dẫn tới các phòng trống, có lẽ là hầm mộ để xác vua. Việc khảo sát Kim tự tháp đem lại những hiểu biết kì thú về xây dựng, kiến trúc và những nguồn sử liệu vô cùng quý giá để đưa chúng ta về thế giới Ai Cập cổ xưa.

– Như C.Mác đã từng nói, Kim tự tháp là “kết quả vĩ đại” sinh ra từ những “hợp tác đơn giản”. Một mặt nó là sự kết tinh của những nỗi đau khổ khủng khiếp, sự hi sinh của hàng chục vạn nô lệ, nhưng mặt khác nó là bản anh hùng ca, ca ngợi thành quả lao động sáng tạo của họ và “Bất cứ thứ gì cũng sợ thời gian, nhưng thời gian lại sợ Kim tự tháp”.

8. Em biết gì về Vườn treo Ba-bi-lon? Trả lời:

– Vườn treo Ba-bi-lon được xây dựng sau vài năm vua Na-bu-cô-đô-nô-rô xây dựng trong cung điện chính của mình (khoản nửa sau thế kỉ III TCN), là món quà ông tặng người vợ yêu quý của mình – nàng A-mi-tơ-sơ.

– Vườn treo hình vuông, có bậc dẫn lên lối vào cửa tiếp theo, đặt sân nọ lên sân kia thành một quần thể kiến trúc độc đáo theo nền dốt bậc. Các hiên phẳng được đỡ bởi các cột nâng lên, chịu được tất cả sức nặng của cây cối. Cột cao nhất 23,1m, tường được xây vững chắc, rất tốn kém. Chiều dày của tường là 6,8m, khoảng cách giữa các bậc sân là 3,08m, dài 4,95m, rộng 1,23m.

– Các khối đã được phủ bằng một lớp lau sậy trộn nhựa đường, bên trên là hai lớp gạch nung tráng nhựa đường, giữa các lớp gạch lại được che phủ bởi những tấm chì lá để chống thấm. Trên mỗi tầng trồng nhiều loại cây cổ thụ khác nhau. Để đưa nước tưới cho cây cối, người ta phải dùng một loại máy có chuỗi gần quay liên tục do người điều khiển.

– Vườn treo Ba-bi-lon là một công trình kiến trúc có một không hai trong lịch sử và sau này nó được coi là một trong những kì quan của thế giới cổ đại.

9. Quan sát và miêu tả những hình ảnh trên chiếc Bình gốm Hy Lạp (hình 14 SGK trang 19) Trả lời:

– Đây là chiếc bình gốm Hy Lạp, được làm ra từ thế kỉ V TCN. Trên nền men đen bóng, người ta vẽ tranh mô tả những câu chuyện truyền thuyết, thần thoại, những cảnh sinh hoạt đời thường của người Hy Lạp.

– Bình có hình dáng hài hòa, cân xứng, thân phình rộng, cổ eo thắt lại, miệng và đáy tròn có đường gờ nổi rõ, hai bên có hai quai dùng để cầm, đồng thời cũng để trang trí. Bình được trang trí bằng những đường hoa văn sinh động, nhã nhặn.

– Ở giữa thân bình là hình ảnh miêu tả cảnh hai người ngồi ghế đang nói chuyện gì đó, bỗng người hầu ở phía sau chỉ tay lên bầu trời và kêu lên “Ôi, con chim nhạn!”. Người đàn ông có râu ngoái lại và cả hai người cùng nhìn lên con chim tỏ vẻ vui mừng vì chim nhạn là biểu hiện của mùa xuân đã về.

10. Người Hy Lạp và Rô-ma cổ đại dựa vào đâu để sáng tạo ra lịch? Trả lời:

Người Hy Lạp và Rô-ma cổ đại dựa vào sự di chuyển của trái đất quay xung quanh Mặt Trời để làm ra lịch. Họ đã tính được 1 năm có 365 ngày, 6 giờ, chia thành 12 tháng. Đó là dương lịch.

11. Nêu những thành tựu văn hóa của người Hy Lạp và Rô – ma? Trả lời:

– Biết làm lịch và dùng lịch dương, chính xác hơn: 1 năm có 365 ngày, 6 giờ, chia thành 12 tháng

– Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c, ….có 26 chữ cái gọi là hệ chữ cái la tinh, đang được dùng phổ biến hiện nay.

– Các ngành khoa học:

+ Phát triển cao đặt nền móng cho các ngành khoa học sau này.

+ Một số nhà khoa học nổi tiếng trong các lĩnh vực: Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít (Toán học), Ac-si-mét (Vật lí), Pla-tôn, A-ri-xtốt (Triết học), Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít (Sử học), Xtơ-ra-bôn (Địa lí),..

– Kiến trúc và điêu khắc với nhiều công trình nổi tiếng như: Đền Pác-tê-nông (A-ten), đấu trường Cô-li-đê (Rô-ma), tượng lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần vệ nữ ở Mi-lô,….

12. Hãy kể tên những công trình kiến trúc và điêu khắc của Hy Lạp và Rô-ma thời cổ đại vẫn còn được bảo tồn đến nay? Trả lời:

Những công trình kiến trúc và điêu khắc của Hy Lạp và Rô-ma thời cổ đại vẫn còn được bảo tồn đến nay như: Đền Pác-tê-nông (A-ten), đấu trường Cô-li-đê (Rô-ma), tượng lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần vệ nữ ở Mi-lô,….

13. Nền văn học Hy Lạp được cả thế giới biết đến với những tác phẩm nào? Trả lời:

Nền văn học Hy Lạp được cả thế giới biết đến với những tác phẩm:

– Bộ sử thi nổi tiếng I-li-át, Ô-đi-xê của Hô-me

– Những vở kịch thơ độc đáo của Ô-re-xt của Et-sin, Ơ-đíp làm vua của Xô-phô-clo .v.v…

14. Tại sao ở thời cổ đại Hy Lạp và Rô-ma, văn hóa có thể phát triển được như thế? Trả lời:

– Văn hóa Hy Lạp và Rô-ma được hình thành dựa trên cơ sở phát triển cao của trình độ sản xuất (đồ sắt phổ biến, sự phát triển của nền kinh tế công thương nghiệp vừa là cơ sở vật chất vừa là sự thúc đẩy văn hóa phát triển)

– Chế độ chiếm hữu nô lệ tồn tại dựa trên sự bóc lột về sức lao động của nô lệ, vừa tạo ra nguồn của cải vật chất nuôi sống xã hội, vừa tạo nên một tầng lớp quý tộc chủ nô chỉ chuyên lao động trí óc, làm chính trị hoặc sáng tạo khoa học, nghệ thuật.

– Sự tiến bộ của xã hội – chính trị, nhất là thể chế dân chủ, tạo nên bầu không khí tự do tư tưởng, đem lại giá trị nhân văn, hiện thực cho nội dung văn hóa.

– Kế thừa, tiếp thu thành tựu văn hóa của cư dân phương Đông cổ đại.

15. Vì sao ngành thiên văn học sớm phát triển ở các quốc gia cổ đại phương Đông? Trả lời:

– Do xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước của người phương Đông (kết quả của mùa màng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố của tự nhiên) nên họ phải thường xuyên “trông trời, trông đất”… để gieo trồng đúng thời vụ. Thiên văn học và lịch ra đời xuất phát từ nhu cầu sản xuất nông nghiệp.

– Qua kinh nghiệm từ quan sát thiên nhiên, người phương Đông cổ đại đã có sự hiểu biết về thiên văn rất sớm.

16. Cho biết những thành tựu văn hóa nào của người cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay? Trả lời:

Những thành tựu văn hóa nào của người cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay đó là:

– Chữ viết la tinh: a, b, c..

– Một số thành tựu cơ bản như phép đếm đến 10, số Pi, các chữ số, kể cả số 0, các định lí như Ta-lét, Pi-ta-go, định luật Ac-si-met,…

– Những công trình kiến trúc điêu khắc: Kim tự tháp, đền Pác-tê-nông (A-ten), đấu trường Cô-li-đê (Rô-ma), tượng lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần vệ nữ ở Mi-lô… là những kiệt tác có giá trị đến ngày nay thu hút khách du lịch gần xa, những thành tựu về thiên văn học, y học, toán học,…

17. Em hãy kể tên 7 kì quan của thế giới cổ đại. Trả lời:

– Tượng thần Dớt

– Lăng mộ Ha-li-các-dớt

– Ngọn hải đăng A-lếch-xan-đri

– Tượng khổng lồ trên đảo Rô-dơ (tượng thần mặt trời Hê-li-ốt)

– Kim tự tháp Ai Cập

– Đến Ac-tê-mi (Hy Lạp)

– Vườn treo Ba-bi-lon (Lưỡng Hà)