Hướng dẫn Soạn Bài 7 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập một. Nội dung bài Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích sgk Ngữ văn 9 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 9 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 9, ôn thi vào lớp 10.
VĂN BẢN
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều)
Vẻ non xa tấm trang gần ở chung(2). Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân(1), Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng(3) dặm kia. Bẽ bàng(4) mây sớm đèn khuya, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Tưởng người dưới nguyệt chén đồng(5), Tin sương luống những rày trông mai chờ(6).
Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son(7) gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa(8) hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh(9) những ai đó giờ? Sân Lai(10) cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử(11) đã vừa người ôm. Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng canh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh(12), Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều, Sđd)
Chú thích:
Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
(1) Khóa xuân: khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung (con gái nhà quyền quý thời xưa không được ra khỏi phòng ở); ở đây nói việc Kiều bị giam lỏng.
(2) Kiều ở trên lầu cao nhìn thấy dãy núi xa và mảnh trăng như ở cùng trong một vòm trời, như cùng trong một bức tranh.
(3) Bụi hồng: bụi có sắc đỏ, do gió bốc lên. (Trong văn học cổ, bụi hồng còn có nghĩa bóng là cõi trần.)
(4) Bẽ bàng: xấu hổ, tủi thẹn.
(5) Chén đồng: chén rượu thề nguyền cùng lòng cùng dạ (đồng tâm) với nhau.
(6) Ý nói Kim Trọng không biết Kiều đã bán mình đi xa, tới nơi này còn mong chờ tin tức nàng, thật là uổng công.
(7) Tấm son: tấm lòng son, chỉ tấm lòng thủ chung gắn bó.
(8) Tựa cửa: ý nói người mẹ tựa cửa trông chờ con.
(9) Quạt nồng ấp lạnh: mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông, trời lạnh giá thì vào nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn) đểkhi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn. Ý cả câu nói về sự lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ.
(10) Sân Lai: sân nhà lão Lai Tử, đây chỉ là sân nhà cha mẹ Thúy Kiều. Theo Hiếu tử truyện: Lão Lai Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy đã già mà còn nhảy múa ở ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ.
(11) Gốc tử: gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ. Cả câu ý nói cha mẹ đã già rồi (theo điển cũ nói cây dâu và cây tử là những cây do cha mẹ trồng quanh nhà).
(12) Duềnh (cũng gọi là doành): vụng (vũng) sông hoặc vụng biển.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
– Sáu câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn, cay đắng xót xa của Kiều.
– Tám câu tiếp: Nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều.
– Tám câu cuối: Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều qua cách nhìn cảnh vật.
Cảm nhận được tâm trậng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng hiếu thảo của Thúy Kiều.
1. Câu 1 trang 95 sgk Ngữ văn 9 tập 1
Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:
– Đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích (chú ý không gian mở ra theo chiều rộng, chiều xa, chiều cao qua cái nhìn của nhân vật).
– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều (chú ý hình ảnh trăng, “mây sớm đèn khuya”).
– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy?
Trả lời:
Cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:
– Không gian: mênh mông, hoang vắng, cô đơn, bốn bề bao la bát ngát, cồn cát im lìm, dãy núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.
– Thời gian: từ sáng sớm đến đêm khuya, sự quay vòng của thời gian.
– Kiều đang bị giam lỏng, cô đơn, mất tự do nơi hữu tình thơ mộng mà hoang vắng.
2. Câu 2 trang 95 sgk Ngữ văn 9 tập 1
Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.
a) Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ tới ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lí không, vì sao?
b) Cùng là nỗi nhớ nhưng lại là cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích việc dùng từ ngữ, hình ảnh PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả để làm sáng tỏ điều đó.
c) Em có nhận xét gì về tấm lòng Thúy Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?
Trả lời:
a) Trong cảnh giam lỏng, nàng nhớ tới Kim Trọng, sau đó nhớ về cha mẹ. Đó là trình tự hợp lí, bởi với cha mẹ, nàng đã gặp trước lúc cách xa, nàng cũng đã bán thân cứu cha nên vơi bớt nỗi lo và làm tròn chữ hiếu. Nhưng với người nàng thương, Kim Trọng, chàng chưa biết tin gì về gia biến nhà nàng và nàng đau đớn, day dứt vì đã không giữ được lời thề bên chàng Kim.
b) Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh: nhiều hình ảnh ước lệ chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử …, từ ngữ thể hiện được tâm trạng đớn đau, day dứt với Kim Trọng, nỗi xót xa, lo lắng cho cha mẹ.
c) Thúy Kiều là một người tình chung thủy, người con hiếu thảo. Nàng có tâm hồn cao đẹp, luôn nghĩ cho người khác dù mình đang cảnh mất tự do, cô đơn.
3. Câu 3 trang 96 sgk Ngữ văn 9 tập 1
Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.
a) Cảnh là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó.
b) Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?
Trả lời:
a) Cảnh vật là hư, đây là tâm trạng chứ không phải cảnh thực. Mỗi cảnh có nét riêng đồng thời lại có nét chung diễn tả tâm trạng của Kiều:
– Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển đời vô hướng.
– Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.
– Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời nàng tẻ nhạt.
– Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông bể cuộc đời, một nỗi bàng hoàng lo sợ.
b) Cách dùng điệp ngữ:
Điệp ngữ “Buồn trông” lặp lại bốn lần đặt ở đầu mỗi câu lục. Đôi mắt buồn nhìn và bao trùm lên hết thảy cảnh vật. Kết hợp không gian xa đến gần, thu vào tâm tư người con gái nỗi cô đơn, sầu nhớ, đau đớn và lo sợ.
LUYỆN TẬP
1. Câu 1 trang 96 sgk Ngữ văn 9 tập 1
Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối (“Buồn trông cửa bể chiều hôm… Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”).
Trả lời:
– Tả cảnh ngụ tình là một bút pháp đặc trưng của văn học trung đại nói chung, của ngòi bút Nguyễn Du nói riêng với cơ chế là tả cảnh thông qua đó để bộc lộ tâm trạng con người, tả cảnh để nói tình chứ không chỉ là bức tranh tả cảnh thuần túy.
– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối.
+ Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển đời vô hướng.
+ Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.
+ Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời nàng tẻ nhạt.
+ Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông bể cuộc đời, một nỗi bàng hoàng lo sợ.
⇒ Khắc họa tâm trạng lạc lõng, cô đơn, đầy âu lo của Thúy Kiều về số phận của chính mình.
2. Câu 2 trang 96 sgk Ngữ văn 9 tập 1
Học thuộc lòng đoạn thơ.
CÁC BÀI VĂN HAY
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”