HS đọc và tóm tắt tiểu dẫn SGK.
GV chuẩn xác kiến thức.
– Phần tiểu dẫm SGK trình bày những nội dung chính nào?
Nêu vài nét về tác giả Thạch Lam?
– Trong chương trình ngữ văn THCS em đã được học những tác phẩm nào của Thạch Lam?
Nêu xuất xứ của truyện ngắn “Hai đứa trẻ”?
HS tìm và nhận dạng biểu tượng nghệ thuật có trong văn bản. Trên cơ sở đã đọc văn bản ở nhà, GV hướng dẫn cho HS cách nhận dạng biểu tượng.
Trình giấy trong.
GV chuẩn xác kiến thức.
– Nhóm 1. Cảnh vật trong truyện được miêu tả trong thời gian và không gian như thế nào?
– Nhóm 2. Thạch Lam miêu tả cuộc sống nơi phố huyện ra sao?
– Nhóm 3. Thạch Lam miêu tả hình ảnh con người nơi phố huyện như thế nào?
– Nhóm 4: Em có nhận xét gì về cuộc sống và con người nơi phố huyện
Trình giấy trong.
GV chuẩn xác kiến thức.
– Nhóm 1: Có bao nhiêu từ mang nghĩa tối xuất hiện trong tác phẩm? Dẫn chứng? Biểu tượng bóng tối gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc đời của con người nơi phố huyện?
Gv giảng:
– Cái màn đêm ấy tưởng chừng như có thể sắt ra từng miếng, đè nặng lên cả tác phẩm tạo một không gian tù đọng, gợi cảm giác ngột ngạt.
– Nhóm 2: em hãy cho biết nhịp sống của người dân ở phố huyện? Lấy dẫn chứng minh họa?
– Nhóm 3: Ngọn đèn dầu được lặp bao nhiêu lần? Dẫn chứng?
– Nhóm 4: Ý nghĩa biểu tượng của ngọn đèn dầu trong tác phẩm?
GV định hướng cho HS tổng hợp kiến thức. Đánh giá tâm trạng của nhân vật thông qua các thao tác phân tích trên.
-Tâm trạng của hai chị em Liên trước khung cảnh thiên nhiên và đời sống nơi phố huyện?
Trình giấy trong.
– Nhóm 1: Biểu tượng chuyến tàu lặp bao nhiêu lần trong tác phẩm? Có ý nghĩa gì?
– Nhóm 2: Tại sao đêm nào chị em Liên cũng chờ tàu qua rồi mới đi ngủ? Có phải hai chị em chờ tàu qua để bán hàng không? Tại sao?
– Nhóm 3: Theo em, Liên là người như thế nào?
– Nhóm 4:
Nêu ý nghĩa biểu tượng của chuyến tàu đêm? Qua truyện ngắn Thạch Lam muốn phát biểu tư tưởng gì?
Tiếng nói xót thương đối với những kiếp người nghèo đói cơ cực, sống quẩn quanh bế tắc, không ánh sáng, không tương lai, cuộc sống như cát bụi ở phố huyện nghèo trước cách mạng tháng Tám.
Qua những cuộc đời đó Thạch Lam làm sống dậy những số phận của một thời, họ không hẳn là những kiếp người bị áp bức bóc lột, nhưng từ cuộc đời họ Thạch Lam gợi cho người đọc sự thương cảm, sự trân trọng ước mong vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn của họ.Vì vậy tác phẩm vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo.
Trao đổi cặp: 3 phút.
GV chuẩn xác kiến thức.
– Em hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam?
Hãy nêu ý nghĩa của văn bản?
HS đọc ghi nhớ SGK.
I. Tìm hiểu chung:. 1. Tác giả.
– Thạch lam: 1910-1942. Tên khai sinh Nguyễn Tường Vinh, sau đổi là Nguyễn Tường Lân. Bút danh Việt Sinh.
– Là người đôn hậu và tinh tế, rất thành công ở truyện ngắn.
Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện ngắn như một bài thơ trữ tình.
2. Các tác phẩm chính:
+ Gió lạnh đầu mùa: Truyện ngắn 1937
+ Nắng trong vườn: Truyện ngắn 1938
+ Ngày mới: Tiểu thuyết 1939
+ Sợi tóc: Tập truyện ngắn 1942
+ Hà Nội băm sáu phố phường: Bút ký 1943
+ Hà Nội ban đêm: Phóng sự 1936
+ Một tháng ở nhà thương: Phóng sự 1937
– Xuất xứ: In trong tập Nắng trong vườn 1938
– Bút pháp: Hiện thực và lãng mạn trữ tình.
II. Đọc hiểu văn bản. 1. Giá trị nội dung của văn bản. 1.1. Cảnh phố huyện lúc chiều tàn.
+ Thời gian trong truyện: Buổi chiều tối.
+ Không gian trong truyện: Phố huyện.
+Ánh sáng trong truyện: Ngọn đèn dầu.
– Mọi cuộc sống sinh hoạt diễn ra đều được cảm nhận qua con mắt của Liên. Cuộc sống nơi đây đều gợi sự tàn tạ, hiu hắt:
+ Cảnh ngày tàn: Tiếng trống, phương đông đỏ rực, tiếng ếch nhái, tiếng muỗi vo ve… bóng tối bắt đầu tràn ngập trong con mắt Liên.
+ Cảnh chợ tàn: Mấy đứa trẻ nhặt nhạnh, mùi ẩm mốc quen thuộc, mùi riêng của quê hương… Liên thương bọn trẻ và cảm nhận rõ ràng thời khắc của ngày tàn.
+ Cảnh kiếp người tàn tạ: Vợ chồng bác sẩm, gia đình chị Tý, bà cụ Thi điên, mấy đứa trẻ con nhà nghèo, bác Siêu, và chính cả hai chị em Liên…Thân phận tàn tạ đang héo mòn, con người hoà lẫn cùng bóng tối như những cái bóng vật vờ lay lắt, mong manh đang trôi theo thời gian.
– Cuộc sống ấy cứ đều đều, đơn điệu, lặp đi lặp lại buồn tẻ, nhàm chán đối với người dân phố huyện.
– Tất cả họ đang mong đợi một cái gì đó tươi mát thổi vào cuộc đời họ.
– Lặp hơn 20 lần trong tác phẩm.
* Khung cảnh thiên nhiên và con người: ngập chìm trong bóng tối. Đường phố và các ngõ chứa đầy bóng tối.
– Bóng tối được miêu tả nhiều trạng thái khác nhau, có mặt suốt từ đầu đến cuối tác phẩm.
* Nhiệp sống của những người dân:
+ Tối đến mẹ con chị Tý dọn hàng nước.
Họ mong đợi “một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày”
+ Biểu tượng ngọn đèn dầu nơi phố huyện.
– Ngọn đèn dầu được nhắc hơn 10 lần trong tác phẩm.
– Ngọn đèn dầu là biểu tượng về kiếp sống nhỏ nhoi, vô danh vô nghĩa, lay lắt. Một kiếp sống leo lét mỏi mòn trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ, không hạnh phúc, không tương lai, cuộc sống như cát bụi. Cuộc sống ấy cứ ngày càng một đè nặng lên đôi vai mỗi con người nơi phố huyện.
– Cả một bức tranh đen tối. Những hột sáng của ngọn đèn dầu hắt ra giống như những lỗ thủng trên một bức tranh toàn màu đen.
* Tâm trạng của Liên:
– Nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội.
– Cảnh vật tuy buồn nhưng thân thuộc, gần gũi. Liên và An lặng lẽ ngắm các vì sao, lặng lẽ quan sát những gì diễn ra ở phố huyện và xót xa cảm thông, chia sẻ với những kiếp người nhỏ nhoi sống lay lắt trong bóng tối của cơ cực đói nghèo, tù đọng trong bóng tối của họ.
1.3. Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua:
– Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm.
– Chuyến tàu đêm qua phố huyện là niềm vui duy nhất trong ngày của chị em Liên.
+ Mang đến một thế giới khác: ánh sáng xa lạ, âm thanh nao nức, tiếng ồn ào của khách… khác và đối lập với nhịp điệu buồn tẻ nơi phố huyện.
+ Chuyến tàu ở Hà Nội về: trở đầy ký ức tuổi thơ của hai chị em Liên, mang theo một thứ ánh sáng duy nhất, như con thoi xuyên thủng màn đêm, dù chỉ trong chốc lát cũng đủ xua tan cái ánh sáng mờ ảo nơi phố huyện.
– Việc chờ tàu trở thành một nhu cầu như cơm ăn nước uống hàng ngày của chị em Liên. Liên chờ tàu không phải vì mục đích tầm thường là đợi khách mua hàng mà vì mục đích khác:
+ Được nhìn thấy những gì khác với cuộc đời mà hai chị em Liên đang sống.
+ Con tàu mang đến một kỷ niệm, đánh thức hồi ức về kỷ niệm mà chị em cô đã từng được sống.
+ Giúp Liên nhìn thầy rõ hơn sự ngưng đọng tù túng của cuộc sống phủ đầy bóng tối hèn mọn, nghèo nàn của cuộc đời mình
* Ý nghĩa biểu tượng của chuyến tàu đêm:
– Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm.
Là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và sự rực rỡ ánh sáng. Nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh với người dân phố huyện.
Qua tâm trạng của Liên tác giả muốn lay tỉnh những người đang buồn chán, sống quẩn quanh, lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của truyện ngắn này.
– Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh, mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.
– Bút pháp tương phản đối lập.
– Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng của con người.
– Ngôn ngữ giàu hình ảnh, tượng trưng.
– Giọng điệu thủ thỉ, thấm đượm chất thỏ chất trữ tình sâu sắc.
3. Ý nghĩa văn bản:
Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mòn mỏi, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước cách mạng và sự trân trọng với những mong ước nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ.
– SGK.