Top 10 # Soạn Bài Lão Hạc Ngữ Văn 8 Cực Ngắn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Lão Hạc Ngữ Văn 8

(Soạn văn lớp 8) – Em hãy Soạn bài Lão Hạc Ngữ Văn 8 của Nam Cao (Bài làm của học sinh Đỗ Minh Hải)

Câu 1: Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán chó

– Sau khi con trao lão Hạc đi làm đồn điền cao su, lão chỉ có cậu Vàng làm bầu bạn. Con chó vừa là kỉ vật cuối cùng mà người con trai để lại cho lão, là bạn của lão. Lão đã suy tính, đắn đo nhiều khi phải bán “cậu Vàng”. Bán nó là việc bất đắc dĩ vì lão nghèo, yếu sau trận ốm, không ai giúp đỡ. Cậu Vàng ăn rất khoẻ, lão không nuôi nổi.

Sau khi bán chó, lão Hạc sang nhà ông giáo và kể lại việc bán chó cho ông giáo nghe. Qua đoạn văn này, Nam Cao đã khắc họa tâm trạng của lão: “Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước …Mặt lão đột nhiên co rúm lại , vết nhăn xô lại , ép cho nước mắt chảy ra, đầu ngoẹo, miệng mếu máo như con nít…hu hu khóc”. Những chi tiết miêu tả ngoại hình của lão Hạc, gợi lên gương mặt cũ kĩ, già nua, khô héo, một tâm hôn đau khổ đến cạn kiệt cả nước mắt, một hình hài đáng thương. Tác giả sử dụng một loạt từ láy: ầng ậng, móm mém, hu hu … lột tả sự đau đớn, hối hận, xót xa, thương tiếc dâng trào, đang vỡ oà. Cách thể hiện chân thật cụ thể, chính xác diển biến tâm trạng nhân vật rất phù hợp với tâm lý, hình dáng của người già.

Sau khi bán chó, lão Hạc cứ day dứt, ăn năn vì “già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó”. Cả đời, ông già nhân hậu này nào đã lỡ lừa ai !

b) Qua đó tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán chó, chúng ta có thể hình dung lão Hạc là người có tấm lòng nhân hậu. Và hơn hết, ta càng thấm thía lòng thương con sâu sắc của người cha nghèo khổ. Lão Hạc có lẽ đã mòn mỏi đợi chờ và ăn năn “mắc tội với con. Cảm giác day dứt vì không cho con bán vườn cưới vợ nên lão có tích cóp dành dụm để khoả lấp cảm giác ấy. Dù rất thương cậu Vàng nhưng cũng không thể phạm vào đồng tiền, mảnh vườn cho con.

Câu 2: Tinh cảnh khốn khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết. Lão tự chọn lấy cái chết để bảo toàn căn nhà và mảnh vườn dành cho đứa con trai. Cái chết của lào xuất phát từ tấm lòng thương con của một người cha. Cái chết của lào còn như là một hành động tự giải thoát. Đó cũng chính là số phận đáng thương của những người nông dân nghèo ở những năm đen tối trước Cách mạng tháng Tám.

– Nếu lão Hạc tham sống lão có thể sống lâu được vì lão còn 30 đồng, 3 sào vườn nhưng lão làm thế thì ăn vào tiền , vốn liếng cuối cùng để cho con

– Lão đã âm thám chuẩn bị chu đáo, thu xếp cẩn thận cái chết cho mình. Lão nhịn ăn sau khi bán chó, chứ không muốn gây phiền bà cho hàng xóm. Điểu này cho thấy lão là người hay suy nghĩ và tỉnh táo nhận ra tình cảnh của mình lúc này. Qua đó, chúng ta thấy lão có lòng tự trọng đáng kính và rất mực thương yêu con. Lão thà nhịn ăn chứ không muốn gây phiền hà cho hàng xóm, láng giềng. Lão thà chết chứ không muốn sống và phạm vào những đồng tiền để dành cuối cùng cho con.

Câu 3: Thái độ và tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc:

– Ông giáo là trí thức nghèo sống ở nông thôn, giàu tình thương, lòng tự trọng thân thiết, là người lão Hạc tâm sự để tìm nguồn an ủi; giúp đỡ lão Hạc.

– Lúc đầu, khi nghe lão Hạc nói về việc bán chó, ông giáo rất dửng dưng, vì nghĩ chỉ bán một con chó thôi thì làm sao mà lão lại phải suy nghĩ như thế. Và ông nghĩ rằng việc bán chó là việc hết sức bình thường.

– Nhưng sau đó, khi thấy lão Hạc rất đau đớn, ăn nặn, hối lỗi vì đã phải bán đi cậu Vàng, ông giáo “muốn ôm chầm lấy lão mà òa lên khóc”. Ông rất thấu hiểu, đồng cảm với nỗi đau của lão.

Câu 4: Khi nghe Binh Tư nói lão Hạc xin bả chó, ông giáo ngỡ ngàng thấy cuộc đời đáng buồn nhưng khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, ông giáo lại có cảm nhận khác: ” Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta…đáng buồn” và ” Không! cuộc đời chưa hẳn… một nghĩa khác”.

– Chi tiết xin bả chó là một chi tiết quan trọng, ông lão giàu tình thương và lòng tự trọng đã đi đến quyết định cuối cùng “đánh lừa” ý nghĩ của mọi người từ tốt đẹp sang hướng khác đẩy những con người đáng kính đến bước đường cùng bị tha hoá như lời nói mỉa mai của Binh Tư. Và khi nghĩ lão Hạc xin bả chó của Binh Tư để giết thịt một con chó, ông giáo nghĩ rằng “con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?”, vì vậy, ông thấy cuộc đời thật đáng buồn.

– Và khi thấy lão Hạc chết một cách vật vã, đau đớn, bằng chính cái bả chó mà ông đã xin. Ông giáo giật mình và ngẫm nghĩ về cuộc đời, mình đã không đúng. Đáng buồn theo nghĩa khác: những con người tốt đẹp như lão Hạc mà không được sống phải tìm cái chết vật vã dữ dội.

– Cái hay, hấp dẫn ở truyện nằm ở việc miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện.

+ Diễn biến tâm lý của lão Hạc xung quanh chuyện bán chó

+ Sự thay đổi thái độ, tình cảm của ông giáo từ dửng dưng đến cảm thông, chia sẻ, kính trọng

– Việc tạo dựng tình huống bất ngờ: lão Hạc tự tử bằng bả chó, có tác dụng làm cho truyện trở nên hấp dẫn.

– Cách xây dựng nhân vật có nét đặc sắc: cả hai nhân vật đều có vẻ đẹp của nhân cách, phẩm giá dù họ có nỗi khổ riêng. Lão Hạc giàu tình thương, lòng tự trọng, trung thực. Ông giáo tử tế, biết chia sẻ, đồng cảm. Tác giả đã khắc hoạ nhân vật tài tình: bộ dạng,cử chỉ của lão Hạc khi kể chuyện với ông giáo , miêu tả cái chết lão Hạc ; suy nghĩ của ông giáo tâm lí nhân vật rất thành công.

– Cách kể chuyện bằng ngôi thứ nhất:

+ Khiến câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực, tác giả như người chứng kiến câu chuyện.

+ Cốt truyện linh hoạt dịch chuyển không gian, thời gian, kết hợp kể và tả với hồi tưởng bộc lộ trữ tình

+ Tác phẩm có nhiều giọng điệu: vừa tự sự vừa trữ tình, vừa triết lý sâu sắc kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự và trữ tình

Câu 6: Sau khi vợ nhận xét không hay về lão Hạc, ông giáo suy nghĩ: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố gắng mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bí Ổi… toàn những cái cớ để cho ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương: không bao giờ ta thương…”.

Câu nói này thể hiện triết lý của nhà văn về cách nhìn đời, nhìn cuộc sống, cách nhìn nhận và cách đánh giá người khác. Đối với những người ở xung quanh mình, chúng ta cần phải “cố gắng mà hiểu họ”, tức là chúng ta phải biết đồng cảm, thấu hiểu,… Nếu không, thì tất cả mọi người, đều chỉ là những người xấu mà thôi.

Câu 7: Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc chúng ta hiểu hơn về cuộc đời và tính cách người nông dân trong xã hội cũ:

– Tình cảnh của người nông dân trong xã hội cũ: nghèo khổ, bế tắc, bị bần cùng hoá trong xã hộ thực dân nửa phong kiến.

– Họ có vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tuỵ hi sinh vì người thân.

( Tức nước vỡ bờ sức mạnh của tình thương, của tiềm năng phản kháng. Lão Hạc: ý thức về nhân cách, lòng tự trọng, yêu thương…)

Soạn Bài Lão Hạc Ngữ Văn 8 Tóm Tắt

1. Soạn câu 1 trang 48 SGK Ngữ văn 8 tóm tắt

Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh chuyện bán chó:

Mối quan hệ: cậu Vàng vừa là kỉ niệm, vừa là tín vật của người con, cũng là người bạn trung thành trong cuộc sống quạnh hiu của lão.

Lão đau khổ khi cùng đường đến mức bán cậu Vàng: “Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậc nước…Lão hu hu khóc”, lão đau đớn cùng cực, nghẹn ngào giày xé vì “đã trót đánh lừa một con chó”.

⇒ Người nông dân nghèo khổ, lương thiện, trái tim vô cùng nhân hậu, trong sạch. Lão Hạc là người hiền lành, sống tình nghĩa nên lão cảm thấy đau xót, dằn vặt lương tâm khi bán cậu Vàng.

2. Soạn câu 2 trang 48 SGK Ngữ văn 8 tóm tắt

– Nguyên nhân cái chết lão Hạc:

Do tình cảnh đói nghèo, cùng quẫn

Lão không muốn phạm vào số tiền mình để dành cho con trai

Lão đau đớn vì sự ra đi của cậu Vàng, vì bản thân đã trót lừa một con chó-người bạn tri kỉ của lão

– Tình cảnh và tính cách của lão qua việc thu xếp, nhờ cậy ông giáo rồi tìm đến cái chết:

+ Tình cảnh: đói nghèo, nếu sống sẽ phạm vào tiền của con → khốn cùng, không còn đường lui.

+ Tính cách:

Lão là người chu đáo, biết lo xa.

Lão có lòng tự trọng cao, không muốn phiền xóm giềng cả khi sống hay đã chết.

Lão coi trọng danh dự, nhân phẩm, đứa con hơn cả mạng sống của mình.

3. Soạn câu 3 trang 48 SGK Ngữ văn 8 tóm tắt

Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” với lão Hạc có sự thay đổi: Lúc đầu thờ ơ và dửng dưng nghe chuyện bán chó. Sau đó thấu hiểu và an ủi lão. Chứng kiến cái chết lão Hạc, nhân vật “tôi” vô cùng cảm động, kính trọng nhân cách, tấm lòng của lão. Ông giáo là người giàu lòng trắc ẩn, hiểu và đồng cảm người khó khăn.

4. Soạn câu 4 trang 48 SGK Ngữ văn 8 tóm tắt

– Phải chăng ông giáo – nhân vật “tôi” thấy cái đáng buồn là người ta không thể hiểu nỗi khổ của nhau và ngờ vực lẫn nhau.

Chính ôn giáo cũng có lúc nghĩ là lão “quá nhiều tự ái”.

Còn Binh Tư thì “bĩu môi” nhận xét: “Lão làm bộ đấy! Thật ra lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu”. Binh Tư còn cho biết lão Hạc xin hắn bả chó để bắt chó nhà hàng xóm.

Ông giáo đã ngờ vực lão Hạc. Nhưng khi lão Hạc chết thì ông giáo lại cảm thấy “cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn hay vẫn đáng buồn theo một nghĩa khác”.

– Lão Hạc không chỉ là câu chuyện bi thảm về số phận con người mà còn là câu chuyện đầy xúc động về một nhân cách cao quý.

5. Soạn câu 5 trang 48 SGK Ngữ văn 8 tóm tắt

– Cái hay của truyện thể hiện rõ ở việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể.

Tình huống truyện bất ngờ, sáng tỏ nhân cách lão Hạc trong người đọc, trong nhân vật.

Cách xây dựng nhân vật chân thực sinh động từ ngoại hình đến nội tâm sâu sắc.

Ngôi kể thứ nhất dẫn dắt linh hoạt tạo sự gần gũi chân thực. Nhân vật “tôi” kể mà như là nhập vào lão Hạc, mọi cảm xúc chân thật, sâu sắc.

6. Soạn câu 6 trang 48 SGK Ngữ văn 8 tóm tắt

Ý nghĩ của nhân vật “tôi” mang tính triết lí nêu lên bài học về cách nhìn người, nhìn đời và cách ứng xử trong cuộc sống. Ngoài ra, nó còn thể hiện tấm lòng, tình thương của tác giả với con người.

7. Soạn câu 7 trang 48 SGK Ngữ văn 8 tóm tắt

Nói về cuộc đời. Đây là những số phận thật nghiệt ngã, thương tâm, nghèo khổ, bần cùng trong xã hội thực dân nửa phong kiến cái nghèo khổ cùng cực trước cảnh sưu thuế tàn nhẫn, như gia đình chị Dậu phải bán chó, bán con và đẩy người ta vào cảnh khốn quẩn như lão Hạc.

Nói về tính cách: Ở Tức nước vỡ bờ là sức mạnh phản kháng của con người khi bị đẩy đến bước đường cùng. Còn ở truyện Lão Hạc là ý thức về nhân cách, về trái tim giàu yêu thương, tự trọng trong nghèo nàn, khốn khổ.

Soạn Văn Lớp 8 Bài Lão Hạc Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 8 bài Lão Hạc ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Em hiểu thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc. Qua những điều lão Hạc thu xếp, nhờ cậy ông giáo rồi sau đó mới tìm đến cái chết, em suy nghĩ gì về tình cảnh và tính cách lão Hạc. Câu 3 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Em thấy thái độ, tình cảm của “ông giáo” đối với lão Hạc như thế nào?

Soạn văn lớp 8 bài Viết bài tập làm văn số 1 Soạn văn lớp 8 bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản

Soạn văn lớp 8 trang 49 tập 1 bài Lão Hạc ngắn gọn hay nhất

Câu hỏi bài Lão Hạc tập 1 trang 49

Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Diễn biến tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán cậu vàng. Qua đó em thấy lão Hạc là người như thế nào?

Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Em hiểu thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc. Qua những điều lão Hạc thu xếp, nhờ cậy ông giáo rồi sau đó mới tìm đến cái chết, em suy nghĩ gì về tình cảnh và tính cách lão Hạc.

Câu 3 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Em thấy thái độ, tình cảm của “ông giáo” đối với lão Hạc như thế nào?

Câu 4 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin bả chó để định bắt một con chó hàng xóm thì “ông giáo” cảm thấy “cuộc đời quá thật đáng buồn”. Nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc ”ông giáo” đã nghĩ: “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”.

Câu 5 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Đặc sắc nghệ thuật của truyện Lão Hạc

Câu 6 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Sau khi vợ nhận xét không hay về lão Hạc, ông giáo suy nghĩ: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố gắng mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bí Ổi… toàn những cái cớ để cho ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương: không bao giờ ta thương…”.

Câu 7 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Cảm nhận về cuộc đời và tính cách người nông dân xã hội cũ qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Lão Hạc

Trả lời câu 1 soạn văn bài Lão Hạc trang 49

– Tình cảm của lão Hạc dành cho cậu Vàng:

+ Trân trọng gọi con chó là cậu Vàng

+ Làm bạn với cậu Vàng để khuây khỏa

+ Đối xử với cậu Vàng như đối xử với con cháu: cho ăn trong bát, gắp thức ăn cho, chửi yêu, cưng nựng…

– Tình thế khốn cùng buộc lão Hạc phải bán cậu Vàng:

+ Sau trận ốm cộng với cơn bão đi qua tình cảnh của lão Hạc “đói deo đói dắt”

– Diễn biến tâm lý sau khi bán cậu Vàng

+ Cố làm ra vui vẻ, nhưng “đôi mắt ầng ậng nước”, “mếu máo như con nít”

+ Lão Hạc đau đớn, dằn vặt vì quá thương cậu Vàng và cảm thấy tội lỗi, tệ bạc khi lừa một con chó.

Trả lời câu 2 soạn văn bài Lão Hạc trang 50

– Nguyên nhân cái chết của lão Hạc:

+ Do tình cảnh túng quẫn: đói deo dắt, nghèo khổ, bần cùng

+ Lão không thể ăn phạm vào số tiền dành cho con

+ Lão chọn cái chết để giải thoát số kiếp,và bảo toàn số tiền cho con

– Lão Hạc thu xếp nhờ “ông giáo”sau đó tìm đến cái chết chứng tỏ:

+ Lão là người có lòng tự trọng, biết lo xa

+ Lão không chấp nhận việc làm bất lương, không nhận sự giúp đỡ

+ Lão coi trọng nhân phẩm, danh dự hơn cả mạng sống

Trả lời câu 3 soạn văn bài Lão Hạc trang 50

– Khi nghe chuyện lão Hạc muốn bán chó thì dửng dưng, thờ ơ

– Khi lão Hạc khóc vì bán chó thì cảm thông, chia sẻ “muốn ôm choàng lấy lão mà khóc”, muốn giúp đỡ

– Khi nghe Binh Tư kể lão Hạc xin bả chó: nghi ngờ, thoáng buồn

– Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc thì kính trọng nhân cách, tấm lòng của con người bình dị

Trả lời câu 4 soạn văn bài Lão Hạc trang 50

– Khi nghe Binh Tư nói, nhân vật “tôi” bất ngờ, hoài nghi, cảm thấy thất vọng

+ Nhân vật “tôi” nhanh chóng cảm thấy chán ngán: người trung thực, nhân nghĩa như lão Hạc lại “nối gót” Binh Tư.

+ Buồn vì cái đói nghèo có thể làm tha hóa nhân cách con người ( cái đói nghèo có thể biến lão Hạc trở nên tha hóa như Binh Tư)

– Sau đó chứng kiến cái chết dữ dội của lão Hạc, ông giáo lại thấy buồn ở khía cạnh khác.

+ Hóa giải được hoài nghi trong lòng nhưng lại thấy buồn

+ Xót xa vì người sống tử tế và nhân hậu, trung thực như lão Hạc phải chọn cái chết đau đớn, dữ dội

Trả lời câu 5 soạn văn bài Lão Hạc trang 50

– Cái hay, hấp dẫn ở truyện nằm ở việc miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện.

+ Diễn biến tâm lý của lão Hạc xung quanh chuyện bán chó

+ Sự thay đổi thái độ, tình cảm của ông giáo từ dửng dưng đến cảm thông, chia sẻ, kính trọng

– Cả hai nhân vật đều có vẻ đẹp của nhân cách, phẩm giá dù họ có nỗi khổ riêng

+ Lão Hạc giàu tình thương, lòng tự trọng, trung thực

+ Ông giáo tử tế, biết chia sẻ, đồng cảm.

– Nhân vật “tôi” kể, dẫn dắt câu chuyện nhưng lại nhập vai vào các nhân vật khác nên tác phẩm có nhiều giọng điệu chứ không đơn điệu.

Trả lời câu 6 soạn văn bài Lão Hạc trang 50

– Đây là phát hiện sâu sắc mang tính triết lý:

+ Phải thực sự am hiểu, trân trọng con người, khám phá những nét tốt đẹp của con người.

+ Con người chỉ bị những đau khổ che lấp đi bản tính tốt đẹp, cần phải “cố tìm hiểu”

+ Cần phải đặt mình vào hoàn cảnh và vị trí của người khác để hiểu, cảm thông và chấp nhận họ

– Là cách ứng xử nhân hậu, tình nghĩa xuất phát từ tinh thần yêu thương con người.

+ Tránh những mâu thuẫn bằng sự thấu hiểu và vị tha.

Trả lời câu 7 soạn văn bài Lão Hạc trang 50

– Cuộc sống của người nông dân trước cách mạng tháng Tám:

+ Bị bóc lột, bần cùng hóa, đói nghèo, thiếu thốn

+ Họ sống khổ cực trong làng quê

+ Cuộc sống eo hẹp dần tới kiệt quệ, bế tắc

– Họ có những phẩm chất đáng quý

+ Trong sạch, lương thiện , giàu tình yêu thương

+ Họ sẵn sàng chết, phản kháng lại để giữ phẩm giá cao quý của mình

+ Trong người nông dân luôn tiềm tàng sức mạnh của tình cảm, có thể phản kháng lại những bất công.

Tags: soạn văn lớp 8, soạn văn lớp 8 tập 1, giải ngữ văn lớp 8 tập 1, soạn văn lớp 8 bài Lão Hạc ngắn gọn , soạn văn lớp 8 bài Lão Hạc siêu ngắn

Giải Vbt Ngữ Văn 8 Lão Hạc

Lão Hạc

Câu 1 (Câu 1 trang 48 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

a. Diễn biến tâm trạng của lão Hạc:

– Lão Hạc rất yêu quý và trân trọng cậu Vàng (coi nó như người bạn, người con của mình).

– Trong tình thế khốn cùng (ốm đau, bão đi qua) Lão Hạc vô cùng nghèo túng. Vì không muốn bán mảnh vườn của con trai nên đã quyết định bán cậu Vàng.

– Đến tâm sự cùng ông giáo, cố tỏ ra vui vẻ nhưng vô cùng đau khổ, dằn vặt.

– Cảm thấy hối hận, sống bạc bẽo lão với một con chó, lão Hạc đã tìm đến một cái chết vô cùng đau đớn.

b. Vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc: Là một người hiền lành, sống tình nghĩa.

Câu 2: Lão Hạc đã tự thu xếp cuộc đời mình ra sao sau khi bán con chó Vàng? Tại sao lão chọn cho mình cái chết, lại là một cái chết “thật dữ dội” như thế?

Trả lời:

– Sau khi bán chó, lão Hạc đã âm thầm tự thu xếp cuộc đời mình một cách cẩn thận, chu đáo và rất tội nghiệp:

+ Gửi nhờ ông giáo ba sào vườn cho thằng con

+ Gửi ông giáo ba mươi đồng bạc để nhờ lo ma chay khi lão mất

+ Đi xin bả chó của Binh Tư.

– Cuối cùng lão chọn cho mình cái chết, một cái chết “thật là dữ dội” là vì: lão chết vì đã lâm vào cảnh khốn cùng, đói nghèo. Lão chọn cái chết thật dữ dội để chuộc lỗi cùng cậu vàng, ông dằn vặt, áy náy khi đã bán cậu vàng đi nên đã chọn cái chết giống như cậu vàng.

– Ngòi bút Nam Cao là ngòi bút thật xuất sắc về nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: Qua từng cử chỉ, nét mặt, từng lời đối thoại, độc thoại nội tâm đã toát lên suy nghĩ nội tâm của nhân vật.

Câu 3 (Câu 3 trang 48 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

Diễn biến truyện Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi”

Lão Hạc tâm sự về việc bán chó

Động viên, an ủi, đồng cảm với lão Hạc

Chứng kiến cuộc sống của lão những ngày sau đó

Thương cảm cho cuộc sống của Lão hạc, giấu vợ ngấm ngầm giúp lão Hạc

Sau buổi nói chuyện với Binh Tư

Ngạc nhiên, cảm thấy đáng buồn

Chứng kiến cái chết của lão Hạc

Nhận ra được phẩn chất cao đẹp của lão Hạc, xót thương, đồng cảm trước cái chết đầy đau đớn của lão

– Nhận xét về ngòi bút nhân đạo của nhà văn: Ngòi bút Nam Cao đã thể hiện niềm đồng cảm, xót thương đối với số phận của Lão Hạc, đồng thời thể hiện niềm tin tưởng về những phẩm chất cao đẹp đáng quý của người nông dân.

Câu 4 (Câu 4 trang 48 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

– Khi nghe Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó để bắt một con chó hàng xóm, ông giáo cảm thấy “cuộc đời quả thật đáng buồn”: Ở đây ông buồn vì nghĩ rằng vì miếng ăn, vì cái nghèo túng đường cùng đã khiến lão Hạc tha hóa về nhân cách.

– Thế nhưng, chứng kiến cái chết của lão Hạc, ông giáo lại nghĩ: “Không! Cuộc đời chưa hẳn là đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng buồn theo một cách khác”:

+ “Cuộc đời chưa hẳn đáng buồn” vì ông giáo nhận ra lão Hạc vẫn giữ cho mình trọn vẹn nhân cách cao đẹp.

+ Thế nhưng “buồn theo một cách khác” kia đó là cái chết đầy đau đớn, thương tâm mà lão Hạc tự chọn lấy cho mình.

Câu 5: Em có nhận xét gì về tài năng xuất sắc trong nghệ thuật khắc họa nhân vật và trong cách kể chuyện của Nam Cao.

Trả lời:

– Nghệ thuật khắc họa nhân vật xuất sắc:

+ Nam Cao chú ý khắc họa nhân vật qua ngoại hình, từng điệu bộ, cử chỉ cũng thể hiện nội tâm bên trong của nhân vật

+ Ngôn ngữ nhân vật phong phú: Có đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm

+ Nắm bắt sâu diễn biến tâm lí nhân vật, len lỏi vào từng trạng thái cảm xúc, khắc họa rất chân thực dòng chảy cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật

– Nghệ thuật kể chuyện sinh động, hấp dẫn:

+ Kể chuyện theo ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng tôi trực tiếp tham gia câu chuyện, làm tăng tính chân thực cho chuyện kể

+ Kết cấu truyện đầy bất ngờ khiến người đọc cảm thấy tò mò, thú vị đến tận kết truyện.

+ Tình huống truyện độc đáo

+ Ngôn ngữ kể chuyện biến đổi linh hoạt.

Câu 6 (Câu 7* trang 48 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

a. Cuộc đời người nông dân trong xã hội cũ.

– Bị áp bức bóc lột sức lao động (Anh con trai Lão Hạc phải đi đồn điền)

– Họ sống khổ cực ở làng quê, làm quanh năm cũng không đủ ăn.

– Thường xuyên phải chịu những thiên tai, dịch bệnh, bệnh tật.

– Cuộc sống nghèo khổ bần cùng đến khốn cùng

b. Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của người nông dân:

– Họ sống giàu tình cảm, trọng tình trọng nghĩa

– Sống lương thiện, trong sạch

– Sống thủy chung, ân tình

– Dám phản kháng để bảo vệ phẩm chất đáng quý của mình

Các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 8 (VBT Ngữ Văn 8) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: