Top 8 # Soạn Bài Hai Đứa Trẻ Lớp 11 Ngắn Gọn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Văn Lớp 11 Bài Hai Đứa Trẻ Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 11 bài Hai đứa trẻ ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1) Thạch Lam miêu tả cuộc sống và hình ảnh những người dân phố huyện ra sao? Câu 3 (trang 101 SGK ngữ văn 11 tập 1) Phân tích tâm trạng Liên, An trước khung cảnh thiên nhiên và bức tranh đời sống phố huyện.

Câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Cảnh vật trong truyện được miêu tả trong thời gian và không gian như thế nào?

Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Thạch Lam miêu tả cuộc sống và hình ảnh những người dân phố huyện ra sao?

Câu 3 (trang 101 SGK ngữ văn 11 tập 1)

Phân tích tâm trạng Liên, An trước khung cảnh thiên nhiên và bức tranh đời sống phố huyện.

Câu 4 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Hình ảnh đoàn tàu trong truyện đã được miêu tả như thế nào? Vì sao chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua phố huyện?

Câu 5 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Anh chị có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam?

Câu 6 (trang 101 SGK ngữ văn 11 tập 1)

Qua truyện ngắn Hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn phát biểu tư tưởng gì?

Sách giải soạn văn lớp 11 bài Hai đứa trẻ

Không gian và thời gian được miêu tả trong truyện:

+ Buổi chiều tà (phương Tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây hồng như hòn than sắp tàn

+ Nền thiên nhiên của ngày tàn, đời sống phố huyện nghèo thu hẹp dần không gian

+ Quang cảnh phố huyện nghèo đói, nhỏ bé, phiên chợ tàn, góc chợ đơn xơ lụp xụp

Những kiếp người tàn nơi phố huyện được miêu tả chân thực:

– Chị Tí ban ngày mò cua bắt ốc, tối dọn hàng nước, thắp ngọn đèn dầu leo lét (cũng chả kiếm được bao nhiêu)

– Gia đình bác xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau để trước mặt, góp tiếng bằng tiếng đàn bầu bật trong yên lặng

– Bà cụ Thi điên nghiện rượu, có tiếng cười khanh khách, ghê sợ, xiêu vẹo như bóng ma

– Chị em Liên được miêu tả kĩ hơn:

+ Thầy Liên mất việc, gia đình phải chuyển về quê, mẹ Liên dọn cửa hàng tạp hóa để hai chị em bán thêm

+ Liên thương những đứa trẻ nghèo và suy nghĩ về gánh phở của bác Siêu như món quà xa xỉ

+ Cuộc sống khó khăn, eo hẹp của gia đình Liên

⇒ Tất cả chung sự buồn chán, mệt mỏi, cuộc sống tẻ nhạt, buồn chán lặp đi lặp lại một cách đơn điệu và quẩn quanh đáng xót thương

Mặc dù thế họ vẫn hi vọng dù rất mơ hồ rằng cuộc sống của họ có sự thay đổi, niềm xót thương của tác giả dâng lên thể hiện kín đáo

Tâm trạng của hai đứa trẻ trước khung cảnh thiên nhiên và bức tranh phố huyện được miêu tả khéo léo, tinh tế:

+ Chị em Liên cảm nhận về buổi chiều bằng những cảm giác riêng, vừa buồn, vừa gắn bó

+ Hòa hợp với thiên nhiên, hai đứa trẻ phát hiện ra biết bao biến thái tinh vi của nó (ngước mắt tìm dòng sông Ngân Hà)

+ Tâm trạng của hai đứa trẻ có sự giao cảm, hòa hợp với cỏ cây quê hương ( qua kẽ lá bàng…giấc mơ không hiểu)

⇒ Hai chị em lặng lẽ quan sát những điều diễn ra ở phố huyện với cảm giác buồn mênh mang, xót xa cảm thông với kiếp người nhỏ nhoi, lay lắt trong bóng tối cơ cực

Hình ảnh đoàn tàu đêm xuất hiện trong sự chờ đợi háo hức của chị em Liên:

+ Liên “buồn ngủ ríu cả mắt” vẫn cố chờ chuyến tàu đêm, An dặn chị gọi dậy khi có đoàn tàu đi qua

+ Hai chị em cố thức không phải để bán hàng mà “muốn được nhìn chuyến tàu”

+ Con tàu với chị em Liên chính là thế giới khác

– Tác giả tập trung miêu tả tỉ mỉ, kỹ lưỡng theo trình tự thời gian, tâm trạng chờ mong của nhân vật Liên và An

– Ý nghĩa của chuyến tàu đêm đối với người dân phố huyện nghèo khổ:

+ Biểu tượng của sự sống mạnh mẽ, giàu sang, rực rỡ ánh sáng

+ Chuyến tàu gợi nhớ kỉ niệm đẹp đẽ, no đủ của chị em Liên khi thầy chưa mất việc

+ Người dân phố huyện chấm dứt hoạt động khi chuyến tàu đêm đi qua

⇒ Thông qua tâm trạng đợi tàu của Liên tác giả muốn lay tỉnh những con người đang sống nhàm chán, quẩn quanh

Nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam:

– Truyện ngắn miêu tả tinh tế biến thái của cảnh vật, diễn biến tâm trạng của nhân vật ⇒ Tạo không khí cho tác phẩm

– Giọng văn nhẹ nhàng, điềm tĩnh, khách quan, chứa trong đó sự xót xa cho kiếp người nghèo khổ, quẩn quanh

– Truyện ngắn giàu sắc thái trữ tình và đậm chất thơ

– Thạch Lam muốn thể hiện nhẹ nhàng, thấm thía niềm xót thương đối với những kiếp người sống quẩn quanh ở phố huyện trước Cách mạng

– Tác giả thể hiện sự trân trọng đối với ước mong vươn tới cuộc sống tốt đẹp của họ

– Truyện thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, trân trọng

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Hai đứa trẻ lớp 11 tập 1 trang 101

Câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Anh chị có ấn tượng sâu sắc nhất với nhân vật nào vơi chi tiết nghệ thuật nào trong truyện “Hai đứa trẻ”? Vì sao

Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Hãy nêu những nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật Thạch Lam qua truyện Hai đứa trẻ.

Sách giải soạn văn lớp 11 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 101

– Nhân vật gây ấn tượng sâu sắc nhất là Liên

+ Cô bé có tuổi thơ chìm trong sự héo úa, tàn tạ của cuộc sống đầy bóng tối

+ Liên là cô bé giàu lòng thương cảm với những kiếp người nghèo khó trong phố huyện

+ Liên có sự giao hòa tâm hồn với thiên nhiên

+ Khao khát cuộc sống tốt đẹp, mong muốn vượt thoát khỏi những tù túng, chật hẹp trong cuộc sống

Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 101

Hai đứa trẻ là một trong những truyện ngắn tiêu biểu phong cách nghệ thuật của Thạch Lam:

– Những trang viết vừa đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, nên thơ

– Truyện tiêu biểu thể loại truyện tâm tình cảu Thạch Lam

+ Tình người chân chất nhẹ nhàng thấm vào truyện

+ Lối kể thủ thỉ tâm sự với người đọc

Tags: soạn văn lớp 11, soạn văn lớp 11 tập 1, giải ngữ văn lớp 11 tập 1, soạn văn lớp 11 bài Hai đứa trẻ ngắn gọn , soạn văn lớp 11 bài Hai đứa trẻ siêu ngắn

Soạn Bài Hai Đứa Trẻ (Ngắn Gọn)

Cảnh vật trong chuyền được miêu tả trong không gian và thời gian:

– Thời gian chiều tối, thời gian kết thúc của một ngày và mở ra đêm tối. Đây là khoảng thời gian nghỉ ngơi. Đây là cảnh chiều tà chuyển dần vào tối đêm. Tác dụng: tạo cho người đọc cảm giác bâng khuâng, thương nhớ, man mác buồn (thời gian nghệ thuật).

– Không gian: Tác phẩm mở đầu bằng âm thanh tiếng trống thu không gọi buổi chiều cùng những đám mây hồng ở phương Tây như hòn than sắp tàn…rồi kết thúc bằng đêm khuya, con người đi ngủ, cả phố huyện yên tĩnh và đầy bóng tối.

Bức tranh phố huyện: yên tĩnh, thanh bình, tuy buồn nhưng thơ mộng. Cho thấy ngòi bút của nhà văn mang đậm chất hiện thực + lãng mạn, thể hiện tình yêu quê hương của tác giả.

Phải là người gắn bó với con người và cảnh vật quê hương sâu đậm tác giả mới có thể nắm bắt được những diễn biến tinh vi và nhỏ nhẹ của thiên nhiên nơi đây.

Câu 2: Cuộc sống và hình ảnh của người dân nơi phố huyện được tác giả miêu tả đó là:

– Mấy người bán hàng về muộn.

– Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ven chợ đang hi vọng tìm kiếm chút gì cho sự sống.

– Bà cụ Thi hơi điên xuất hiện và biến mất đột ngột.

– Mẹ con chị Tí với chõng hàng nước ế ẩm và vài ba câu đối thoại rời rạc, đứt quãng..

– Chị em Liên – cảnh nhà sa sút, đang tuổi ăn tuổi chơi làm nhiệm vụ phụ giúp mưu sinh cho gia đình nhưng ngày chợ phiên mà cũng chẳng bán được bao nhiêu, chẳng cần tính toán cũng đủ biết lời lãi chẳng là bao.

⟹ Con người đủ mọi lứa tuổi, lứa tuổi nào cũng nặng gánh mưu sinh, nhọc nhằn, vất vả. Cuộc sống của họ tù túng, bế tắc, tội nghiệp, nhàm chán và đơn điệu. Cuộc sống ấy cứ đều đều, đơn điệu, lặp đi lặp lại buồn tẻ, nhàm chán đối với người dân phố huyện. Tất cả họ đang mong đợi một cái gì đó tươi mát thổi vào cuộc đời họ.

Câu 3:

Trước khung cảnh thiên nhiên đó, cả hai chị em Liên và An đều có những cảm xúc rất riêng.

– Ngồi trước cửa hàng, chị em Liên cảm nhận về buổi chiều quê bằng những cảm giác rất riêng, vừa buồn, vừa gắn bó, “tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu”. Liên buồn man mác nhưng cô không thu mình lại trong nỗi cô đơn tuyệt vọng mà mở rộng tâm hồn để quan sát, cảm nhận mọi sự vật. Đồng thơi, đối với những người dân nghèo nơi phố huyện Liên cũng có cảm thông, thương yêu và trân trọng họ bởi cô hiểu rõ từng hoàn cảnh gia đình.

– Trước cảnh chợ tàn: An và Liên lặng lẽ quan sát những gì đang diễn ra ở phố huyện với cảm giác buồn mênh mang. Chúng xót xa, cảm thông chia sẻ với những kiếp người nhỏ nhoi, sống lay lắt trong bóng tối cơ cực, đói nghèo mà kì thực chính cuộc sống của chúng cũng buồn tẻ và vô vị như thế.

Câu 4:

– Hình ảnh đoàn tàu trong chuyện được miêu tả: Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm. Tàu xuất hiện với những toan đèn sáng trưng, với “đèn ghi xnah biếc”, vơi “tiếng còi xe lửa”, làm khói bừng sáng trắng lên đằng xa, tiếng hành khách khạc ồn ào khe khẽ và rồi nó xa dần rồi mất hút trong đêm tối mênh mông.Tàu được miêu tả chi tiết từ dấu hiệu đầu tiên cho đến khi tàu đến và khi tàu qua.Tàu là hình ảnh của Hà Nội, của hạnh phúc, của những kí ức tuổi thơ êm đềm.

– Mục đích việc chờ tàu của chị em Liên:

+ Để bán hàng (theo lời mẹ dặn).

+ Được nhìn thấy những gì khác với cuộc đời mà hai chị em Liên đang sống.

+ Con tàu mang đến một kỷ niệm, đánh thức hồi ức về kỷ niệm mà chị em cô đã từng được sống.

Câu 5:

Nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam trong bài:

– Nghệ thuật miêu tả:

+ Tả cảnh, tả người hay kể chuyện thì tác giả đều chọn lọc tạo những chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật lên nội dung của tác phẩm: miêu tả sự biến cảnh vật trong tác phẩm.

+ Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế và sâu sắc.

– Giọng điệu nhẹ nhàng tâm tình, thủ thỉ. Câu văn thanh nhẹ, trong sáng, giàu hình ảnh và gợi cảm.

Câu 6:

– Tiếng nói xót thương đối với những kiếp người nghèo đói, quẩn qhanh, bế tắc.

– Qua đó gợi sự thương cảm, sự trân trọng ước mong vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn của họ.

⟹ vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo.

Luyện tập: Câu 1:

– Nhân vật bé Liên (ngoài ra còn có bé An, bà cụ Thi, chị Tí,…)

– Liên là cô bé nhân hậu, đảm đang, nhạy cảm, tinh tế, giàu lòng thương người. Diễn biến tâm trạng của Liên diễn ra với những cảm xúc mơ hồ, mong manh, tinh tế, dễ đồng cảm nhưng khó nắm bắt.

– Ý nghĩa biểu tượng của đoàn tàu: Là hình ảnh của Hà Nội, của hạnh phúc, của những kí ức tuổi thơ êm đềm. Là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống: giàu sang, nhộn nhịp, đầy ánh sáng nó khác hẳn cuộc sống mỏi mòn, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện.

Câu 2:

Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Thạch Lam thể hiện qua truyện ngắn Hai đứa trẻ:

– Tác phẩm vừa đậm đà yếu tố hiện thực, vừa phảng phất chất lãng mạn, thơ ca.

– Tiêu biểu cho loại truyện tâm tình của Thạch Lam (cái tình người chân chất, nhẹ nhàng, thấm sâu khắp truyện, tập trung tới thế giới nội tâm nhân vật, lối kể chuyện thủ thỉ như tâm sự với người đọc).

– Ngôn ngữ mộc mạc, giàu tính biểu cảm

– Nghệ thuật miêu tả đặc sắc: tả cảnh, miêu tả tâm lí nhân vật.

chúng tôi

Hướng Dẫn Soạn Bài Hai Đứa Trẻ Ngắn Gọn

I. Tìm hiểu chung để soạn bài Hai đứa trẻ

1. Tác giả

– Thạch Lam (1910-1942) sinh ra trong một gia đình có truyền thống văn chương.

Tác giả Thạch Lam (1910-1942)

– Ông có sở trường về truyện ngắn, giọng văn giàu chất thơ và luôn mang những giá trị nhân đạo sâu sắc.

– Những tác phẩm nổi tiếng của ông: Gió đầu mùa, Sợi tóc, Nắng trong vườn,…

2. Tác phẩm

– Tác phẩm được rút ra từ tập Nắng trong vườn.

Tác phẩm “Nắng trong vườn” của Thạch Lam

– Yếu tố hiện thực và lãng mạn được nhà văn khai thác triệt để.

– Bố cục tác phẩm:

+ Đoạn 1 (từ đầu đến ” cho chúng “): Cảnh chiều tàn cuối ngày và tâm trạng của Liên.

+ Đoạn 2 (tiếp … đến ” cảm giác mơ hồ không hiểu nổi “): cảnh phố huyện lúc về đêm

+ Đoạn 3 (phần còn lại): cảnh chờ tàu của chị em Liên.

II. Hướng dẫn soạn bài Hai đứa trẻ chi tiết

Câu 1:

Soạn Hai đứa trẻ qua miêu tả không gian và thời gian:

+ Không gian buổi chiều tà: “phương Tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây hồng như hòn than sắp tàn”.

+ Cảnh vật thiên nhiên ngày tàn, nhịp sống buồn của phố huyện nghèo trở nên nhỏ hẹp dần.

+ Quang cảnh ngày tàn nơi phố huyện nghèo đói, bé nhỏ, phiên chợ tàn, cảnh chợ lụp xụp, đơn sơ.

Câu 2:

Những kiếp người tàn tạ nơi phố huyện được tác giả miêu tả chân thực đến xót xa:

– Chị Tí ban ngày đi mò cua bắt ốc … tối dọn hàng nước … thắp ngọn đèn dầu leo lét: cuộc sống mưu sinh cứ thế ngày qua ngày và chị cũng chẳng kiếm được bao nhiêu.

– Gia đình bác xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau để trước mặt … góp tiếng bằng tiếng đàn bầu bật trong yên lặng: sự đìu hiu, đượm buồn và ảm đạm quẩn quanh căn nhà.

– Bà cụ Thi điên nghiện rượu … có tiếng cười khanh khách, ghê sợ, xiêu vẹo như bóng ma.

– Chị em Liên được tác giả miêu tả chi tiết hơn:

+ Thầy Liên thì mất việc nên gia đình phải chuyển về quê, mẹ của Liên dọn cửa hàng tạp hóa cho hai chị em Liên bán thêm.

+ Liên sống tình cảm, thương những đứa trẻ nghèo và suy nghĩ xa xôi về gánh phở của bác Siêu – một món quà quá đỗi xa xỉ.

+ Cuộc sống cùng cực, nghèo khó của gia đình Liên.

⇒ Tất cả gợi lên vẻ mệt mỏi, buồn chán, cuộc sống đượm màu tẻ nhạt, cô quạnh lặp đi lặp lại một cách vô cùng đơn điệu và quanh quẩn đến xót thương.

Mặc dù cuộc sống mờ mịt, nhàm chán đến thế thì họ vẫn hi vọng dù rất mong manh, mơ hồ rằng sẽ có sự thay đổi, tác giả thể hiện kín đáo sự xót thương của mình trước những số phận hẩm hiu này.

Câu 3:

Tâm trạng của hai đứa trẻ khi nhìn về khung cảnh thiên nhiên và bức tranh phố huyện được ông miêu tả vô cùng khéo léo, tinh tế:

+ Chị em Liên có những cảm nhận về buổi chiều tàn bằng góc nhìn rất riêng, có một chút buồn, một chút gắn bó.

+ Hòa mình vào thiên nhiên, hai đứa trẻ đã phát hiện ra nhiều điều, chúng ngước mắt tìm dòng sông Ngân Hà.

+ Tâm trạng lúc này của hai đứa trẻ là sự hòa hợp, giao cảm với cỏ cây quê hương (qua kẽ lá bàng…giấc mơ không hiểu).

⇒ Hai chị em nghiêm túc lặng lẽ để quan sát nhịp sống bình thường như mọi ngày của phố huyện nhưng đọng lại là cảm giác buồn mênh mang, có trong đó nỗi xót xa, cảm thông với những kiếp người nhỏ bé sống lay lắt trong bóng tối đầy khổ sở, cơ cực.

Câu 4:

Hình ảnh sự xuất hiện của đoàn tàu đêm trong sự chờ đợi, trông ngóng đầy háo hức của chị em Liên:

+ Liên dù “buồn ngủ ríu cả mắt” thì vẫn cố chờ đến khi chuyến tàu đêm đi qua, còn An thì dặn chị gọi mình dậy khi đoàn tàu đến.

+ Hai chị em Liên và An cố gắng thức không phải là để bán được món hàng nào đó cho khách tàu mà “muốn được nhìn chuyến tàu”, muốn được nhìn thấy vầng sáng to rộng của đoàn tàu, ánh sáng từ chốn phố thị phồn hoa về vùng đất tối tăm, nghèo khổ.

Hai chị em Liên chờ đợi đoàn tàu

– Tác giả tập trung miêu tả chi tiết, kỹ lưỡng theo trình tự không gian, thời gian và tâm trạng của hai nhân vật Liên và An.

– Ý nghĩa của chuyến tàu về đêm đối với con người phố huyện nghèo:

+ Đó là biểu tượng của một thế giới mới mà nơi đó sự sống mạnh mẽ, giàu sang, sung túc, rực rỡ màu sắc và ánh sáng.

+ Chuyến tàu gợi nhớ lại những kỉ niệm xưa kia đầy đẹp đẽ, ấm no của hai chị em Liên khi mà thầy chưa bị mất việc.

+ Khi chuyến tàu đêm đi qua cũng là lúc người dân nơi phố huyện nghèo chấm dứt những hoạt động thường nhật và màn đêm phủ đen khắp mọi ngõ ngách.

⇒ Qua dòng tâm trạng đợi tàu của nhân vật Liên, tác giả như muốn lay tỉnh tất cả những ai đang ôm cuộc sống quẩn quanh, nhàm chán.

Câu 5

Nghệ thuật miêu tả và chất văn trong Hai đứa trẻ Thạch Lam :

– Truyện ngắn miêu tả tinh tế những sắc thái và sự biến chuyển của cảnh vật cùng diễn biến tâm trạng của các nhân vật.

– Chất văn lôi cuốn, giọng văn nhẹ nhàng, khách quan, chất chứa trong đó là nỗi xót xa thay cho một kiếp người, phải mang phận nghèo khổ, quẩn quanh không lối thoát.

– Truyện ngắn đậm sắc thái trữ tình và giàu chất thơ.

Câu 6:

– Thạch Lam thể hiện thấm thía nỗi xót thương cho những kiếp người sống lay lắt, quẩn quanh nơi phố huyện trong giai đoạn trước Cách mạng.

– Tác giả đồng thời thể hiện sự trân trọng đối với những ước mong được vươn tới cuộc sống tươi sáng, tốt đẹp của họ.

– Truyện còn thể hiện tư tưởng nhân đạo vô cùng sâu sắc.

III. Tổng kết phần soạn bài Hai đứa trẻ

1. Ý nghĩa tác phẩm

– Tình cảm xót thương của tác giả đối với những số phận nghèo khổ, kém may mắn trong xã hội giai đoạn trước cách mạng.

– Trân trọng những ước mong thay đổi số phận, thay đổi cuộc đời sáng tươi, no ấm hơn của những con người khốn khó ấy

2. Giá trị nhân đạo

– Thạch Lam phải có đời sống nội tâm phong phú và tâm hồn nhân đạo thì ông mới có những rung cảm chân thật đến vậy.

– Tình người hiện lên trong tác phẩm cùng với đó là sự xót xa, ngậm ngùi thay cho những kiếp người.

– Thức tỉnh những ai còn sống lầm đường lạc lối trong sự tẻ nhạt, nhàm chán và không biết trân quý cuộc đời.

Qua soạn bài Hai đứa trẻ , chúng ta nhận ra những giá trị nhân đạo sâu sắc được Thạch Lam lồng ghép vào từng chi tiết của tác phẩm một cách đầy tinh tế. Tác phẩm là sự cảm thông, niềm trân trọng và sự hy vọng cho những số phận nghèo khó trong xã hội, đó còn là lời lay động đến những ai đang sống trong lay lắt, sầu khổ, buồn chán cần thay thay đổi suy nghĩ và có mong ước, có hy vọng trong cuộc sống. Kiến Guru hy vọng các bạn sẽ nhận ra nhiều điều từ tác phẩm Hai đứa trẻ Thạch Lam rất đáng đọc này.

Soạn Bài Hai Đứa Trẻ Của Thạch Lam Lớp 11

(Soạn văn ) – Em hãy Soạn bài Hai Đứa Trẻ của Thạch Lam . ( Bài soạn văn của em Nguyễn Dịu Linh).

– Sinh ra ở Hà Nội. Là người tính tình điềm đạm, trầm tính, tinh tế.

– Ông từng tham gia nhóm Tự lực văn đoàn.

– Ông là người có quan niệm văn chương lành mạnh.

– Đặc điểm của truyện ngắn: Là những câu truyện không có cốt truyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ, giọng điềm đạm. Mỗi truyện như một bài thơ chữ tình.

– Xuất xứ: In trong tập Nắng trong vườn xuất bản 1938. Bối cảnh: Truyện được lấy bối cảnh phố huyện Cẩm giàng Hải Dương.

+ Tiếng trống đi thu không gọi chiều về.

+ Tiếng ếch nhái kêu vang ngoài đồng ruộng.

+ Tiếng muỗi vo ve trong cửa hàng.

+ Phương Tây đỏ rực như lửa cháy, đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn.

+ Dãy tre làng đem lại in hình trên bầu trời.

– Chợ đã vãn từ lâu, người về hết, tiếng ồn ào cũng ngớt.

– Chỉ còn một số người về muộn thu xếp hàng hóa.

– Những đứa trẻ con nhà nghèo lom khom, nhặt nhạnh.

– Ngồi lặng yên, đôi mắt bóng tối ngập dần.

– Cái hồn của buổi chiều quê thăm thẳm vào tâm hồn ngây thơ.

+ Cảm nhận: Mùi âm ẩm bốc lên đó là mùi riêng của đất, của quê hương.

* Kết luận: Cảnh chiều nơi phố huyện, đẹp, thi vị, rất quen thuộc ở mỗi miền quê Việt Nam, nhưng gợi sự tàn tạ.

– Cảnh vật và tâm trạng hòa với nhau một cách tự nhiên.

– Cảnh vật là không gian nghệ thuật là không gian xã hội trước cách mạng tháng 8. Là cái nền cho sự xuất hiện con người nơi phố huyện.

– Đường phố vào làng chứa đầy bóng tối.

– Chị Tí: Ngày mò cua bắt ốc, tối dọn hàng nước trà xanh.

– Hát dong, kiếm ăn nơi phố huyện.

– Ngồi trên manh chiếu trải trên đất.

– Thau sắt trống trơn để trước mặt.

+ Tiếng cười khanh khách ghê sợ.

+ Dáng đi lảo đảo xiêu vẹo vào bóng tối.

+ Mẹ làm hàng sáo, chị em Liên được giao một cửa hàng nhỏ nhưng chẳng ăn thua.

– Liên đau, khổ về vật chất, khổ về tinh thần.

– Nỗi khổ của Liên còn bé đã phải lo kiếm tiền, không được chăm sóc, không được vui chơi, sống trong bóng tối quen rồi, không sợ. Lúc nào cũng buồn.

– Họ vẫn hi vọng dù hi vọng rất mong manh mơ hồ cho một cái gì tươi sáng c ho sự sống nghèo khó.

– Muốn đi chơi nhưng sợ trái lời mẹ dặn.

– Muốn khám phá vũ trụ thăm thẳm bao la.

+ Trong Liên luôn có khát vọng nhỏ bé mơ hồ nhưng tươi sáng.

– Đêm nào cũng vậy Liên, An người dân phố huyện đợi tàu đêm.

– Dù buồn ngủ ríu mắt họ vẫn cố thức.

+ Nhìn chuyến tàu hành động cuối cùng của đêm khuya.

– Ngọn lửa xanh biếc sát mặt đất như ma chơi.

– Tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi, khói bừng sáng trắng, tiếng hành khách ồn ào khe khẽ.

– Tiếng còi rít lên, tàu dầm dộ đi tới, các toa đèn sáng trưng, những toa hạng trên trang trọng, đồng và kèn lấp lánh.

– Miêu tả tỉ mỉ theo trình tự.

– Ánh sáng khác hẳn ngọn đèn loe loét của chị Tí với bóng đêm nơi này. Với cuộc sống mỏi mòn, tối tăm, quẩn quanh. của người dân phố huyện.

– Chuyến tàu là một thế giới khác. Biểu tượng cho một thế giới với sự giàu sang, rực rỡ.

– Đoàn tàu đi qua cảnh phố huyện ồn ào, sáng bừng trong chốc lát rồi lại chìm sâu vào bóng đêm yên tĩnh chấm dứt hành động cuối cùng để chìm dần vào giấc ngủ sau một ngày vất vả nam lũ.

– Biểu trưng cho ước mơ, khát vọng con người.

– Liên sống lại kí ức về Hà Nội, về kỉ niệm sung sướng tuổi thơ.

– Tạo được thoáng vui, một niềm an ủi, một lỗi khát khao mơ hồ, một ước mơ không bao giờ tắt. Một chút tươi sáng cho sự sống nghèo khổ, tẻ nhạt.

– Sau khi tàu đi qua: Nuối tiếc, bâng khuâng. Những cảm giác ban ngày lắng đi. Hình ảnh thế giới quanh mình mờ đi trong mắt chị. Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu xa xôi, Liên ngập vào giấc mơ.

– Dù bất kì hoàn cảnh nào cũng phải sống có ước mơ.

– Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng chảy trôi.

– Biện pháp tương phản đối lập, miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật giàu ý nghĩa biểu tượng.

– Thủ thỉ như tâm sự với người đọc đậm chất thơ chữ tình.