Top 3 # Soạn Bài Hai Đứa Trẻ Siêu Ngắn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Hai Đứa Trẻ Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

– Thời gian từ chiều muộn đến hết đêm.

– Không gian phố chợ của huyện nghèo đối lập giữa ánh sáng và bóng tối.

+ Cảnh ngày tàn (tiếng trống thu không, đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn,..)

+ Cảnh chợ tàn.

+ Khung cảnh phố huyện khi đêm xuống tối tăm, đơn điệu.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Cuộc sống và hình ảnh những người dân phố huyện:

– Hai chị em Liên với sạp hàng con con

– Mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt ốc, tối dọn hàng nước nhưng cũng chẳng ăn thua gì.

– Bà cụ Thi: cất lên tiếng cười duy nhất trong truyện nhưng lại hơi điên và uống rượu.

– Những đứa trẻ nghèo: nhặt nhạnh những gì còn sót lại ở khu chợ nghèo.

– Gánh phở bác Siêu ế ẩm, bác phải gánh vào làng; gia đình bác xẩm ế khách, ngủ gục trên manh chiếu, thằng con nhỏ bò ra cát nghịch bẩn.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Tâm trạng của Liên trước khung cảnh phố huyện:

– Tâm trạng của Liên khi chiều tàn:

+ Cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; bóng tối ngập đầy dần trong đôi mắt Liên.

+ Ngồi yên lặng ngắm phố huyện lúc hoàng hôn buông xuống.

+ Thương mấy đứa trẻ nghèo nhưng không có tiền mà cho chúng.

+ Vội dọn hàng vì vâng lời mẹ dặn.

– Tâm trạng lúc đêm khuya:

+ Nhớ những kỉ niệm đẹp và cuộc sống sung túc khi còn ở Hà Nội: được đi chơi bờ hồ, được ăn kem, nhớ về một vùng sáng rực.

+ Yên lặng dõi theo những mảnh đời tàn tạ xung quanh ở phố huyện.

+ Thèm phở bác Siêu nhưng không dám ăn vì đó là món quà xa xỉ.

+ Cùng em hướng lên ngắm nhìn trời sao nhưng nhanh chóng mỏi trí nghĩ và quay về mặt đất phủ đầy bóng tối.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

– Hình ảnh đoàn tàu:

+ Đây là hoạt động cuối cùng của đêm.

+ Âm thanh náo động với tiếng còi rít khi vào ga, mạnh mẽ rầm rộ đi tới.

+ Tràn ngập ánh sáng với các của kính sáng trưng, đồng và kền lấp lánh, lố nhố những người…

– Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua vì:

+ Đoàn tàu đẹp đẽ, náo động, hấp dẫn.

+ Sâu xa hơn, đoàn tàu gợi đến một thế giới khác vui vẻ, hạnh phúc, giàu có, khác hẳn với cuộc sống tù đọng, buồn tẻ và nghèo nàn ở phố huyện.

+ Đoàn tàu là hi vọng và là giấc mơ của hai chị em Liên và An.

Câu 5 Trả lời câu 5 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Nghệ thuật đặc sắc trong truyện:

– Truyện đậm chất trữ tình, truyện không có cốt truyện nhưng vẫn hấp dẫn bởi giàu chất thơ và lấp lánh tình người.

– Nghệ thuật đối lập (giữa ánh sáng và bóng tối), nhiều chi tiết đắt giá, hình ảnh biểu tượng.

– Giọng văn nhẹ nhàng, nhỏ nhẹ nhưng thấm thía, đầy yêu thương.

– Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tài tình.

Câu 6 Trả lời câu 6 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Truyện ngắn Hai đứa trẻ thấm đẫm tư tưởng nhân đạo:

– Xót thương những con người sống nghèo khổ, quẩn quanh.

– Cảm thông, trân trọng mong ước của những con người nghèo khổ về một cuộc sống tươi sáng hơn.

Luyện tập Câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1)”

– Ấn tượng với nhân vật Liên, đặc biệt qua chi tiết: “Liến thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó”.

Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1) Phong cách nghệ thuật Thạch Lam:

– Phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

– Giọng điệu tâm tình thủ thỉ, nhẹ nhàng, trữ tình.

– Sử dụng thủ pháp đối lập tương phản ánh sáng – bóng tối trong miêu tả.

– Nghệ thuật lấy động tả tĩnh

– Kết hợp hài hòa giữa tự sự và trữ tình, giữa chất hiện thực và chất lãng mạn.

Bố cục Bố cục: 3 phần

– Phần 1 (từ đầu đến “nhỏ dần về phía làng”): Cảnh phố huyện lúc chiều tàn

– Phần 2 (tiếp theo đến “có những cảm giác mơ hồ không hiểu): Cuộc sống phố huyện khi đêm đến

– Phần 3 (đoạn còn lại): Cảnh đoàn tàu chạy qua phố huyện

ND chính

– Cuộc sống cơ cực, quẩn quanh, tăm tối ở phố huyện nghèo trước Cách mạng tháng Tám

– Niềm cảm thông, thương xót, trân trọng của Thạch Lam đối với những kiếp người nghèo khổ

chúng tôi

Soạn Bài: Hai Đứa Trẻ (Siêu Ngắn)

“Hai đứa trẻ” là truyện ngắn kể về cuộc sống quẩn quanh, tù túng của hai chị em An và Liên nơi phố huyện nghèo. Hai chị em hằng đêm cùng nhau đợi chuyến tàu đêm từ Hà Nội chạy qua phố huyện, đó là sự kiện huyên náo duy nhất trong ngày.

Phần 1 (từ đầu đến “nhỏ dần về phía làng”): Cuộc sống nơi phố huyện khi chiều xuống.

Phần 2 (tiếp theo đến “có những cảm giác mơ hồ không hiểu): Cuộc sống phố huyện khi đêm đến, hai chị em Liên đợi tàu.

Phần 3 (đoạn còn lại): Đoàn tàu chạy qua phố huyện nghèo.

Câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Thời gian: dịch chuyển từ chiều đến đêm và về khuya.

+ Không gian: xây dựng trên sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tối, không gian là phố huyện nhỏ, nghèo.

Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Cuộc sống nơi phố huyện:

-Yên ắng và buồn: chiều êm ả như ru, tiếng ếch nhái văng vẳng kêu,…không có hoạt động gì diễn ra trừ chuyến tàu đêm chạy qua.

-Nghèo: chợ vãn, trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, lá mía.

+ Hình ảnh người dân phố huyện: Nghèo khổ, vất vả mưu sinh, sống cầm cự, quẩn quanh.

-Những đứa trẻ con nhà nghèo nhặt nhạnh bất cứ thứ gì có thể dùng được.

-Mẹ con chị Tí, bà cụ Thi điên, bác Siêu,…mấy người phu gạo, phu xe, chú lính lệ,…

-Hai chị em Liên với sạp hàng con con.

Câu 3 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Tâm trạng của Liên và An:

+ Trước khung cảnh thiên nhiên: man mác buồn, có chút mơ hồ không hiểu.

+ Trước bức tranh đời sống: thấy thương những con người nơi đây, thương cả chính mình, nhung nhớ cuộc sống tươi đẹp ở Hà Nội trong quá khứ.

Câu 4 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Hình ảnh đoàn tàu: hoạt động duy nhất ở phố huyện, đoàn tàu vụt qua, đèn trong toa sáng trưng, đồng và kền lấp lánh, các cửa kính sáng, chuyến tàu không đông như mọi khi.

+ Hai chị em cố thức để đợi tàu vì: đó là hình ảnh duy nhất về cuộc sống rực rỡ ánh sáng, đầy hạnh phúc ở Hà Nội, cuộc sống mà chị em Liên rất mong nhớ; chuyến tàu cũng là hoạt động duy nhất khiến phố huyện thoát khỏi cái quẩn quanh, u tối, bế tắc dù chỉ trong chốc lát.

Câu 5 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Nghệ thuật miêu tả: miêu tả chi tiết, cụ thể, vẽ nên bức tranh đối lập, tương phản giữa ánh sáng và bóng tối.

+ Giọng văn: đậm chất trữ tình, nhẹ nhàng, đầy thương cảm với số phận người lao động.

Câu 6 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Tư tưởng của Thạch Lam: bày tỏ niềm xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, tăm tối trước Cách mạng tháng Tám.

Câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Nhân vật ấn tượng nhất: bà cụ Thi điên

Xuất hiện chớp nhoáng nhưng dường như là sự báo hiệu cho kết cục của cuộc sống luẩn quẩn, bế tắc nơi phố huyện, báo hiệu cho chính tương lai của Liên.

+ Chi tiết nghệ thuật: Đoàn tàu đêm chạy qua phố huyện.

Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Phong cách nghệ thuật Thạch Lam:

-Phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

-Giọng điệu tâm tình thủ thỉ, nhẹ nhàng, trữ tình.

-Sử dụng thủ pháp đối lập tương phản ánh sáng – bóng tối trong miêu tả.

-Kết hợp hài hòa giữa tự sự và trữ tình, giữa chất hiện thực và chất lãng mạn.

Bằng một truyện ngắn trữ tình có cốt truyện đơn giản, Thạch Lam đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, tăm tối ở phố huyện nghèo trước Cách mạng. Đồng thời, ông cũng biểu lộ sự trân trọng ước mong đổi đời tuy còn mơ hồ của họ.

Soạn Bài Hai Đứa Trẻ Ngữ Văn 11 Siêu Ngắn

– Không gian, thời gian:

+ Thời gian: dịch chuyển từ chiều đến đêm và về khuya.

+ Không gian: xây dựng trên sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tối, không gian là phố huyện nhỏ, nghèo.

– Thạch Lam đã miêu tả cuộc sống và hình ảnh người dân phố huyện trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” như sau:

+ Những kiếp người tàn nơi phố huyện được miêu tả chân thực: Chị Tí ban ngày mò cua bắt ốc, gia đình bác Xẩm ngồi trên manh chiếu,…

+ Chị em Liên được miêu tả: Thầy Liên mất việc, gia đình phải chuyển về quê, cuộc sống khó khăn, eo hẹp của gia đình Liên.

– Tâm trạng của chị em Liên:

+ Trước khung cảnh thiên nhiên: man mác buồn, có chút mơ hồ không hiểu.

+ Trước bức tranh đời sống: thấy thương những con người nơi đây, thương cả chính mình, nhung nhớ cuộc sống tươi đẹp ở Hà Nội trong quá khứ.

– Ý nghĩa đoàn tàu:

+ Hình ảnh đoàn tàu: hoạt động duy nhất ở phố huyện, đoàn tàu mang theo ánh sáng.

+ Hai chị em cố thức để đợi tàu vì: đó là hình ảnh duy nhất về cuộc sống rực rỡ ánh sáng, đầy hạnh phúc ở Hà Nội.

– Nhận xét về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”: nghệ thuật miêu tả, nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật, nghệ thuật đối lập, tương phản (lấy ánh sáng để tả bóng tối, lấy động tả tĩnh). Giọng điệu nhẹ nhàng tâm tình, thủ thỉ.

– Tư tưởng của Thạch Lam: bày tỏ niềm xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, tăm tối trước Cách mạng tháng Tám.

– Chi tiết và nhân vật ấn tượng:

+ Nhân vật ấn tượng nhất: những đứa trẻ nhà nghèo nhặt nhạnh những thứ còn sót.

+ Chi tiết nghệ thuật: ngọn đèn dầu chị Tí tỏa ra thức ánh sáng hiu hắt.

– Nghệ thuật điêu luyện của Thạch Lam:

+ Phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

+ Kết hợp hài hòa giữa tự sự và trữ tình, giữa chất hiện thực và chất lãng mạn.

Soạn Bài Những Đứa Trẻ (Siêu Ngắn)

Soạn bài Những đứa trẻ (trích Thời thơ ấu)

Tóm tắt

Đoạn trích Những đứa trẻ là câu chuyện về tình bạn khăng khít giữa A-li-ô-sa với ba đứa trẻ thiếu thốn tình thương nhà Ốp-xi-an-ni-cốp. Chúng đã cùng đùa chơi với nhau, cùng kể cho nhau nghe những câu chuyện, trở nên thân thiết bất chấp những rào cản trong quan hệ xã hội, bởi gia đình của A-li-ô-sa chỉ là một gia đình bình dân, con ba đứa trẻ kia là con cái nhà giàu, có địa vị cao trong xã hội.

Soạn bài

Câu 1 (trang 233 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

– Phần 1 (từ đầu đến “ấn em nó cúi xuống”): Tình bạn thân thiết giữa bốn đứa trẻ qua những câu chuyện chúng chia sẻ cho nhau.

– Phần 2 (tiếp theo đến “cấm không được đến nhà tao”): Tình bạn của những đứa trẻ bị ngăn cấm bởi ông của ba đứa trẻ nhà giàu.

– Phần 3 (đoạn còn lại): Những câu chuyện và tình bạn giữa những đứa trẻ vẫn tiếp tục bất chấp sự ngăn cản.

– Những chi tiết ở phần 1 và phần 3 đều nói về những con chim mà lũ trẻ bẫy được

Câu 2 (trang 233 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

– A-li-ô-sa là đứa trẻ mồ côi bố, mẹ đi lấy chồng khác, sống với ông ngoại. Ba đứa trẻ nhà đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp mồ côi mẹ, sống với dì ghẻ. Chúng đều là những đứa trẻ thiếu thốn tình yêu thương

– Do địa vị xã hội giữa A-li-ô-sa và ba đứa trẻ khác nhau đã tạo ra sự ngăn cấm. Nhưng chính tình cảm trong sáng và ngây thơ giữa chúng đã vượt qua mọi rào cản. Điều đó khiến nhà văn ấn tượng sâu sắc

Câu 3 (trang 233 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): những câu cho thấy sự cảm nhận tinh thế của A-li-ô-sa

– “Qua những truyện cổ tích …. rồi các cậu xem”

– “Tức thì ….ngoan ngoãn”

– “Nó thường nói ….thằng lớn hơn cả”

– A-li-ô-sa là đứa trẻ có sự quan sát tinh tế và tấm lòng dễ xúc cảm. Nó cảm thông trước tình cảnh của ba anh em nhà Ốp-xi-an-ni-cốp. Nên nó thường dùng những lời động viên, an ủi để lũ trẻ với bớt đi sự thống khổ. Hơn nữa nó cũng rất hiểu hoàn cảnh và sự xa cách về địa vị giữa nó với 3 đứa trẻ nhưng nó vẫn mặc kệ và tới chơi cùng bọn trẻ

Câu 4 (trang 233 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

Thông qua chi tiết về “dì ghẻ”, khi mấy đứa trẻ hàng xóm nhắc đến “mẹ khác”, A-li-ô-sa liên tưởng ngay đến nhân vật mụ dì ghẻ độc ác trong truyện cổ tích. Khi những đứa trẻ nói về “mẹ thật”, A-li-ô-sa cũng có những suy tưởng như độc thoại nội tâm, lạc ngay vào không khí truyện cổ tích. Chi tiết người bà nhân hậu cũng được kể lại bằng giọng của truyện cổ tích: “ngày trước, trước kia, đã có thời”,…

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 9 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 9 hơn.