Top 9 # Soạn Bài Lão Hạc Phương Thức Biểu Đạt Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Bài 6: Các Phương Thức Biểu Đạt

CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT

1. Tự sự

– Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả.

– Mục đích: biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ thái độ.

– Bản tin báo chí

– Bản tường thuật, tường trình

– Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết)

Ví dụ:

” Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.”

(Tấm Cám)

2. Miêu tả

– Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.

– Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.

– Văn tả cảnh, tả người, vật…

– Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.

Ví dụ:

” Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát “

( Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)

3. Biểu cảm

– Biểu cảm bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật…

– Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn

– Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tuỳ bút.

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than

Ví dụ:

(Ca dao)

4. Thuyết minh

– Thuyết minh là trình bày cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết. – Thuyết minh sản phẩm

– Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật

– Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học.

Ví dụ:

” Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải …”

( Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)

5. Nghị luận

– Nghị luận là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình. – Cáo, hịch, chiếu, biểu.

– Sách lí luận.

– Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hoá.

Ví dụ:

” Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai “

(Tài liệu hướng dẫn đội viên)

6. Văn bản điều hành (Hành chính – công vụ)

– Hành chính – công vụ là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí. [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…] – Đơn từ

– Báo cáo

“Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

– Đề nghị.

Ví dụ:

Soạn Bài : Giao Tiếp, Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt

Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài

1. Văn bản và mục đích giao tiếp

a) Em làm thế nào khi cần biểu đạt một điều gì đó cho người khác biết?

Khi cần biểu đạt một điều gì đó (một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng, …) cho người khác biết thì ta dùng ngôn ngữ nói hoặc viết (có thể một câu hoặc nhiều câu).

b) Chỉ dùng một câu có thể biểu đạt một cách trọn vẹn, đầy đủ, rõ ràng tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình cho người khác biết được không?

Một câu thường mang một nội dung nào đó tương đối trọn vẹn. Nhưng để biểu đạt những nội dung thực sự đầy đủ, trọn vẹn một cách rõ ràng thì một câu nhiều khi không đủ.

c) Làm cách nào để có thể biểu đạt đầy đủ, trọn vẹn, rõ ràng tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình?

Phải dùng văn bản để biểu đạt thì mới đảm bảo cho người khác hiểu được đầy đủ, trọn vẹn, rõ ràng tư tưởng, tình cảm của mình.

– Câu ca dao này được sáng tác nhằm mục đích gì?

– Nó nói lên điều gì (chủ đề)?

– Câu 6 và câu 8 trong câu ca dao này quan hệ với nhau như thế nào? Chúng liên kết về luật thơ và về ý với nhau ra sao?

– Câu ca dao này đã biểu đạt được trọn vẹn một ý chưa?

– Có thể xem câu ca dao này là một văn bản không?

đ) Vì sao có thể xem lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học cũng là một văn bản?

Lời thầy (cô) hiệu trưởng phát biểu trong lễ khai giảng năm học là một văn bản (nói) vì:

e) Em viết một bức thư cho bạn bè, có phải là em tạo lập một văn bản không?

– Vì vậy, viết thư cũng có nghĩa là tạo lập một văn bản.

g) Bài thơ, truyện kể (có thể là kể bằng miệng hoặc bằng chữ viết), câu đối có phải là văn bản không?

Bài thơ, truyện kể – truyền miệng hay bằng chữ viết, câu đối đều là văn bản.

h) Đơn xin (hay đề nghị,…), thiếp mời có phải là văn bản không?

Đơn xin (hay đề nghị,…), thiếp mời cũng là những dạng văn bản.

2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản

+ Trình bày diễn biến sự việc;

+ Tái hiện trạng thái sự vật, con người;

+ Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận;

+ Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp;

+ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người.

b) Với các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu văn bản với phương thức biểu đạt tương ứng:

– Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố;

a) Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. Thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo chị:

Chị Tấm ơi, chị Tấm!

Tấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ mình, rồi chạy về nhà trước.

b) Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

d) Trúc xinh trúc mọc đầu đình

Em xinh em đứng một mình cũng xinh.

đ) Nếu ta đẩy quả địa cầu quay quanh trục theo hướng từ tay trái sang tay phải mà chúng ta gọi là hướng từ tây sang đông thì hầu hết các điểm trên bề mặt quả địa cầu đều chuyển động, đều thay đổi vị trí và vẽ thành những đường tròn.

a) Kể lại chuyện Tấm bị Cám lừa lấy hết tôm tép.

b) Miêu tả lại cảnh đêm trăng.

c) Kêu gọi, thuyết phục học sinh cố gắng học tập và rèn luyện;

đ) Giới thiệu về sự quay của Trái Đất

Căn cứ theo những mục đích giao tiếp trên, ta có thể xác định được kiểu văn bản tương ứng.

Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên kể lại sự tích về nguồn gốc của các dân tộc sống trên đất nước ta. Vì thế, nó thuộc kiểu văn bản tự sự.

Soạn Bài Lão Hạc (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Em hiểu thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc. Qua những điều lão Hạc thu xếp, nhờ cậy ông giáo rồi sau đó mới tìm đến cái chết, em suy nghĩ gì về tình cảnh và tính cách lão Hạc. Lời giải chi tiết:

– Lão Hạc rất nghèo, lại già yếu, ốm đau, không thể làm thuê để kiếm ăn được nữa. Tuy có mảnh vườn và dành dụm được món tiền nhỏ từ việc bòn vườn nhưng lão quyết định dành cả cho đứa con trai, lão chỉ ăn củ khoai, chuối, … sống qua ngày.

– Trong hoàn cảnh ấy lão quyết định tự tử, một quyết định âm thầm và quyết liệt. Trước khi tự tự lão đã nhờ cậy ông giáo đứng tên trông nom mảnh vườn để không ai tơ tưởng, nhòm ngó, sau sẽ trao lại cho con trai,… Vậy là lão Hạc chết để bảo vệ mảnh vườn cho anh con trai mà lão tin sớm sẽ trở về. Đó là sự hi sinh cảm động của người cha.

– Vì rất tự trọng, lão dù có chết đói cũng không chịu nhận sự giúp đỡ của bất cứ ai. Khi quyết định tự tử, cũng với lòng tự trọng rất cao và nhân cách hết sức trong sạch, lão không muốn phải phiền lụy hàng xóm nên đã gửi ông giáo tiền làm ma chay sau khi ông chết.

⟹ Qua quyết định tự tử để rồi chết một cách đau đớn, có thể thấy những phẩm chất cao đẹp của lão: yêu thương con hết mực, lòng tự trọng hiếm có, thể hiện ý thức nhân phẩm cao.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Em thấy thái độ, tình cảm của “ông giáo” đối với lão Hạc như thế nào? Lời giải chi tiết:

– Khi nghe chuyện lão Hạc muốn bán chó thì dửng dưng, thờ ơ

– Khi lão Hạc khóc vì bán chó thì cảm thông, chia sẻ “muốn ôm choàng lấy lão mà khóc”, muốn giúp đỡ

– Khi nghe Binh Tư kể lão Hạc xin bả chó: nghi ngờ, thoáng buồn

– Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc thì kính trọng nhân cách, tấm lòng của con người bình dị

⟹ “Ông giáo” trở thành người bạn tâm giao của lão Hạc, ông hiểu sâu sắc và đồng cảm, kính trọng lão Hạc

Câu 6 Trả lời câu 6 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Sau khi vợ nhận xét không hay về lão Hạc, ông giáo suy nghĩ: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố gắng mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bí Ổi… toàn những cái cớ để cho ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương: không bao giờ ta thương…”. Lời giải chi tiết:

– Đây là phát hiện sâu sắc mang tính triết lý:

+ Phải thực sự am hiểu, trân trọng con người, khám phá những nét tốt đẹp của con người.

+ Con người chỉ bị những đau khổ che lấp đi bản tính tốt đẹp, cần phải “cố tìm hiểu”

+ Cần phải đặt mình vào hoàn cảnh và vị trí của người khác để hiểu, cảm thông và chấp nhận họ

– Là cách ứng xử nhân hậu, tình nghĩa xuất phát từ tinh thần yêu thương con người.

Tóm tắt

Lão Hạc là một nông dân nghèo, vợ mất sớm, con trai không có tiền lấy vợ nên quẫn trí bỏ đi làm đồn điền cao su. Lão sống cô độc, nghèo khổ với một chú chó tên là cậu Vàng làm bạn. Sau một trận ốm, lão không đủ sức làm thuê như trước, quá cùng đường, lão ra quyết định đau đớn là bán cậu Vàng. Rồi lão đem tiền và mảnh vườn để lo trước tiền ma chay gửi ông giáo – người trí thức nghèo hay sang nhà lão. Lão nói dối Binh Tư làm nghề trộm chó rằng xin bả chó bắt con chó hay vào vườn nhưng thực ra là tự kết liễu đời mình. Và lão Hạc đã chết trong dữ dội, trong quằn quại, không ai hiểu nguyên nhân ngoại trừ Binh Tư và ông giáo.

Bố cục Bố cục: 3 phần

– Phần 1 (từ đầu … “nó thế này ông giáo ạ”): Sự day dứt, dằn vặt của lão Hạc sau khi bán con Vàng.

– Phần 2 (tiếp … “một thêm đáng buồn”): Lão Hạc gửi gắm tiền bạc, trông nom nhà cửa.

– Phần 3 (còn lại): Cái chết của lão Hạc.

ND chính

Tác phẩm tái hiện số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất tiềm tàng của họ.

chúng tôi

Bài Soạn Siêu Ngắn: Lão Hạc

Tên thật: Trần Hữu Tri (1915 – 1951)

Quê: Hòa Hậu – Lí Nhân – Hà Nam

Là nhà văn tiêu biểu nhất của trào lưu hiện thực thời kì (1940 – 1945)

2. Tác phẩm:

Truyện ngắn “Lão Hạc” là truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân, đăng lên báo lần đầu năm 1943.

Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm.

Ngôi kể thứ nhất (nhân vật ông giáo)

Bố cục: 3 đoạn

Lão Hạc nhà nghèo, vợ đã mất. Lão sống cảnh gà trống nuôi con. Lão Hạc rất khổ tâm vì không đủ tiền cưới vợ cho con. Người con trai phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su biền biệt hơn một năm chẳng có tin tức gì. Lão sống lủi thủi một mình với “cậu vàng”. Lão cố làm thuê làm mướn kiếm ăn, còn tiền thu được từ hoa lợi của mảnh vườn lão dành dụm chờ con về để cưới vợ cho con. Sau trận ốm dài hai tháng, tiền dành dụm cạn kiệt. Rồi bão lại phá sạch hoa màu, lão Hạc lâm vào tình cảnh đói deo đói dắt. Lão Hạc đau lòng quyết định bán “cậu vàng” đi. Sau đó lão nhờ ông giáo giữ hộ mảnh vườn khi nào con trai lão về trao lại cho nó. Lão Hạc lại gửi ông giáo 30 đồng bạc để khi chết có tiền ma chay. Từ đó lão từ chối tất cả mọi sự giúp đỡ của ông giáo. Khi không còn kiếm được gì để ăn lão đã xin bả chó tự tử, lão chết thật đau đớn vật vã thê thảm. Lão ra đi để lại trong lòng ông giáo một nỗi ngậm ngùi xót xa.

Trả lời:

Diễn biến tâm trạng của Lão Hạc xung quanh việc bán chó:

Thứ nhất là tình cảm đối với “Cậu vàng”:

Gọi con chó là “Cậu vàng”

Bắt rận, đem ra ao tắm

Cho ăn cơm…cái bát như một nhà giàu.

Nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng

Chửi yêu nó, nói với nó…cháu bé về bố mó

To tiếng dọa, nắm lấy nó, ôm đầu nó….

Sau khi bán “cậu vàng”:

Lão cố làm ra vui vẻ, cười như mếu

Đôi mắt lão ầng ậc nước

Mặt co rúm, vết nhăn xô lại, ép nước mắt…

Cái đầu ngoẹo miệng móm mém…mếu…

Lão hu hu khóc…

“Thì ra tôi già …lừa một con chó”.

Trả lời:

Muốn bảo toàn căn nhà, mảnh vườn cho con, không muốn gây phiền hà cho hàng xóm láng giềng rồi đón nhận một cái chết dữ dội, bi thảm.

Trả lời:

Thái độ và tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc diễn biến đa dạng theo tình huống của tác phẩm: từ dửng dưng đến cảm thông, thoáng buồn và nghi ngờ rồi kính trọng.

Trả lời:

Ý nghĩa của nhân vật “tôi” là:

Khi nói chuyện với Binh Tư:

“Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn”

Buồn vì: đói nghèo có thể đổi trắng thay đen, biến người lương thiện như Lão Hạc trở thành kẻ trộm cắp như Binh Tư.Buồn vì: một con người như Lão Hạc đành phải biến chất vì không còn tìm đâu ra miếng ăn tối thiểu hàng ngày.

Khi chứng kiến lão Hạc chết:

“Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn”

Vì không có gì hủy hoại được nhân phẩm của người lương thiện như Lão Hạc để ta có quyền hy vọng và tin tưởng ở con người.

“Hay vẫn đáng buồn theo một nghĩa khác”

Vì người tốt như Lão Hạc mà hoàn toàn vô vọng, phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát tự nguyện và bất đắc dĩ

Trả lời:

Cái hay của truyện: chân thực, thấm đượm cảm xúc trữ tình.

Cách xây dựng nhân vật đặc sắc

Lão Hạc giàu tình thương, lòng tự trọng, trung thực

Ông giáo tử tế, biết chia sẻ, đồng cảm.

Trả lời:

Trả lời:

Nói về cuộc đời: những số phận thật nghiệt ngã, thương tâm, nghèo khổ, bần cùng trong xã hội thực dân nửa phong kiến

Nói về tính cách: ta thấy được những phẩm chất đáng quý của con người nông dân thời bấy giờ: trong sạch, lương thiện, sẵn sàng chết và phản kháng lại với sức mạnh tiềm ẩn của mình.