Top 3 # Soạn Bài Kiều Ở Lầu Ngưng Bích Văn 9 Tập 1 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài: Kiều Ở Lầu Ngưng Bích – Ngữ Văn 9 Tập 1

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả: Nguyễn Du

2. Tác phẩm

* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.

* Bố cục: Văn bản có thể chia làm 3 phần:

6 câu đầu: Khung cảnh bi kịch của nội tâm

8 câu tiếp: Nỗi nhớ người thân

8 câu cuối : Tâm trạng buồn lo của Kiều.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

a) Đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích: không gian rộng lớn mênh mông,  hoang vắng, cô đơn, bốn bề bao la bát ngát, cồn cát nằm im lìm, dãy núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.

b) Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều là từ sáng sớm đến đêm khuya, thời gian cứ quay vòng từ ngày này sang ngày khác.

c) Qua khung cảnh thiên nhiên, có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong tâm trạng cô đơn, tội nghiệp, mất tự do nơi hữu tình thơ mộng và hoang vắng.

Câu 2:

Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.

a) Trong cảnh ngộ của mình, nàng đã nhớ tới Kim Trọng, sau đó nhớ về cha mẹ. Như vậy là hợp lí, bởi với cha mẹ, nàng đã gặp trước lúc đi xa, vì đã bán thân chuộc cha nên cũng đỡ lo hơn. Còn đối với Kim Trọng, người nàng thương, trong khi chàng chưa biết tin gì về gia đình Kiều. Đặc biệt, nàng day dứt, đau đớn, cảm thấy tội lỗi khi không giữ được lời thề nguyền với Kim Trọng.

b) Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh: nhiều hình ảnh ước lệ như: chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử,… Và việc dùng từ ngữ đã góp phần thể hiện tâm trạng đau đớn, day dứt với Kim Trọng cũng như thể hiện nỗi xót xa, lo lắng cho cha mẹ ở quê nhà.

c) Qua nỗi nhớ thương của Thúy Kiều, em thấy Kiều là một người con hiếu thảo với cha mẹ, một người tình chung thủy. Kiều luôn biết nghĩ cho người khác mặc dù mình cũng đang trong cảnh cô đơn, mất tự do.

Câu 3:

Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.

a) Cảnh vật ở đây là hư, đây là thể hiện tâm trạng chứ không phải tả cảnh thực.

Mỗi cảnh vật đều có nét riêng, đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều:

Cánh buồm nhỏ xa xăm, vô định giống như thân phận của Kiều, cuộc đời mất tự do, mất phương hướng.

Hình ảnh cánh hoa bị vùi dập cũng giống như số kiếp bi đát của Kiều.

Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời của nàng, cũng rất tẻ nhạt, vô vị.

Gió cuốn, sóng ầm ầm cũng chính là những sóng gió ập đến trong cuộc đời mà Kiều phải trải qua.

b) Cách dùng điệp ngữ trong 8 câu thơ cuối:

Điệp ngữ “Buồn trông” được lặp lại tới 4 lần và đều nằm ở vị trí đầu những câu lục và càng tạo âm hưởng trầm buồn cho câu thơ. Nó giống như những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến cho nỗi buồn dằng dặc và mênh mông. Kết hợp với đó là cái nhìn từ xa đến gần, càng thu vào trong tâm tư của Kiều nỗi cô đơn, tâm trạng sầu nhớ cùng với nỗi lo sợ về tương lai phía trước.

4

/

5

(

22

bình chọn

)

Soạn Bài Kiều Ở Lầu Ngưng Bích Sgk Ngữ Văn 9 Tập 1

Hướng dẫn Soạn Bài 7 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập một. Nội dung bài Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích sgk Ngữ văn 9 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 9 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 9, ôn thi vào lớp 10.

VĂN BẢN

KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH

(Trích Truyện Kiều)

Vẻ non xa tấm trang gần ở chung(2). Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân(1), Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng(3) dặm kia. Bẽ bàng(4) mây sớm đèn khuya, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Tưởng người dưới nguyệt chén đồng(5), Tin sương luống những rày trông mai chờ(6).

Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son(7) gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa(8) hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh(9) những ai đó giờ? Sân Lai(10) cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử(11) đã vừa người ôm. Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng canh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh(12), Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều, Sđd)

Chú thích:

Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.

(1) Khóa xuân: khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung (con gái nhà quyền quý thời xưa không được ra khỏi phòng ở); ở đây nói việc Kiều bị giam lỏng.

(2) Kiều ở trên lầu cao nhìn thấy dãy núi xa và mảnh trăng như ở cùng trong một vòm trời, như cùng trong một bức tranh.

(3) Bụi hồng: bụi có sắc đỏ, do gió bốc lên. (Trong văn học cổ, bụi hồng còn có nghĩa bóng là cõi trần.)

(4) Bẽ bàng: xấu hổ, tủi thẹn.

(5) Chén đồng: chén rượu thề nguyền cùng lòng cùng dạ (đồng tâm) với nhau.

(6) Ý nói Kim Trọng không biết Kiều đã bán mình đi xa, tới nơi này còn mong chờ tin tức nàng, thật là uổng công.

(7) Tấm son: tấm lòng son, chỉ tấm lòng thủ chung gắn bó.

(8) Tựa cửa: ý nói người mẹ tựa cửa trông chờ con.

(9) Quạt nồng ấp lạnh: mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông, trời lạnh giá thì vào nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn) đểkhi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn. Ý cả câu nói về sự lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ.

(10) Sân Lai: sân nhà lão Lai Tử, đây chỉ là sân nhà cha mẹ Thúy Kiều. Theo Hiếu tử truyện: Lão Lai Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy đã già mà còn nhảy múa ở ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ.

(11) Gốc tử: gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ. Cả câu ý nói cha mẹ đã già rồi (theo điển cũ nói cây dâu và cây tử là những cây do cha mẹ trồng quanh nhà).

(12) Duềnh (cũng gọi là doành): vụng (vũng) sông hoặc vụng biển.

ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

– Sáu câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn, cay đắng xót xa của Kiều.

– Tám câu tiếp: Nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều.

– Tám câu cuối: Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều qua cách nhìn cảnh vật.

Cảm nhận được tâm trậng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng hiếu thảo của Thúy Kiều.

1. Câu 1 trang 95 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:

– Đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích (chú ý không gian mở ra theo chiều rộng, chiều xa, chiều cao qua cái nhìn của nhân vật).

– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều (chú ý hình ảnh trăng, “mây sớm đèn khuya”).

– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy?

Trả lời:

Cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:

– Không gian: mênh mông, hoang vắng, cô đơn, bốn bề bao la bát ngát, cồn cát im lìm, dãy núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.

– Thời gian: từ sáng sớm đến đêm khuya, sự quay vòng của thời gian.

– Kiều đang bị giam lỏng, cô đơn, mất tự do nơi hữu tình thơ mộng mà hoang vắng.

2. Câu 2 trang 95 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.

a) Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ tới ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lí không, vì sao?

b) Cùng là nỗi nhớ nhưng lại là cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích việc dùng từ ngữ, hình ảnh PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả để làm sáng tỏ điều đó.

c) Em có nhận xét gì về tấm lòng Thúy Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?

Trả lời:

a) Trong cảnh giam lỏng, nàng nhớ tới Kim Trọng, sau đó nhớ về cha mẹ. Đó là trình tự hợp lí, bởi với cha mẹ, nàng đã gặp trước lúc cách xa, nàng cũng đã bán thân cứu cha nên vơi bớt nỗi lo và làm tròn chữ hiếu. Nhưng với người nàng thương, Kim Trọng, chàng chưa biết tin gì về gia biến nhà nàng và nàng đau đớn, day dứt vì đã không giữ được lời thề bên chàng Kim.

b) Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh: nhiều hình ảnh ước lệ chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử …, từ ngữ thể hiện được tâm trạng đớn đau, day dứt với Kim Trọng, nỗi xót xa, lo lắng cho cha mẹ.

c) Thúy Kiều là một người tình chung thủy, người con hiếu thảo. Nàng có tâm hồn cao đẹp, luôn nghĩ cho người khác dù mình đang cảnh mất tự do, cô đơn.

3. Câu 3 trang 96 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.

a) Cảnh là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó.

b) Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

Trả lời:

a) Cảnh vật là hư, đây là tâm trạng chứ không phải cảnh thực. Mỗi cảnh có nét riêng đồng thời lại có nét chung diễn tả tâm trạng của Kiều:

– Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển đời vô hướng.

– Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.

– Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời nàng tẻ nhạt.

– Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông bể cuộc đời, một nỗi bàng hoàng lo sợ.

b) Cách dùng điệp ngữ:

Điệp ngữ “Buồn trông” lặp lại bốn lần đặt ở đầu mỗi câu lục. Đôi mắt buồn nhìn và bao trùm lên hết thảy cảnh vật. Kết hợp không gian xa đến gần, thu vào tâm tư người con gái nỗi cô đơn, sầu nhớ, đau đớn và lo sợ.

LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 96 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối (“Buồn trông cửa bể chiều hôm… Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”).

Trả lời:

– Tả cảnh ngụ tình là một bút pháp đặc trưng của văn học trung đại nói chung, của ngòi bút Nguyễn Du nói riêng với cơ chế là tả cảnh thông qua đó để bộc lộ tâm trạng con người, tả cảnh để nói tình chứ không chỉ là bức tranh tả cảnh thuần túy.

– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối.

+ Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển đời vô hướng.

+ Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.

+ Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời nàng tẻ nhạt.

+ Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông bể cuộc đời, một nỗi bàng hoàng lo sợ.

⇒ Khắc họa tâm trạng lạc lõng, cô đơn, đầy âu lo của Thúy Kiều về số phận của chính mình.

2. Câu 2 trang 96 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Học thuộc lòng đoạn thơ.

CÁC BÀI VĂN HAY

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”

Bài Soạn Lớp 9: Kiều Ở Lầu Ngưng Bích

Vị trí: Nằm ở phần II: Gia biến và lưu lạc.

Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + miêu tả

Đại ý: Miêu tả tâm trạng Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích

Bố cục: 3 phần

6 câu đầu : Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều.

8 câu giữa :Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ.

8 câu cuối : Tâm trạng đau buồn, lo âu của Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật.

Trả lời:

Không gian: lầu Ngưng Bích được mở ra rất nhiều chiều theo cái nhìn của nhân vật từ trên cao xuống.

Chiều cao: trên trời vầng trăng vằng vặc, trăng như gần hơn và với nàng bây giờ chỉ có trăng là bầu bạn.

Chiều rộng: không gian bao la bát ngát, chỉ có những cồn cát im lìm vắng lặng bụi tung mờ mịt, những dãy núi trùng điệp nhấp nhô ẩn trong sương mờ. Không gian mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp cô đơn không một bóng người.

Thời gian: từ sáng (mây sớm) đến đêm khuya (đèn khuya) chỉ có một mình nàng thui thủi cô đơn, bẽ bàng thương thân, tủi phận.

Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Kiều đang ở trong hoàn cảnh trơ trợ bị giam hãm, mất tự do, cô độc giữa lầu Ngưng Bích hoang vắng. Tâm trạng của nàng trống trải, cô đơn, ngao ngán thật tội nghiệp…. (những từ ngữ diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy : bẽ bàng, như chia tấm lòng…). Có thể nói nàng đã rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối. Cảnh lầu Ngưng Bích rất hữu tình thơ mộng, nhưng hoang vắng rợn ngợp thiếu hơi ấm con người, đúng như tên gọi của nó, khoá xuân nơi giam hãm tuổi xuân của con người.

a.Trong cảnh ngộ của mình nàng nhớ tới những ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nỗi nhớ có hợp lí không?

b. Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó.

c. Em có nhận xét gì về tấm lòng của Thuỷ Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?

Trả lời:

Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều. Đầu tiên Kiều nhớ tới Kim Trọng. Điều này vừa phù hợp quy luật tâm lý (những người trẻ tuổi bao giờ cũng nhớ người yêu trước), vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. Nhớ Kim Trọng, nàng nhớ lời thề ước dưới trăng, thương chàng Kim Trọng đêm ngày đau đáu trông chờ uổng công vô ích.

Tiếp đó, Nàng nhớ đến cha mẹ. Nàng thương xót cha mẹ già yêu mà nàng không được chăm sóc. Nàng tưởng tượng cảnh nơi quê nhà tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất là cha mẹ ngày một thêm già yếu. Lần nào khi nhớ về cha mẹ, Kiều cũng “nhớ ơn chín chữ cao sâu” và luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành, phụ công nuôi dạy con cái của cha mẹ. Cũng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ lại khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau.

Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất. Nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. Những suy nghĩ này cho thấy Kiều là người tình chung thủy, người con hiếu thảo, người phụ nữ có tấm lòng vị tha đáng trọng.

а. Cảnh là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó?

b. Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

Trả lời:

Tám câu cuối bằng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình sâu sắc, Nguyễn Du khắc họa sinh động những cung bậc của tâm trạng buồn là do đang diễn ra trong lòng Kiều. Cứ hai câu là một nét tâm cảnh hiện ra. Nhìn cánh buồm thấp thoáng mà thấy sự bơ vơ đau khổ. Trong cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mà buồn đau cho số phận mình tan tác trôi giạt, vô định. Trong nội cỏ dầu dầu giữa màu xanh bao la của trời đất mà thương cho cuộc đời này đang héo hắt tàn lụi, cho kiếp người hữu hạn, nhỏ bé. Nghe tiếng gió cuốn, tiếng sóng kêu mà hãi hùng ghê sợ ám ảnh những tai họa khủng khiếp đang bùa vây sắp giáng xuống đầu nàng.

Nỗi buồn sâu sắc của Kiều mỗi lúc càng được tô đậm thêm bằng cách dùng điệp ngữ liên hoàn rất độc đáo trong suốt tám câu thơ. Cụm từ ” buồn trông ” mở đầu câu thơ thành điệp khúc của đoạn thơ là điệp khúc của tâm trạng Thúy Kiều.

Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối (Buồn trông cửa bể chiều hôm…Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi)

Trả lời:

Bút pháp tả cảnh ngụ tình:

Là bút pháp thông qua việc miêu tả cảnh vật (thiên nhiên, cuộc sống xung quanh) để khắc họa tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật trữ tình.

Cùng với bút pháp chấm phá, bút pháp ước lệ tượng trưng, bút pháp đòn bẩy, lấy tĩnh tả động, lấy động tả tĩnh…đây là một trong những bút pháp đặc trưng, mang đậm dấu ấn của văn học trung đại. Cũng có thể nói, bút pháp tả cảnh ngụ tình là một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công cho tác phẩm truyện Kiều của Nguyễn Du.

Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình qua tám câu thơ cuối đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích:

Hai câu cuối: Dự cảm chẳng lành của Kiều về số phân đầy trắc trở, gập ghềnh của mình.

Kiều Ở Lầu Ngưng Bích

Nguyễn Du sinh năm 1765 mất năm 1820.

Tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên.

Quê quán: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

Cuộc đời

Ông sinh trưởng trong gia đình đại quý tộc có truyền thống khoa bảng và sáng tạo nghệ thuật.

Ông sống trong thời đại đau khổ, bế tắc và nhiều biến động.

Ông là người có hiểu biết sâu rộng, có vốn sống phong phú, Nguyễn Du đã sống nhiều năm lưu lạc tiếp xúc với nhiều cảnh đời và thân phận con người trong thời đại loạn lạc, dâu bể.

Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du rất phong phú và đồ sộ.

Ông có ba tập thơ chữ Hán với 243 bài, sáng tác chữ Nôm xuất sắc nhất là “Truyện Kiều”.

Đoạn trích được trích trong tác phẩm Truyện Kiều, được viết bằng chữ Nôm.

Đoạn trích nằm ở phần hai (Gia biến và lưu lạc).

Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi bà bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.

Văn bản được bố cục thành ba phần.

Phần 1: 6 câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn của Kiều.

Phần 2: 8 câu còn lại: Nỗi nhớ của Kiều

Phần 3: Còn lại: Tâm trạng của Thúy Kiều.

Không gian: Lầu Ngưng Bích.

Thời gian: Mây sớm, đèn khuya, trăng.

Cảnh vật

Non xa – trăng gần.

Mây – đèn.

Cồn cát nọ – bụi hồng kia.

Bốn bề bát ngát.

⇒ Nghệ thuật liệt kê, đối lập làm cho cảnh vật hiện ra bộn bề, bát ngát mênh mông đối lập với lòng người cô đơn trống vắng nơi đất khách quê người.

Câu thơ “nửa tình“: vẻ đẹp trước lầu Ngưng Bích đã được nàng gửi gắm và tình cảm nhớ quê hương. Lúc này tình cảm và cảnh vật cứ đan xen,hoà trộn làm cho tâm trạng bẽ bàng, sầu tủi.

⇒ Cảnh vật dưới cái nhìn của Kiều được hiện ra đẹp nhưng đượm buồn.

Nhớ người yêu.

Nhớ cha mẹ.

Nỗi nhớ Kim Trọng.

Nhớ đêm thề nguyện với Kim Trọng dưới đêm trăng.

Hình dung Kim Trọng nơi xa xôi đang mong chờ tin tức. Kiều cảm thấy mình có lỗi.

“Tấm son gột rửa“: động từ mạnh “gột rửa” diễn tả tấm lòng thuỷ chung, mối tình đầu đẹp đẽ không thể gột rửa được cho dù nàng muốn lãng quên nó đi.

⇒ Tác giả dùng từ chọn lọc diễn tả nỗi nhớ người yêu đau đáu, da diết, đầy cảm động.

Nỗi nhớ cha mẹ.

“xót“: xót thương cha mẹ ngày ngày “tựa cửa” ngóng tin con.

“Quạt nồng ấp lạnh“: lo cho cha mẹ, thương cha mẹ già yếu mà mình không được chăm sóc. Kiều tự trách mình không chu đáo.

Điển tích “Sân Lai” để nói đến tấm lòng hiếu thảo của Kiều chỉ biết lo cho người khác mà không nghĩ đến mình.

⇒ Kiều là người thuỷ chung, hiếu thảo, vị tha.

Điệp ngữ: “buồn trông” 4 lần, kết hợp một hệ thống từ láy và đặc biệt là mỗi cặp câu thơ là một cảnh vật.

Cảnh vật: hình ảnh cánh buồm “xa xa” thấp thoáng nơi cửa bể chiều hôm gợi cảnh đời lưu lạc nơi chân trời góc bể, nỗi nhớ quê hương da diết.

Cảnh vật: cánh hoa trôi man mác gợi lên số phận lênh đênh vô định của Kiều.

Cảnh vật: nội cỏ rầu rầu gợi về một tương lai mờ mịt trong xã hội phong kiến suy tàn không lối thoát mà thân phận nhỏ bé của con người không biết làm sao đây.

Cảnh vật: “gió cuốn mặt duềnh“, “ầm ầm tiếng sóng” kêu gợi tâm trạng hãi hùng, lo sợ trước số phận, cuộc sống đang đe doạ bủa vây xung quanh nàng.

Nghệ thuật: vần bằng, hệ thống từ láy tạo nên nỗi buồn tầng tầng lớp lớp.

Miêu tả cảnh vật từ xa đến gần diễn tả tâm trạng từ chỗ nhớ quê hương, người thân đến lo buồn cho tương lai, sợ hãi, rùng rợn cho số phận của mình.

⇒ Với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, tác giả xây dựng một bức tranh tâm trạng đặc sắc nhất, hay nhất của Truyện Kiều: nỗi buồn đau của Kiều như lan toả sang cảnh vật đã xâm chiếm lòng nàng.

Ghi chú:

Nội dung: Đoạn thơ thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều.

Nghệ thuật: Miêu tả nội tâm nhân vật, diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại.

Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc.

Điệp ngữ.