Top 8 # Soạn Bài Lẽ Ghét Thương 11 Nâng Cao Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Bài Soạn Lớp 11: Lẽ Ghét Thương

Nguyễn Đình Chiểu (1822 -1888), nhà thơ mù xứ Đồng Nai

Ông được coi là ngọn cờ đầu của văn học yêu nước thế kỉ XIX.

Tấm gương sáng về lòng yêu nước, thương dân, dùng ngòi bút chiến đấu.

Tác phẩm:

Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác khoảng sau năm 1850 khi Nguyễn Đình Chiểu đã bị mù, về dạy học và cho bệnh cho dân ở Gia Định.

Thể loại: Truyện Nôm bác học nhưng lại mang tính chất dân ca.

Nội dung: Thể hiện những quan niệm đạo đức truyền thống và khát vọng của người bình dân về lẽ công bằng trong khốn khổ xã hội phong kiến.

Bố cục:

6 câu đầu: Đối thoại giữ ông Quán và Vân Tiên

Từ 7 – 32: Lời ông Quán bàn về lẽ ghét thương.

Tìm điểm chung giữa những đời vua mà ông Quán ghét và giữa những con người mà ông Quán thương. Từ đó có nhận xét về cơ sở của Lẽ ghét thương theo quan điểm đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu.

Trả lời:

Những điều ông Quán ghét:

10 câu thơ trong đoạn trích nói về lẽ ghét. Ghét việc tầm phào, ghét vua Trụ mê dâm, U Vương, Lệ Vương gây ra nhiều mối rắc rối, Ngũ Bá chia rẽ, đổ nát, sớm đầu tối đánh …

Điểm chung của các vua chúa được nhắc đến: ăn chơi, hoang dâm vô độ, tranh quyền, đoạt lợi, không quan tâm đến chính sự đang rối ren, không nghĩ đến đời sống lầm than cực nhọc của dân.

Căn nguyên của cái ghét ở đây là do lòng thương dân, vì dân, ghét những kẻ hại dân, làm cho nhân dân sa hầm sẩy hang, chịu lầm than, nhọc nhằn…

Những điều ông Quán Thương:

16 câu thơ kế tiếp, ông Quán thương những người có tài, có đức, có chí muốn hành đạo giúp đời, giúp dân nhưng không đạt sở nguyện. Đó là những nhà nho, nhà thơ, nhà văn, các triết gia nổi tiếng.

Căn nguyên của cái thương ở đây là chính là lẽ thương đời, thương người và cũng là thương cho chính mình của tác giả. Lẽ thương ấy thấm đẫm tinh thần nhân văn.

Anh (chị) có nhận xét gì về cách dùng phép đối và phép điệp ở từ ghép thương trong đoạn thơ này. Tìm hiểu giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.

Trả lời:

Ghét và thương là hai tâm trạng đối lập. Từ ghét là thể hiện một trạng thái không thích, một hành động, một con người hay một điều gì đó, nhưng thương lại là một trạng thái hoàn toàn khác, nếu ghét là căm thù người khác, thì thương lại là nỗi niềm thương xót cho con người số phận hay con người nào đó.

Phép đối: Từ ghét và thương đều được lặp lại 12 lần, sắp đặt sóng đôi, đăng đối khá linh hoạt. (hay ghét – hay thương; thương ghét – ghét thương; ghét ghét – thương thương; lại ghét – lại thương).Ở đây cách đặt như thế để biểu hiện sự đắn đó trong cách hành động của tác giả trước cuộc sống.

Phép lặp cũng như sự vận dụng linh hoạt hai từ ghét – thương đã giúp biểu hiện nổi bật và phân minh hai tình cảm trong tâm hồn tác giả. Trong trái tim tác giả, ghét và thương rành rọt, không mập mờ, lẫn lộn và đều sâu nặng, không nhạt nhòa, chung chung. Việc lặp lại hai từ này cũng làm tăng cường độ của cảm xúc: yêu thương và căm ghét đều đạt đến độ tột cùng, đều hết sức nồng nhiệt.

Dựa vào cảm xúc của tác giả, hãy giải thích thích câu thơ: Vì chưng hay ghét cũng là hay thương

Trả lời:

Sở dĩ Đồ Chiểu đã viết ” Vì chưng hay ghét cũng là hay thương ” là do:

Yêu và ghét là hai tình cảm có mối quan hệ khăng khít không thể tách rời trong tâm hồn của nhà thơ. Vì thương yêu triệt để nhân dân nên đương nhiên phải ghét kẻ đã làm cho nhân dân đau khổ dù kẻ đó là ai đi nữa .Chính vì vây ông Quán đã thương yêu những con người chân chính là bậc thánh nhân như Khổng Tử có đức độ hơn người ,có dường lối chính trị đạo đức , bôn ba hết nước này sang nước khác vẫn không được tin dùng chưa kể bản thân còn bị ngộ nhận mà lâm nguy ; thương bậc đức hạnh như Nhan Hồi mà lại chết trẻ; thương bậc hiền tài lỗi lạc trong các triều đại Trung Quốc từ đời Hán đến đời Tống như Đổng Trọng Thư ,Gia Cát Lượng ,Đào Tiềm, Hàn Dũ ,Chu Đôn Di,Trình Hạo ,Trình Di dù cố gắng hết sức vẫn không thực hiện được trọn vẹn hoài bão cứu dân, độ thế của mình .Từ đó ông Quán đã vô cùng căm ghét và đã phê phán nặng nề hạng thiên tử dâm ô , mê muội , bạo ngược như Kiệt,Trụ,U ,Lê , hạng chư hầu nhiều tham vọng như Ngũ bá gây chiến tranh liên miên khiến dân phải lầm than , khốn khổ , ghét “đời thúc quý ” chia cắt, chiến tranh liên miên khiến dân không có được nếp sống ổn định an lành .

Theo anh (chị) câu thơ nào trong đoạn trích có thể thâu tóm toàn bộ ý nghĩa tư tưởng và tình cảm của cả đoạn? Hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhận của mình về câu thơ đó.

Trả lời:

câu thơ có thể thâu tóm toàn bộ tư tưởng và tình cảm trong đoạn trích là “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”

Đoạn văn cảm nhận về câu thơ:

Tác giả đã đặt hai trạng thái tình cảm, cảm xúc hoàn toàn trái ngược trong một câu thơ giúp con người ta có thể nhìn nhận rõ hơn về lẽ yêu, lẽ ghét của ông quán. Chứng kiến cảnh tượng dân lầm than, đói khổ trong khi vua chúa, quan lại ăn chơi tráng tác, sa hoa lãng phí thì phàm là những người yêu nước thương dân không ai có thể ngồi yên được. Càng thương dân bao nhiêu thì nỗi căm ghét với xã hội và tầng lớp quan lại quý tộc bấy nhiêu. Cũng như thế, những con người đức hạnh, thương dân càng được nể trọng, yêu quý bao nhiêu thì những kẻ tầm phào, dốt nát, sĩ diện lại càng bị ghét bỏ, ruồng rẫy bấy nhiêu. Trái tim con người có những cung bậc cảm xúc rất đa dạng, phức tạp cho nên hai tình cảm yêu – ghét cứ đan cài, nối tiếp nhau hòa cùng nhịp đập với cuộc đời, với nhân dân, bởi “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”. Đó chính là đỉnh cao tư tưởng và tình cảm của Nguyễn Đình Chiểu.

Soạn Văn 11 Bài: Lẽ Ghét Thương

Soạn văn 11 bài: Lẽ ghét thương

Soạn văn lớp 11 ngắn gọn

VnDoc mời các bạn và thầy cô tham khao tài liệu , nội dung bài soạn rất ngắn gọn sẽ giúp các bạn học sinh lớp 11 học tốt hơn môn Ngữ văn. Mời thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.

Soạn văn lớp 11 bài Lẽ ghét thương

I. Vài nét về tác phẩm

1. Tác phẩm Lục Vân Tiên

– Hoàn cảnh sáng tác: Khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX.

– Thể loại: Truyện thơ Nôm bác học nhưng mang nhiều tính dân gian.

– Nội dung: Cốt truyện xoay quanh cuộc xung đột giữa thiện và ác, nhằm đề cao tinh thần nhân nghĩa, thể hiện khát vọng lí tưởng của tác giả và nhân dân đương thời về một xã hội tốt đẹp, ở đó mối quan hệ giữa con người với con người đều thấm đượm tình cảm yêu thương, nhân ái.

2. Đoạn trích Ghét lẽ thương là đoạn thơ trích từ câu 473 đến câu 504 của truyện Lục Vân Tiên, kể lại cuộc đối thoại giữa ông Quán và bốn chàng nho sinh (Vân Tiên, Từ Trực, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm) khi họ cùng uống rượu, làm thơ trong quán của ông trước lúc vào trường thi.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

– Những đời vua mà ông Quán ghét: đời Kiệt, Trụ, đời U, Lệ, đời Ngũ bá thời Xuân Thu, đời thúc quý.

→ Tất cả các triều đại được nhắc đến trong lời ông Quán đều có một điểm chung, đó là sự suy tàn. Những người đứng đầu nhà nước thì say đắm trong tửu sắc, không chăm lo đến đời sống nhân dân.

– Những lẽ thương mà ông Quán hướng đến: đức thánh nhân, thầy Nhan Tử, ông Gia Cát, thầy Đồng Tử, người Nguyên Lượng, ông Hàn Dũ, thầy Liêm, Lạc.

→ Đây đều là những người có tài, có đức, có chí muốn hành đạo giúp đời, giúp dân nhưng không đạt được sở nguyện của mình. Những con người này đều có những nét đồng cảnh với Nguyễn Đình Chiểu, bởi thế tình thương ở đây chính niềm cảm thông sâu sắc từ tấm lòng của nhà thơ.

Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Đoạn trích khá thành công trong việc sử dụng cặp đối nghĩa ghét – thương. Từ ghét và thương đều được lặp lại 12 lần, sắp đặt sóng đôi, đăng đối khá linh hoạt (hay ghét – hay thương; thương ghét – ghét thương…) để qua đó giúp biểu hiện nổi bật và phân minh hai tình cảm trong tâm hồn tác giả. Với nhà thơ, ghét và thương rành rọt, không lẫn lộn và đều sâu nặng, không nhạt nhòa, chung chung. Việc lặp lại hai từ này cũng giúp tăng thêm cường độ cảm xúc trong: yêu thương và căm ghét đều đạt đến sự tột cùng, mãnh liệt.

Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Vì chưng hay ghét cũng là hay thương

Câu thơ mang tính chất triết lí đạo đức mà giàu chất trữ tình và dạt dào cảm xúc. Thương và ghét là hai tình cảm có mối quan hệ khăng khít với nhau trong tâm hồn nhà thơ. Tình cảm thương, ghét cứ đan xen nối tiếp nhau, hòa cùng một nhịp với cuộc đời, với nhân dân.

II. Luyện tập

(trang 48 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Theo anh (chị) …

Câu thơ thâu tóm toàn bộ ý nghĩa tư tưởng và tình cảm của đoạn trích là câu:

Vì chưng hay ghét cũng là hay thương

Bởi thương và ghét là hai tình cảm có mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời trong tâm hồn nhà thơ. Bởi càng thương thì càng ghét. Tình cảm ghét và thương cứ đan xen, nối tiếp nhau. Ghét suy cho cùng cũng chỉ là một biểu hiện khác của tình yêu thương.

Soạn Bài Lẽ Ghét Thương

Soạn bài Lẽ ghét thương (Nguyễn Đình Chiểu)

Bố cục

– Phần 1 (6 câu đầu): cuộc đối thoại của ông Quán và Vân Tiên

– Phần 2 (10 câu tiếp): Lời ông Quán về lẽ ghét

– Phần 3 (14 câu tiếp): lời ông Quán bàn về lẽ thương

– Phần 4 (2 câu cuối): tư tưởng và tấm lòng của tác giả

Câu 1 (Trang 48 sgk ngữ văn 11 tập 1)

– Những điều ông Quán ghét (10 câu):

+ Ghét việc tầm phào, ghét vua Trụ mê dâm, U Vương, Lệ Vương, Ngũ Bá…

+ Điểm chung của vua chúa được nhắc tới: ăn chơi, hoang dâm vô độ, ham quyền lợi, tranh đoạt quyền lợi

+ Căn nguyên của sự ghét do lòng thương dân, vì dân, ghét những kẻ hại dân, làm dân lầm than, khốn khổ

– Lẽ thương của ông Quán (14 câu):

+ Nói tới những bậc hiền tài phải chịu lận đận, không được ước nguyện giúp đời: Khổng Tử, Nhan Uyên, Gia Cát Lượng, Đổng Trọng Thư, Hàn Dũ…

+ Những trí thức nho sĩ có tài, có đức, ngay thẳng nhưng không gặp thời

+ Tác giả tìm thấy bóng dáng mình trong ước mơ lập thân giúp đời

Câu 2 (trang 48 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Đoạn trích thành công khi sử dụng cặp từ ghét- thương

+ Cặp từ này được lặp lại 12 lần, sắp sóng đôi, đăng đối linh hoạt

+ Phép lặp cũng được vận dụng linh hoạt từ hai từ ghét- thương đã giúp biểu hiện nổi bật phân minh tình cảm của tác giả

+ Thương và ghét rành rọt, không mập mờ, không nhạt nhòa, chung chung

+ Việc lặp lại hai từ này làm tăng cường độ của cảm xúc: yêu thương, căm ghét đạt đến tột cùng, đều nồng nhiệt

Câu 3 (trang 42 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Yêu và ghét là hai tình cảm có mối quan hệ khăng khít trong tâm hồn nhà thơ

+ Tác giả xót xa trước cảnh lầm than, khổ cực của nhân dân và những con người tài hoa bị vùi dập

+ Căm ghét sâu sắc những kẻ làm hại dân, hại đời, đẩy con người vào cảnh ngộ éo le

+ Tình cảm yêu- ghét đan xen, nối tiếp nhau, hòa nhập vào cuộc đời, với nhân dân: đỉnh cao của tư tưởng, tình cảm của tác giả

⇒ Đoạn thơ mang tính triết lý đạo đức mà không khô khan, cứng nhắc, ngược lại rất trữ tình, dạt dào cảm xúc.

Cảm xúc đó xuất phát từ cảm xúc sâu sắc và nồng đượm từ cõi tâm trong sáng, cao cả của nhà thơ, từ trái tim nặng trĩu tình đời, tình người tha thiết

Luyện tập

Câu thơ thâu tóm toàn bộ ý nghĩa tư tưởng và tình cảm của cả đoạn:

Vì chưng hay ghét cũng là hay thương

+ Yêu thương và căm ghét có mối quan hệ khăng khít như hai mặt của một vấn đề.

+ Càng xót thương cảnh người dân lầm than, người tài bị vùi dập thì tác giả càng căm ghét những kẻ hại dân bán nước.

+ Sự yêu ghét rạch ròi, phân minh trong trái tim của tác giả.

+ Phía sau lẽ ghét thương đó chính là tình thương dân, thương đời sâu sắc, bao la

Bài giảng: Lẽ ghét thương – Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Hướng Dẫn Soạn Bài Lẽ Ghét Thương

trích “Truyện Lục Vân Tiên” – Nguyễn Đình Chiểu I – Tác giả – Tác phẩm 1. Tác giả :

Nguyễn Đình Chiểu( 1882-1888), tự mạnh trạch hiệu phủ ứng trai, ông là một người rất tài năng, nhưng do những năm 50 ông bị mù vì vậy ông đã về quê dạy học ở Gia Định.

2.Tác phẩm

– Khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX khi ông bị mù về dạy học và chữa bệnh cho dân ở Gia Định.

b/ Thể loại và nội dung

– Thể loại: truyện Nôm bác học nhưng mang nhiều tính chất dân gian

– Nội dung: xoay quanh cuộc xung đột giữa thiện và ác nhằm đề cao tinh thần nhân nghĩa, thể hiện khát vọng lí tưởng của tác giả và nhân dân đương thời về 1 xã hội tốt đẹp

– Nội dung: kể lại cuộc đối thoại giữa ông Quán và 4 chàng nho sinh (Vân, Tử Trực, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm) khi họ cùng uống rượu và làm thơ trong quán của ông trước lúc vào trường thi.

– Phần 1: 6 câu đầu – đối thoại giữa ông Quán và Vân Tiên

– Phần 2: 10 câu tiếp – Lời ông Quán bàn về lẽ ghét

– Phần 3: 14 câu còn lại – Lời ông Quán bàn về lẽ ghét

– Phần 4: 2 câu kết – tấm lòng và tư tưởng của tác giả

II. Đọc hiểu văn bản

– Hình tượng ông Quán:

+ Kinh sử đã từng

+ Lòng hằng xót xa

+ Hỏi…phải nói

– Quan niệm thương ghét của ông Quán:

“vì chưng hay ghét cũng là hay thương” – mối quan hệ giữa thương và ghét. Thương là gốc, vì thương mà ghét.

– Lời trực tiếp của ông Quán:

+ Ghét việc tầm phào: việc vu vơ, chẳng có nghĩa lí gì, chẳng đâu vào đâu.

+ Ghét vào tận tâm: ghét đến mức tột cùng

– Đối tượng ghét:

+ Đời Kiệt, Trụ: mê dâm, hoang dâm vô độ. Vua Kiệt (cuối đời Hạ), Trụ (cuối đời Thương)cho đào ao rượu, núi thịt, đào hầm để bày trò dâm loạn.

+ Đời U, Lệ: đa đoan, lắm chuyện rắc rối. U, Lệ vương đa đoan (cuối thời Tây Chu) đã sai đốt lửa hiệu trên núi Li Sơn để quân chư hầu tưởng Kinh Đo có biến cùng kéo đến ứng cứu, cốt để người đẹp Bao Tự bật cười, cho người xé lụa cả ngày để Bao Tự nghe.

+ Đời Ngũ bá, thúc quý: lộn xộn, chia lìa, đổ nát, chiến tranh liên miên. 5 vua chư hầu thời Xuân Thu tranh giành ngôi bá chủ gây nên cảnh binh lửa loạn lạc khiến dân lành khốn đốn.

+ Liệt kê: các triều đại chính quyền Trung Quốc

– Đối tượng thương:

+ Khổng Tử: lận đận việc truyền đạo Nho.

+ Nhan Tử: hiếu học, đức độ nhưng chết sớm dở dang.

+ Gia Cát Lượng: có tài mưu lược lớn mà chí nguyện không thành, đến lúc mất đất nước vẫn bị chia ba.

+ Đổng Trọng Thư: có tài đức hơn người mà không được trọng dụng.

+ Nguyên Lượng (Đào Tiềm): cáo thượng, không cầu danh lợi, giỏi thơ văn nhưng phải chịu cảnh sống ẩn dật để giữ gìn khí tiết

+ Hàn Dũ: có tài văn chương chỉ vì dâng biểu can vua đừng quá mê tín đạo Phật mà bị đi đày…

+ T hầy Liêm, Lạc (Chu Đôn Di và Trình Di, Trình Hạo): làm quan nhưng không được tin dùng đành lui về dạy học.

– Nghệ thuật:

+ Điệp từ: thương (8 lần)

+ Liệt kê: bậc thánh nhân có tấm lòng vì dân

– Nghệ thuật:

– Cơ sở của 2 tình cảm này xuất phát từ cuộc đời, từ thực tế, từ tình cảm yêu thương nhân dân, mong muốn nhân dân được sống tự do thái bình.