3. Phân tích tác phẩm
3.1.Ông quán bàn về lẽ ghét thương.
+ Những điều ông Quan ghét:
– Ông là một người chính nghĩa luôn biết lo cho dân cho nước mở đầu bài ông đã nêu lên quan điểm ghét thương của mình, ông rất ghét những chuyện vu vơ tầm phào không có lợi ích cho dân cho nước, một người phục vụ cho sự nghiệp của dân tộc luôn lấy tinh thần trọng nghia là chính. Hàng loạt những câu thơ tiếp theo ông đã nói về nổi ghét của mình để cho dân chúng lầm than xa chân lỡ bước, để dân nhọc nhằn, những lời ghét của ông đã bộc lộ một chế độ cai trị thối nát, ăn chơi, vô độ hoang dâm tà, không lo gì tới lợi ích của nhân dân. Nguyễn Đình Chiểu là một người rất chính trực ông đã nêu rõ quan điểm của mình, phê phán bọn cai trị thối tha, để khiến dân thường phải chịu những đau khổ, những điều mà ông Quán ghét đó là những gì ảnh hưởng tới lợi ích của nhân dân.
+ Những điều ông Quan thương:
– Ông thương cho dân chúng lầm than, ông thương những bậc hiền tài luôn phải chịu những lận đận ví dụ như Gia Cát Lượng tài trí nhưng không gặp thời vận, Đào Uyên Minh không chịu luồn cúi quan trên lùi về ở ẩn, Nguyễn Trãi cũng như vậy… toàn những người có đức và có tài những đều gặp những đau thương, ông quan thương cho những nhân vật đó, và chính bản thân ông cũng muốn phụng sự cho đất nước rất nhiều những gặp bất hạnh ông đã bị mù và phải lui về dạy học, những người tài chí phải chịu những bất hạnh chua được đóng góp công sức của mình nhiều cho đất nước đây là một mong ước rất chính đáng của những người chính nghĩa.
3.2. Cách dùng phép đối, phép điệp ở cặp từ ghét- thương trong đoạn thơ.
– Tác giả đã rất thành công trong việc nêu ra quan điểm ghét thương của mình mở đầu bài thơ là hàng loạt những lý do mà ông ghét tiếp theo cũng là những câu thơ bộc lộ những niềm xót thương của ông.
– Biện pháp đối bằng nhau đã được tác giả sử dụng nếu 10 câu thơ đầu có 8 câu ghét được tác giả sử dụng thì tiếp theo cũng 8 câu thương cũng được tác giả sử dụng, tác giả ghét vì những tên quan làm hại dân chúng để cho dân chúng đau khổ lầm than, tiếp theo tác giả lại thương cho những vị anh hùng thánh nhân có tài năng nhưng lại phải chịu những đau thương bất hạnh, tác giả cũng đau xót cho chính bản thân mình. Hàng loạt những câu thơ được sử dụng với những ý nghĩa rất rõ dàng qua đây chúng ta thấy được tinh thần vì dân vì nước của ông, một vị anh hùng cao cả của dân tộc luôn vì nước vì dân vì sự nghiệp lớn của đất nước, những phép đối lập và cả những cung bậc cảm xúc dối lập nhau được hiện lên thật đậm nét lòng căm thù của tác giả rất lớn và hững xót thương cũng rất dạt dào cảm xúc.
3.3 Ý nghĩa của câu thơ: Vì chưng hay ghét cũng là đau thương.
– Con người luôn có những cũng bậc cảm xúc riêng, và những luân lý luân thường đó là nỗi ghét và niềm thương xót, một vị anh hùng có tài đức và có tấm lòng yêu thương dân chúng cao cả do có tấm lòng thương dân nên tác giả đã căm ghét những người hại dân, đó là những điều rất bình thường trong một con người có chí khí và khí phách luôn bảo vệ cho lợi ích của nhân dân.
3.4. Đặc sắc nghệ thuật được tác giả sử dụng:
– Tác giả đã sử dụng hàng loạt những điển tích điển cố nhằm nêu cao tinh thần vì dân vì nước những lời lẽ rất rõ dàng và đầy cảm xúc, những câu thơ nói về nỗi ghét thì mang đầy cảm xúc căm giận, những câu thơ về lẽ thương thì cảm xúc lại dạt dào và đầy cảm xúc.
– Tác giả dã rất thành công trong việc sử dụng biện pháp đối trong câu nó làm tăng thêm giá trị nghệ thuật cho tác phẩm.
– Ngôn ngữ mà tác giả sử dụng mang đầy cảm xúc một con người chính nghĩa không trực tiếp đấu tranh để bảo vệ cho nhân dân nhưng những lời văn của ông có giá trị tố cáo sâu sắc.
– Ngôn từ mộc mạc không trau chuốt gần gũi với nhân dân, lời nói và ngôn ngữ trong văn của ông thấm đậm chất dân tộc.
Hướng dẫn soạn văn mẫu Ngữ văn lớp 11 bài Lẽ ghé thương
A. Mục tiêu bài học
– Nhận thức được tình cảm yêu ghét phân minh mãnh liệt và tấm lòng thương dân sâu sắc của NĐC.
– Hiểu được đặc trưng cơ bản của bút pháp trữ tình NĐC: cảm xúc trữ tình_đạo đức nồng đậm, sâu sắc ; vẻ đẹp bình dị, chân chất của ngôn từ.
– Rút ra nhũng bài học đạo đức về tình cảm yêu ghét chính đáng.
a/ Hoàn cảnh sáng tác
– Khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX khi ông bị mù về dạy học và chữa bệnh cho dân ở Gia Định.
b/ Thể loại và nội dung
– Thể loại: truyện Nôm bác học nhưng mang nhiều tính chất dân gian
– Nội dung: xoay quanh cuộc xung đột giữa thiện và ác nhằm đề cao tinh thần nhân nghĩa, thể hiện khát vọng lí tưởng của tác giả và nhân dân đương thời về 1 xã hội tốt đẹp
2. Đoạn trích
a/ Đọc
b/ Xuất xứ và nội dung đoạn trích
– Nội dung: kể lại cuộc đối thoại giữa ông Quán và 4 chàng nho sinh (Vân, Tử Trực, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm) khi họ cùng uống rượu và làm thơ trong quán của ông trước lúc vào trường thi.
c/ Bố cục
– Phần 1: 6 câu đầu – đối thoại giữa ông Quán và Vân Tiên
– Phần 2: 10 câu tiếp – Lời ông Quán bàn về lẽ ghét
– Phần 3: 14 câu còn lại – Lời ông Quán bàn về lẽ ghét
– Phần 4: 2 câu kết – tấm lòng và tư tưởng của tác giả
II. Đọc hiểu văn bản
Đối thoại giữa ông Quán và Vân Tiên
– Hình tượng ông Quán:
+ Kinh sử đã từng
+ Lòng hằng xót xa
+ Hỏi…phải nói
– Quan niệm thương ghét của ông Quán:
“vì chưng hay ghét cũng là hay thương” – mối quan hệ giữa thương và ghét. Thương là gốc, vì thương mà ghét.
Lời ông Quán bàn về lẽ ghét
– Lời trực tiếp của ông Quán:
+ Ghét việc tầm phào: việc vu vơ, chẳng có nghĩa lí gì, chẳng đâu vào đâu.
+ Ghét vào tận tâm: ghét đến mức tột cùng
– Đối tượng ghét:
+ Đời Kiệt, Trụ: mê dâm, hoang dâm vô độ. Vua Kiệt (cuối đời Hạ), Trụ (cuối đời Thương)cho đào ao rượu, núi thịt, đào hầm để bày trò dâm loạn.
+ Đời U, Lệ: đa đoan, lắm chuyện rắc rối. U, Lệ vương đa đoan (cuối thời Tây Chu) đã sai đốt lửa hiệu trên núi Li Sơn để quân chư hầu tưởng Kinh Đo có biến cùng kéo đến ứng cứu, cốt để người đẹp Bao Tự bật cười, cho người xé lụa cả ngày để Bao Tự nghe.
+ Đời Ngũ bá, thúc quý: lộn xộn, chia lìa, đổ nát, chiến tranh liên miên. 5 vua chư hầu thời Xuân Thu tranh giành ngôi bá chủ gây nên cảnh binh lửa loạn lạc khiến dân lành khốn đốn.
– Nghệ thuật:
+ Điệp từ, điệp ngữ: dân, ghét đời
+ Liệt kê: các triều đại chính quyền Trung Quốc
Lẽ thương của ông Quán
– Đối tượng thương:
+ Khổng Tử: lận đận việc truyền đạo Nho.
+ Nhan Tử: hiếu học, đức độ nhưng chết sớm dở dang.
+ Gia Cát Lượng: có tài mưu lược lớn mà chí nguyện không thành, đến lúc mất đất nước vẫn bị chia ba.
+ Đổng Trọng Thư: có tài đức hơn người mà không được trọng dụng.
+ Nguyên Lượng (Đào Tiềm): cáo thượng, không cầu danh lợi, giỏi thơ văn nhưng phải chịu cảnh sống ẩn dật để giữ gìn khí tiết
+ Hàn Dũ: có tài văn chương chỉ vì dâng biểu can vua đừng quá mê tín đạo Phật mà bị đi đày…
+ Thầy Liêm, Lạc (Chu Đôn Di và Trình Di, Trình Hạo): làm quan nhưng không được tin dùng đành lui về dạy học.
– Nghệ thuật:
+ Điệp từ: thương (8 lần)
+ Liệt kê: bậc thánh nhân có tấm lòng vì dân
Tấm lòng và tư tưởng của tác giả
– Nghệ thuật:
– Cơ sở của 2 tình cảm này xuất phát từ cuộc đời, từ thực tế, từ tình cảm yêu thương nhân dân, mong muốn nhân dân được sống tự do thái bình.
– Soạn văn mẫu Ngữ văn lớp 11 bài Lẽ ghé thương –