Top 11 # Soạn Bài Khởi Ngữ Ngữ Văn 9 Tập 2 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Khởi Ngữ Sgk Ngữ Văn 9 Tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 18 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Khởi ngữ sgk Ngữ văn 9 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, cảm thụ, phân tích, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 9 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 9, ôn thi vào lớp 10.

I – ĐẶC ĐIỂM VÀ CÔNG DỤNG CỦA KHỞI NGỮ TRONG CÂU

1. Câu 1 trang 7 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong những câu sau về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ.

a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

b) Giàu, tôi cũng giàu rồi.

(Nguyễn Công Hoan, Bước đường cùng)

c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […].

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt).

Trả lời:

– Vị trí: các từ ngữ in đậm đứng trước chủ ngữ.

– Về quan hệ với vị ngữ: từ ngữ in đậm không phải chủ ngữ trong câu, không có quan hệ với thành phần vị ngữ như chủ ngữ.

2. Câu 2 trang 8 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Trước các từ ngữ in đậm nói trên, có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào?

Trả lời:

Trước các từ in đậm này có thể thêm các quan hệ từ “về’, “đối với”.

II – LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 8 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau đây:

a) Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.

(Kim Lân, Làng)

b) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

(Nam Cao, Lão Hạc)

c) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

d) Làm khí tượng ở được cao như thế mới là lý tưởng chứ.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

e) Đối với cháu, thật là đột ngột […].

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

Trả lời:

Các khởi ngữ (im đậm):

2. Câu 2 trang 8 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Hãy viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thêm trợ từ thì):

a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.

b) Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.

Trả lời:

Cụm từ làm bài trong câu (a), từ hiểu, giải trong câu (b) đóng vai trò trung tâm vị ngữ của câu.

Viết lại hai câu trong bài tập trên bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì).

a) – Làm bài (thì) anh ấy (làm bài) cẩn thận lắm.

– Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.

b) Hiểu (thì) tôi hiểu rồi nhưng giải (thì) tôi chưa giải được.

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”

Soạn Bài Khởi Ngữ Sbt Ngữ Văn 9 Tập 2

Giải câu 1, 2, 3, 4 trang 5 SBT Ngữ Văn 9 tập 2. Trong lời nói của Nhuận Thổ sau đây, câu nào có chứa khởi ngữ ? Hãy chuyển từ làm khởi ngữ đó vào một vị trí thích hợp khác trong câu.

1. Bài tập 1, trang 8, SGK.

a) Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.

b) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

c) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.

d) Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.

Trả lời:

Để tìm được thành phần khởi ngữ, cần đọc kĩ phần Ghi nhớ (trang 8, SGK) và thực hiện các việc sau đây :

– Tìm chủ ngữ, vị ngữ của câu. Nên tìm vị ngữ trước. Từ vị ngữ sẽ tìm được chủ ngữ : chủ ngữ là thành phần chính nêu tên sự vật hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái được miêu tả ở vị ngữ. Ví dụ : trong câu “Điều này ông khổ tâm hết sức. ” vị ngữ là cụm từ khổ tâm hết sức, còn chủ ngữ là từ ông.

– Xem trong câu có từ hoặc cụm từ nào đứng trước chủ ngữ không. Ví dụ, trong câu “Điều này ông khổ tâm hết sức.” có một cụm từ đứng trước chủ ngữ .

– Xem từ hoặc cụm từ đứng trước chủ ngữ có nêu lên đề tài được nói đến trong câu không. Nếu từ, cụm từ có nêu lên đề tài được nói đến trong câu thì đó là khởi ngữ.

– Xem trước từ, cụm từ ấy có hoặc có thể thêm các quan hệ từ không. Nếu từ, cụm từ ấy có hoặc có thể thêm các quan hệ từ , được thì đó là khởi ngữ. Tuy nhiên, đây không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có đối với khởi ngữ mà chỉ là một dấu hiệu thường gặp. Cũng có trường hợp khởi ngữ không có dấu hiệu này.

2. Bài tập 2, trang 8, SGK.

Hãy viết lại câu sau bằng cách chuyển phần in đậm thêm khởi ngữ:

a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.

b) Tôi hiểu rồi nhưng tôi vẫn chưa giải được.

Trả lời:

Để trở thành khởi ngữ, phần in đậm cần được chuyển lên trước chủ ngữ.

3. Trong hai câu cho sau đây câu nào chứa khởi ngữ và khởi ngữ là những từ ngữ nào ?

Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối với việc học tập, cách đọc đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách đọc đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.

(Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)

Trả lời:

Trong bài tập có một câu ghép chứa hai khởi ngữ.

4. Trong lời nói của Nhuận Thổ sau đây, câu nào có chứa khởi ngữ ? Hãy chuyển từ làm khởi ngữ đó vào một vị trí thích hợp khác trong câu.

Anh Nhuận Thổ nói :

– Lạy cụ ạ ! Thưa cụ con đã nhận được, /…/

(Lỗ Tấn, Cố hương)

Trả lời:

Trong bài tập có một câu chứa khởi ngữ. Chỉ có thể chuyển từ làm khởi ngữ vào một vị trí thích hợp là ở sau cụm động từ làm vị ngữ ; khi đó, nó trở thành một bộ phận của cụm động từ này.

chúng tôi

Bài tiếp theo

Soạn Bài: Bến Quê – Ngữ Văn 9 Tập 2

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Nguyễn Minh Châu trong SGK Ngữ văn 9 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Truyện ngắn Bến quê được in trong tập truyện cùng tên của Nguyễn Minh Châu, được xuất bản năm 1985.

* Thể loại: truyện ngắn

* Tóm tắt:

Truyện kể về nhân vật Nhĩ là người đàn ông từng trải, anh đã từng đi nhiều vùng đất nhưng cuối đời lại bị cột chặt vào giường bệnh. Khi nhìn sang bãi bồi bên kia sông nơi bến quê quen thuộc, anh Nhĩ mới nhận ra vẻ đẹp bình dị, gần gũi của quê hương mình. Và khi trên giường bệnh, anh mới có thể cảm nhận được những nỗi vất vả, tình thương và đức hi sinh của vợ mình, người chung chăn gối với anh bao năm qua. Nhĩ khát khao đặt chân lên bãi bờ bên kia sông nhưng bệnh tật không cho phép, anh liền nhờ đứa con trai của mình. Thế nhưng, đứa con lại không hiểu được ước muốn của cha, nó miễn cưỡng đi và bị hút vào trò chơi hấp dẫn trên đường làm lỡ mất chuyến đò ngang duy nhất trong ngày. Qua đó, Nhĩ chiêm nghiệm được cái quy luật đầy nghịch lí : “con người ta khó tránh được cái vòng vèo, chùng chình, phải dứt ra khỏi nó để hướng tới những giá trị đích thực của cuộc sống”.

Phần 2: còn lại: Cảm nhận của nhân vật Nhĩ về con người và cuộc sống.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Nhân vật Nhĩ trong truyện ở vào hoàn cảnh là: thời trẻ thì được đi nhiều, về cuối đời lại mắc căn bệnh hiểm nghèo, bị cột chặt vào giường bệnh đến nỗi không thể tự mình di chuyển được. Chính nhờ hoàn cảnh đó mà Nhĩ mới phát hiện ra vẻ đẹp của bãi bờ bên kia sông và vẻ đẹp của người vợ cực nhọc.

* Xây dựng tình huống ấy, tác giả muốn nhắn nhủ với mọi người rằng cuộc sống của con người có rất nhiều những điều bất thường, những nghịch lí trớ trêu, mỗi chúng ta nên biết trân trọng những gì tốt đẹp xung quanh mình.

Câu 2:

* Trong những ngày cuối cùng của cuộc đời mình, khi nằm trên giường bệnh, Nhĩ đã nhìn thấy ở bên ngoài cửa sổ, vòm trời như cao hơn, nhìn thấy những bông hoa bằng lăng cuối mùa, sông Hồng màu đỏ nhạt, bãi bồi màu mỡ,…

* Niềm khao khát của Nhĩ chính là được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông.

* Nhĩ có niềm khao khát đó là do anh đã chợt nhận ra bấy lâu nay, mình đã đi nhiều nơi mà lại bỏ quên những vẻ đẹp bình dị, gần gũi ngay trên chính quê hương mình, anh cảm thấy nuối tiếc về quãng đời trước đây của mình.

Câu 3:

Có thể nói, ngòi bút miêu tả tâm lí của Nguyễn Minh Châu ở thiên truyện này rất tinh tế và thấm đượm tinh thần nhân đạo:

Tinh tế: Nhân vật Nhĩ có những suy nghĩ về lẽ sống, về cuộc đời rất cụ thể và sâu sắc. Thiên nhiên qua con mắt của Nhĩ hiện ra thật đẹp, đó là những cảnh đẹp chỉ có thể được cảm nhận bằng những cảm xúc tinh tế (những chùm hoa bằng lăng, con sông Hồng màu đỏ nhạt).

Thấm đượm tinh thần nhân đạo: Tác giả đặt nhân vật vào hoàn cảnh hiểm nghèo để làm nổi bật lên khát vọng sống, và ông cũng cho người đọc thấy được giá trị quan trọng của gia đình, vào những ngày cuối đời, Nhĩ chỉ có gia đình là chỗ dựa.

Câu 4:

Ở đoạn kết truyện, tác giả đã tập trung miêu tả chân dung và cử chỉ của nhân vật Nhĩ với vẻ rất khác thường:

“Anh đang cố thu nhặt hết mọi sức lực… ra hiệu cho một người nào đó” chứng tỏ Nhĩ đang lo lắng và thúc giục cậu con trai sẽ có thể làm lỡ mất chuyến đò duy nhất trong ngày. Miêu tả đoạn này, nhà văn muốn thức tỉnh mọi người về những cái vòng vèo mà chúng ta đang sa vào trên đường đời khó dứt khỏi để hướng tới những giá trị đích thực vốn gần gũi, giản dị ngay xung quanh chúng ta.

Câu 5:

Nhiều hình ảnh, chi tiết trong truyện này mang tính biểu tượng, ví dụ như:

Hình ảnh bãi bồi, bến sông, thiên nhiên bên ngoài khung cửa sổ ngoài ý nghĩa thực còn biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị, gần gũi của quê hương.

Những bông hoa bằng lăng cuối mùa màu sắc như đậm hơn, tiếng những tảng đất lở ở bờ sông bên này đổ ụp vào giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng chính là những dấu hiệu báo hiệu cuộc đời của nhân vật Nhĩ đã ở vào những ngày cuối cùng.

Đứa con trai ham chơi của nhân vật Nhĩ gợi chúng ta liên tưởng đến những cái vòng vèo, chùng chình trong cuộc sống.

Câu 6:

Đoạn văn này thể hiện một triết lí mà nhà văn muốn gửi gắm: con người chúng ta trong cuộc sống, khó tránh khỏi những điều vòng vèo, chùng chình, đồng thời, thức tỉnh về những giá trị và vẻ đẹp đích thực của cuộc sống xung quanh.

Soạn Văn chúc các em học tập tốt!

Soạn Bài: Mây Và Sóng – Ngữ Văn 9 Tập 2

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Ta-go trong SGK Ngữ văn 9 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Bài thơ Mây và sóng vốn được viết bằng tiếng Ben-gan, được in trong tập thơ Si-su (Trẻ thơ), xuất bản năm 1909 và được chính Ta-go dịch ra tiếng Anh, in trong tập Trăng non, xuất bản năm 1915.

* Thể thơ: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do.

* Bố cục:

Văn bản có thể được chia làm 2 phần:

Phần 2: còn lại: Thuật lại cuộc trò chuyện với những người trong sóng.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Lời nói của em bé gồm hai phần có nhiều nét giống nhau.

a) Những điểm giống và khác nhau giữa hai phần:

* Điểm giống: về kết cấu của đoạn, số dòng thơ và cách xây dựng hình ảnh đều theo trình tự thuật lại lời rủ rê, lời từ chối và sự tưởng tượng sáng tạo trò chơi.

* Điểm khác nhau:

Đối tượng: đoạn trên là mây và đoạn dưới là sóng.

Trò chơi: đoạn trên thì con là mây và mẹ là trăng, còn đoạn dưới thì con là sóng và mẹ là bến bờ kì lạ.

Không gian: trên trời – dưới biển.

b) Giả thiết nếu không có phần thứ hai thì ý thơ sẽ không được trọn vẹn và đầy đủ, bởi nó tác động trùng điệp, hô ứng, khẳng định những tình cảm đã được thể hiện trong thử thách thứ nhất.

Câu 2:

Dòng thơ “Con hỏi…” được đặt sau lời mời, lời rủ rê và đặt trước lời đáp của những người trên mây và người trong sóng. Chi tiết này đã chứng tỏ được tính xác thực và hấp dẫn của trò chơi. Như chúng ta đều biết, trẻ con nào cũng ham chơi, đặc biệt là trước những lời mời gọi vô cùng hấp dẫn của mây, của sóng, mặc dù vậy, tình yêu mẹ vẫn luôn chiến thắng. Chỉ cần nghĩ đến mẹ đang đợi em ở nhà, không muốn em đi chơi là em sẵn sàng từ chối những lời rủ rê ấy.

Câu 3:

* So sánh những cuộc vui chơi của những người trên mây và trong sóng của thế giới tự nhiên với những trò chơi của “mây và sóng” do em bé tạo ra: mây và sóng thực chất là những hình ảnh đẹp của thiên nhiên, của đất trời, vũ trụ bao la. Còn mây và sóng do em bé tạo ra chỉ là những âm thanh, những hình ảnh mà em bé tưởng tượng ra. Trên mây là tiếng của mây, trong sóng là tiếng của sóng. Hai hình ảnh đó có thể coi là biểu tượng của cuộc sống rộn rã, cuốn hút xung quanh và có sức cuốn hút kì lạ với con người, đặc biệt là một chú bé.

* Sự giống và khác nhau giữa các cuộc chơi đã nói lên sức mạnh của tình mẫu tử. Tình yêu thương mà mẹ dành cho con là vô bờ bến, tình mẹ gắn bó như mây với trăng, như biển với bờ, tình cảm ấy đã lên đến kích cỡ của vũ trụ, vô cùng thiêng liêng và bất diệt.

Câu 4:

Những thành công về mặt nghệ thuật của bài thơ trong việc xây dựng các hình ảnh thiên nhiên:

Những hình ảnh thiên nhiên như: mây, trăng, sóng, bờ, bầu trời,… vốn đã là những hình ảnh mơ mộng, mà ở đây lại do trí tưởng tượng của một em bé tạo ra nên càng trở nên lung linh và kì ảo hơn. Và đây chính là những hình ảnh ẩn dụ cho những cám dỗ trong cuộc sống xung quanh.

Câu 5:

Ý nghĩa của câu thơ: “Con lăn, lăn, lăn mãi… ở chốn nào”:

Lòng mẹ bao la luôn sẵn sàng đón tiếp con. Yêu mẹ, chú bé đã bày ra những trò chơi chỉ có hai mẹ con tham gia. Đó không đơn giản là ước muốn tách rời cuộc sống xung quanh mà còn là một tình yêu vô cùng sâu sắc của chú bé với mẹ của mình. Tình yêu ấy vượt lên trên cả những thú vui hằng ngày, vượt lên cả những cám dỗ của cuộc sống, mãnh liệt đến mức lấn át cả những mối quan hệ khác.

Câu 6:

Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ Mây và sóng còn gợi cho người đọc nhiều suy ngẫm về cuộc sống:

Trong cuộc sống, con người thường gặp những cám dỗ (nhất là đối với trẻ con). Muốn khước từ chúng, chúng ta cần có điểm tựa vững chắc, và trong đó, tình mẫu tử chính là điểm tựa vững chắc nhất.

Hạnh phúc vốn không phải là một điều gì đó bí ẩn. Hạnh phúc luôn ở xung quanh chúng ta và do chính chúng ta tạo nên.

2.5

/

5

(

2

bình chọn

)