Top 11 # Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ Ngữ Văn 8 Ngắn Gọn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ Ngữ Văn 8

Soạn bài Hịch Tướng Sĩ Ngữ văn 8

Bài làm

Câu 1(Sách giáo khoa trang 61Ngữ văn 8 tập 2):Bài hịch có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý chính cùa từng đoạn.

Bố cục bài Hịch tướng sĩ được chia làm 4 phần:

– Phần 1 (từ đầu … còn lưu tiếng tốt): Nói đến được nguyên lý đạo đức hay chính trị làm cơ sở tư tưởng.

– Phần 2 (tiếp…ta cũng vui lòng): Phần này cũng đã nêu lên được một thực trạng đất nước đang bị giặc ngoại xâm.

– Phần 3 (“Các người ở cùng ta” cho đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phần này cũng đã nêu được giải pháp .

– Phần 4 (Đoạn còn lại): Nói lên được lời hiệu dụ, kêu gọi tướng sĩ.

Câu 2 (Sách giáo khoa trang 61 Ngữ văn 8 tập 2):Sự ngang ngược và tội ác của giặc được lột tả như thế nào ? Đoạn văn tố cáo tội ác của giặc đâ khơi gợi điều gì ở tướng sĩ?

Tác giả cũng đã vạch ra được tội ác và sự hống hách, vạch ra được một sự ngang ngược của giặc:

– Có thể nhận thấy được bộ mặt của giặc cũng đã lại được phơi bày bằng những việc trong thực tế:

+ Bọn giặc như đi lại nghênh ngang, sỉ mắng triều đình.

+ Chúng giặt cũng đã lại bắt nạt tể phụ, đòi lụa ngọc, thu vàng bạc đồng thời lại vét của kho.

– Chính việc sử dụng lối nói so sánh, ẩn dụ:

+ Tác giả cũng thật tài tình này cũng đã lại so sánh quân giặc với thân dê chó, lưỡi cú diều.

+ Thông qua đó cũng nhận thấy được hình ảnh được đặt trong thế đối sánh để tỏ rõ sự căm thù, thể hiện được một khinh bỉ cực độ thông qua câu: uốn lưỡi cú diều- sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó – bắt nạt tể phụ.

Câu 3(Sách giáo khoa trang 61Ngữ Văn 8 tập 2):Phân tích lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn qua đoạn vàn tác giả tự nói lên nỗi lòng mình.

Sau khi mà đã tố cáo tội ác của giặc, tác giả Trần Quốc Tuấn trực tiếp bày tỏ lòng yêu nước, căm thù giặc su sắc của mình.

– Những nỗi đau nước mất nhà tan cũng đã lại được diễn tả thống thiết:

+ Khi quên ăn, mất ngủ khiến cho lòng đau như dao cắt đã thế còn chính nước mắt đầm đìa.

– Tất cả những uất hận lên tới đỉnh điểm khi tác giả bộc lộ ra được một thái độ căm phẫn và mong muốn tiêu diệt kẻ thù:

+ Những sự căm tức chưa xả thịt lột da, thế rồi khi nuốt gan uống máu quân thù.

– Có thể nhận thấy được chính vị tướng nguyện một lòng xả thân vì sự nghiệp bảo vệ đất nước:

+ Cho dù là cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, … thì ta cũng vui lòng.

Câu 4 (Sách giáo khoa trang 61 Ngữ Văn 8 tập 2):Sau khi nêu mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đổng thời khẳng định những hành động đúng nên làm là’có dụng ý gì ? Khi phê phán hay khung định, tác giả tập trung vấn đề gì ? Tại sao phải như vậy?

Tác giả Trần Quốc Tuấn cũng đã lên án, phê phán hành động sai trái của tướng sĩ, đồng thời người cũng khẳng định những hành động đúng nên làm là có dụng ý:

+ Trần Quốc Tuấn luôn luôn nghiêm khắc phê phán thái độ thờ ơ, phê ơ phê phán thói vô trách nhiệm của tướng sĩ khi đất nước bị làm nhục.

+ Ông cũng luôn luôn tập trung phê phán những thú vui tầm thường, luôn chỉ ra các hành động sai trái: và đồng thời cũng luôn thích rượu ngon, luôn ham mê gái đẹp, ưa săn bắn.

+ Ông cũng đã lại thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận

+ Ông đã luôn luôn chấn chỉnh suy nghĩ, hành động của tướng sĩ cho đúng đắn:

– Khi ông cũng đã luôn luôn phê phán hoặc khẳng định tác giả đều tập trung vào vấn đề nêu cao tinh thần cảnh giác. Luôn luôn chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược.

– Có thể nhận thấy được chính lời nói đanh thép như trách mắng tướng sĩ đó là “không biết lo”, “không biết thẹn” và cũng “không biết căm tức”.

Câu 5 (Sách giáo khoa trang 61 Ngữ văn 8 tập 2):Giọng văn là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền hay lời người cùng cảnh ngộ? Là lời khuyên răn tỏ thiệt hơn hay lời nghiêm khắc cảnh cáo? Cách viết của tác giả có tác động đến tướng sĩ như thế nào?

– Giọng văn của tác giả vô cùng linh hoạt:

+ Ta nhận thấy giọng văn có lúc của chủ tướng nói với tướng sĩ, binh lính.

+ Lúc thì lại là người cùng cảnh ngộ

– Tác giả cũng đã dùng giọng ân tình, gần gũi để mong muốn khuyên răn thiệt hơn: “các ngươi ở cùng ta… lúc vui cười”.

– Thêm vào đó chính là một thứ giọng nghiêm khắc trách cứ, cảnh cáo những hành động sai lầm, có thể nhận thấy được một thái độ thờ ơ, tác trách của quân sĩ khi đất nước lâm nguy.

– Tác giả cũng đã lại luôn luôn hẳng thắn đưa ra những lời lẽ gay gắt để khích tướng, đồng thời như mong muốn thức tỉnh quân sĩ vì quân sĩ là những người ” không biết lo”, ” không biết thẹn”.

Câu 6 (Sách giáo khoa trang 61 Ngữ văn 8 tập 2)Hãy nêu một số đặc sắc nghệ thuật đã tạo nên sức thuyết phục người đọc bằng cả nhận thức và tình cảm ở bài Hịch tướng sĩ.

Hãy cho biết những đặc sắc nghệ thuật cũng đã góp phần tạo nên sức thuyết phục cho văn bản được thể hiện ở các điểm sau:

– Có thể nhận thấy chính những thủ pháp so sánh tương phản được dùng để có thể làm nổi bật hình ảnh đau thương người dân mất nước. Đối lập với đó cũng chính là những hình ảnh ngang ngược, hình ảnh minh chứng cho các sự tàn bạo của giặc Nguyên – Mông.

– Tac giả cũng đã sử dụng những thủ pháp trùng điệp, thủ pháp tăng tiến được kết hợp với thủ pháp so sánh và thủ pháp tương phản nhằm tạo giọng điệu hùng hồn, tạo ra được một sự trùng điệp, khắc vào tâm trí người đọc.

– Chính bởi những lập luận luôn luôn chặt chẽ, sắc bén với lời văn đanh thép.

– Thông qua đây thì tác giả cũng đã lại sử dụng các biện pháp tu từ có thể nêu ra ở đây chính là việc so sánh, điệp từ, điệp ngữ, điệp ý…

– Cách viết linh hoạt chính trong cách sử dụng giọng điệu trong văn bản.

Câu 7 (Sách giáo khoa trang 61 Ngữ Văn 8 tập 2): Khích lệ nhiều mặt để tüp trung vào một hướng, đó là cách triển khai lập luận của bài Hịch tướng sĩ. Hãy làm sáng tỏ điều này bằng một lược đồ về kết cấu của bài hịch.

Lược đồ thể hiện cách triển khai lập luận: khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng

Em hãy phát biểu về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua bài hịch tướng sĩ:

Có thể nói tác phẩm “Hịch tướng sĩ” chính là một áng văn bất hủ mọi thời đại phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn và vô cùng sâu sắc của chính vị tướng tài hết lòng vì dân tộc ngay trong một cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Thông qua đây thì tác giả cũng đã thể hiện được lòng căm thù giặc để có thể hiện qua việc quên ăn, quên ngủ mà nói như Trần Quốc Tuấn đó là “ruột đau như cắt”, luôn luôn căm phẫn tội ác và sự hống hách của giặc Thanh. Không chỉ dừng lại ở đó thì chính nỗi đau mất nước được tác giả cũng đã thật tài tình và khéo léo khi đã diễn tả thống thiết biết bao. Cùng với chính niềm uất hận trào dâng khi tác giả Trần Quốc Tuấn cũng đã bộc lộ sự căm phẫn của mình với kẻ thù. Có thể thấy được chính vị tướng dường như cũng đã tự xác định tinh thần đấu tranh hi sinh, luôn luôn xả thân vì nước được khắc họa rõ nét. Thực sự cũng chính những lời tâm huyết của Trần Quốc Tuấn cũng đã cho độc giả mọi người nhận thấy đây là vị tướng tài có sức lay động mạnh mẽ, đồng thời cũng đã lại có thể truyền được lòng yêu nước nồng nàn, ý chí căm thù giặc như thật sôi sục và một thái độ sẵn sàng hi sinh vì đất nước vì quê hương.

Bài 2 (Sách giáo khoa trang 61 Ngữ văn 8 tập 2) Chứng minh bài Hịch tướng sĩ vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc, do đó có sức thuyết phục cao.

Tác phẩm “Hịch tướng sĩ” thực sự có một sự lập luận chặt chẽ, sắc bén, giàu hình tượng cảm xúc, chính vì thế mà luôn luôn có dược một sức thuyết phục vô cùng cao.

Để có thể khích lệ tinh thần yêu nước, sự quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược cũng đã lại được thể hiện thông qua các lập luận.

– Tác giả cũng đã khích lệ lòng căm thù ngoại xâm, nỗi nhục của kẻ mất nước.

– Đồng thời cũng đã lại khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, khích lệ được ý thức ân nghĩa thủy chung.

– Trần Quốc Tuấn cũng đã khích lệ ý chí lập công danh, cũng chính vì đất nước cũng là vì chính mình.

– Thêm nữa đó chính là khích lệ ý thức trách nhiệm, luôn luôn nói đến được một lòng tự trọng trước điều hơn lẽ thiệt.

Bài soạn cũng đã cung cấp cho các em kiến thức cơ bản cần nhớ để có thể học bài thật tốt. Hi vọng giải Văn cũng sẽ là một trong những kênh thông tin bổ ích để giúp cho các em có được một bài học lý thú nhất!

Minh Nguyệt

Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8

Topics #Hịch tuớng sĩ #Soạn bài Hịch Tướng Sĩ #Soạn bài Hịch Tướng Sĩ Ngữ văn 8 #Soạn văn

Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ (Ngắn Gọn)

Câu 1: Bài hịch bố cục thành 4 đoạn:

– Đoạn 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.

– Đoạn 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.

– Đoạn 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.

– Đoạn 4 (đoạn còn lại): Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lộ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.

Câu 2: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù:

– Kẻ thù tham lam tàn bạo

– Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương.Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.

Câu 3: Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua:

+ Hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.

+ Thái độ: uất ức, căm tức khi chưa trả thù, sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước.

Câu 4:

Sau khi nêu mới ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động nên làm nhằm thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận lại mình để điều chỉnh suy nghĩ cũng như hành động của tướng sĩ.

Câu 5:

Giọng văn rất linh hoạt, có khi là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, có khi là lời người cùng ảnh, lúc là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, khi lại là lời nghiêm khắc cảnh cáo.

Câu 6: Đặc sắc nghệ thuật:

– Giọng văn khi bi thiết nghẹ ngào, lúc sục sôi hùng hồn, khi mỉa mai chế giễu, khi nghiêm khắc như xỉ mắng, lại có lúc ra lệnh dứt khoát.

– Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

– Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.

– Biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ ngữ, điệp ý tăng tiến, phóng đại …

– Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.

II. Luyện tập Câu 1:

Đọc bài hịch, ta có cảm tưởng như mỗi chữ, mỗi câu văn đều là những lời gan ruột của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Sau những câu văn hùng hồn, thấm đượm là hình ảnh người anh hùng yêu nước xót đau đến quặn lòng vì nước non bị quân thù giày xéo, là ngọn lửa căm thù hừng hực cháy trong tim, là sự nóng lòng rửa nhục đến quên ăn mất ngủ. Khi bày tỏ những đớn đau dằn vặt tự đáy lòng mình, chính Trần Quốc Tuấn đã nêu ra một tấm gương bất khuất về lòng yêu nước để cho tướng sĩ noi theo. Và như thế cũng có nghĩa là nó có sức động viên rất lớn đối với tinh thần tướng sĩ.

chúng tôi

Soạn Văn 8: Hịch Tướng Sĩ

Soạn Văn 8: Hịch tướng sĩ

Soạn bài Ngữ văn lớp 8 tập 2

Soạn Văn Hịch tướng sĩ

– Đoạn 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.

– Đoạn 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.

– Đoạn 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.

– Đoạn 4 (đoạn còn lại): Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.

Câu 2: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù:

– Kẻ thù tham lam tàn bạo: Đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói. Kẻ thì ngang ngược đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ.

– Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương. Đồng thời, đặt những hình tượng đó trong thế tương quan “lưỡi cú diều”, “xỉ mắng triều đình“, “thân dê chó”, “bắt nạt tể phụ”. Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.

Đoạn văn tố cáo tội ác giặc đã khơi gợi được lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của tướng sĩ.

Câu 3: Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua:

+ Hành động: Quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.

+ Thái độ: Uất ức, căm tức khi chưa trả thù, sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước.

Câu văn giàu tâm huyết của người viết khi nói về tinh thần sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.

Câu 4:

Sau khi nêu mới ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động nên làm nhằm thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận lại mình để điều chỉnh suy nghĩ cũng như hành động của tướng sĩ.

Khi phê phán hay khẳng định, tác giả đều tập trung vào vấn đề đề cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Bởi vì, bài hịch này dù trực tiếp là nhằm khích lệ tiến sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn biên soạn, nhưng mục đích cao nhất chính là kêu gọi tinh thần yêu nước quyết chiến quyết thắng với ngoại xâm.

Câu 5:

Giọng văn rất linh hoạt, có khi là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, có khi là lời người cùng ảnh, lúc là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, khi lại là lời nghiêm khắc cảnh cáo.

Sự thay đổi giọng điệu như vậy phù hợp với nội dung cảm xúc và thái độ của tác giả, tác động cả về trí lẫn tình cảm, khơi dậy trách nhiệm của mọi người đối với chủ tướng cũng như với bản thân họ.

Câu 6: Đặc sắc nghệ thuật:

– Giọng văn khi bi thiết nghẹ ngào, lúc sục sôi hùng hồn, khi mỉa mai chế giễu, khi nghiêm khắc như xỉ mắng, lại có lúc ra lệnh dứt khoát.

– Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

– Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.

– Biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ ngữ, điệp ý tăng tiến, phóng đại …

– Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.

Câu 7:

II. Luyện tập Câu 1:

Đọc bài hịch, ta có cảm tưởng như mỗi chữ, mỗi câu văn đều là những lời gan ruột của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Sau những câu văn hùng hồn, thấm đượm là hình ảnh người anh hùng yêu nước xót đau đến quặn lòng vì nước non bị quân thù giày xéo, là ngọn lửa căm thù hừng hực cháy trong tim, là sự nóng lòng rửa nhục đến quên ăn mất ngủ. Khi bày tỏ những đớn đau dằn vặt tự đáy lòng mình, chính Trần Quốc Tuấn đã nêu ra một tấm gương bất khuất về lòng yêu nước để cho tướng sĩ noi theo. Và như thế cũng có nghĩa là nó có sức động viên rất lớn đối với tinh thần tướng sĩ.

Câu 2: “Hịch tướng sĩ” vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc:

– Lập luận chặt chẽ sắc bén (kết cấu gồm 3 phần – xem câu 1, lý lẽ sắc bén có xưa – nay, gồm hơn – thiệt, trách nhiệm – quyền lợi,…, dẫn chứng sử sách chính xác, dễ hiểu).

– Giàu hình tượng, cảm xúc khi thống thiết, khi sục sôi, khi nghiêm khắc, lúc lại ân tình …

Soạn Văn 8 Bài Hịch Tướng Sĩ Vnen

Soạn văn 8 bài Hịch tướng sĩ VNEN

A. Hoạt động khởi động

Theo em, những bài hịch thường ra đời trong bối cảnh lịch sử nào và nhằm mục đích gì ?

Bài làm:

Những bài hịch thường ra đời trong hoàn cảnh đất nước lâm nguy, xảy ra chiến tranh, thời điểm trước các cuộc kháng chiến hay có tai họa, mối đe dọa to lớn đối với cuộc sống của người dân. Hịch được viết ra nhằm để cổ động, thuyết phục, khích lệ, cổ vũ mọi người cùng đứng lên đồng lòng đấu tranh chống lại tai ương, chống thù trong giặc ngoài. Hịch là thể loại mang tính chiến đấu cao.

2. Tìm hiểu văn bản.

c) Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua những chi tiết nào? Nhận xét về tinh thần yêu nước của Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ.

Bài làm:

Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua những chi tiết:

– Nỗi đau trước cảnh nước mất nhà tan được diễn tả thống thiết: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa”. Uất hận trào dâng đến cực điểm khi tác giả bộc lộ thái độ của mình đối với kẻ thù: chỉ căm tức chưa được xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.

– Vị tướng đã tự xác định một tinh thần hi sinh hết mình cho đất nước: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.”

Qua những câu văn chân thành và xúc động, những lời tâm huyết, ruột gan của Trần Quốc Tuấn, ta có thể cảm nhận sâu sắc được tấm lòng yêu nước nồng nàn cùng tinh thần căm thù giặc cực độ của ông.

d) Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai trái gì của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những việc đúng nên làm là gì?

Bài làm:

Trần Quốc Tuấn nghiêm khắc phê phán những hành động sai trái của tướng sĩ: thái độ bàng quan, vô trách nhiệm của tướng sĩ trước vận mệnh của đất nước ngàn cân treo sợi tóc, không biết hổ thẹn khi bị kẻ thù làm nhục, không biết căm tức khi phải hầu hạ bọn giặc… tập trung phê phán hành động sai trái, sa vào những thú vui tầm thường (vui chọi gà, cờ bạc, ham săn bắn, thích rượu ngon, mê gái đẹp) của tướng sĩ. Những thú vui ấy tưởng như nhỏ nhặt nhưng tác hại ghê gớm (thái ấp, bổng lộc không còn; vợ con khốn cùng, gia quyến tan nát; xã tắc, tổ tông bị giày xéo; thanh danh bị ô nhục…).

Đồng thời ông cũng vạch ra hướng đi đúng đắn, những việc nên làm cho tướng sĩ của mình:

– Khuyên bảo họ cần “đặt mồi lửa” – biết lo xa. Nêu cao tinh thần cảnh giác.

– Huấn luyện quân sĩ, tăng cường tập luyện võ nghệ, học tập binh thư yếu lược.

g) Ngoài nét đặc sắc về giọng điệu, Hịch tướng sĩ còn có những thành công nào khác về nghệ thuật? Chỉ rõ một số thành công đó (cách lập luận, sử dụng dẫn chứng, hình ảnh, từ ngữ,…)

Bài làm:

– Thủ pháp so sánh – tương phản: đoạn 2,3

– Thủ pháp trùng điệp – tăng tiến; được sử dụng kết hợp với thủ pháp so sánh – tương phản, các điệp từ, điệp ngữ, điệp ý được sử dụng triệt để nhằm tạo ra âm hưởng cho bài hịch, đồng thời gợi, khắc sâu vào tâm trí người đọc (đoạn 3).

– Lập luận chặt chẽ, sắc bén:

+ Nêu giả thiết, nguyên nhân để khẳng định việc làm sai trái sẽ dẫn tới hậu quả tai hại: “Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì … đau xót biết chừng nào!”

– Sử dụng nhiều ẩn dụ sinh động, gợi cảm : uốn lưỡi cú diều, thân dê chó…; hình tượng so sánh, cụ thể: “người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ”; “có thể bêu dầu Hốt Tất Liệt ở cửa khuyết, làm rửa thịt Vân Nam Vương ở Cảo Nhai…”; những hình ảnh dễ hiểu: cựa gà trống, áo giáp, mẹo cờ bạc…

3. Tìm hiểu về hành động nói

a) Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:

Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống: – Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu? Điểm thêm một “giây” nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa: – Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc. […] Chừng như lúc nãy thấy bắt cả chó lớn, chó con, cái Tí vẫn tưởng những con vật ấy sẽ đi thế mạng cho mình, cho nên nó đã vững dạ ngồi im. Bây giờ nghe mẹ nó giục nó phải đi, nó lại nhếch nhác, mếu khóc: – U nhất định bán con đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư? Khốn nạn thân con thế này! Trời ơi!…

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

(1) Liệt kê những câu nói của các nhân vật trong đoạn trích trên.

(2) Mỗi câu nói của nhân vật nhằm mục đích gì? (Gợi ý: trình bày, hỏi, bộc lộ cảm xúc, hứa hẹn, điều khiến,…)

(3) Chỉ ra mỗi kiểu câu tương ứng với mục đích nói đã xác định.

Bài làm:

Những câu nói của các nhân vật trong đoạn trích:

– Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?

+ Mục đích: dùng để hỏi

+ Kiểu câu tương ứng: câu nghi vấn

– Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.

+ Mục đích: thông báo

+ Kiểu câu tương ứng: câu trần thuật

– U nhất định bán con đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư? Khốn nạn thân con thế này! Trời ơi!…

+ Mục đích: bộc lộ cảm xúc tuyệt vọng, xót xa

+ Kiểu câu tương ứng: câu cảm thán.

b) Điền các từ ngữ: lời nói, điều khiển, hỏi, trình bày vào chỗ trống để hoàn thiện bảng thông tin sau:

– Hành động nói là hành động được thực hiện bằng … nhằm mục đích nhất định. – Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là …….(báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,…),…….(cầu khiến, đe dọa, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.

Bài làm:

– Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.

– Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi, trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,…), điều khiển (cầu khiến, đe dọa, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.

C. Hoạt động luyện tập

1. Viết đoạn văn khoảng 4 – 5 câu trình bày suy nghĩ của em về một vấn đề mà em tâm đắc nhất trong Hịch tướng sĩ.

Bài làm:

Qua Hịch tướng sĩ, ta có thể cảm nhận sâu sắc được tấm lòng yêu nước nồng nàn của Trần Quốc Tuấn. Trước tội ác của kẻ thù và nỗi nhục mất nước, trong ông uất hận sục sôi, cháy bỏng quyết tâm chiến đấu vì dân tộc. Những lời tâm sự giản dị mà dồn nén ấy như được trào ra từ một trái tim thiết tha yêu nước. Thực là một tấm lòng, một tinh thần đáng trân trọng, đáng tự hào!

2. Xác định mục đích nói của những câu sau:

a) Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức rằng chưa xẻ thịt lột da, nuốt gan uổng máu quân thù. [1] Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng [2]. b) Nay ta bảo thật các ngươi: nên lấy việc “đặt mồi lửa dưới đống củi nỏ” làm nguy; nên lấy điều “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội” làm sợ. [1] Phải huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên; khiến cho ai nấy đều giỏi như Bàng Mông, mọi người đều tài như Hậu Nghệ; có thể bêu đầu Hốt Tất Liệt ở cửa khuyết, làm rữa thịt Vân Nam Vương ở Cảo Nhai.[2] c) Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, lại không dạy quân sĩ, chẳng khác nào quay mũi giáo mà xin đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc.

Bài làm:

a)

[1] bộc lộ cảm xúc

[2] hứa hẹn

b)

[1] nêu ý kiến

[2] cầu khiến

c) dự đoán

4. Tạo lập một đoạn hội thoại (chủ đề tự chọn) có khoảng 4 – 5 hành động nói. Xác định mục đích nói của mỗi hành động nói.

Bài làm:

Lan: – Kìa Hoa, cậu đi đâu mà vội thế? (hỏi)

Hoa: – Con chó nhà tớ vừa chạy đâu mất, tớ đang đi tìm. (trình bày)

Hoa: – Ôi, thế thì tốt quá! (bộc lộ cảm xúc) Cảm ơn cậu.

D. Hoạt động vận dụng

1. Khái quát những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài Hịch tướng sĩ bằng sơ đồ tư duy.

Bài làm:

Khích lệ lòng yêu nước và ý chí quyết tâm chiến thắng kẻ thù xâm lược

Khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục của kẻ mất nước.

Khích lệ lòng trung quân ái quốc, lòng ân nghĩa thủy chung của những người cùng cảnh ngộ

Khích lệ ý chí lập công và tinh thần xả thân vì nước của tướng sĩ

Khích lệ lòng tự trọng và danh dự cá nhân của mỗi người trước vện mệnh quốc gia.

2. Ghi lại một đoạn hội thoại ngắn (khoảng 3- 4 hành động nói) giữa một người bán hàng và một người mua hàng. Xác định mục đích nói của các nhân vật. Người nói đã thực hiện hành động nói nào để đạt được mục đích của mình?

Bài làm:

Người mua: – Cô ơi, cái áo này bao nhiêu tiền? (hỏi)

Người bán: – 300 ngàn. (thông báo)

Người mua: – Ôi đắt quá! (bộc lộ cảm xúc) Cô bớt cho con một chút đi! (cầu khiến)

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Sưu tầm một số bài viết về tác giả Trần Quốc Tuấn và bài Hịch tướng sĩ. Ghi lại nội dung chính của những bài viết đó.

Bài làm:

Bài báo: “Vị tướng kiệt xuất Trần Quốc Tuấn và bài học cho người trẻ”

Nội dung:

– Tổng hợp về cuộc đời Trần Quốc Tuấn, một trong những tướng soái kiệt xuất trong lịch sử nhân loại.

– Tấm lòng rộng lớn của ông.

– Lời nhắc nhở về lối sống hưởng thụ còn giá trị cho cả thế hệ trẻ ngày nay.