Top 5 # Soạn Bài For Giá Về Kinh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài: Phò Giá Về Kinh

1. Tác giả (mời các em tham khảo SGK Ngữ văn 7 Tập 1).

2. Tác phẩm

* Bài thơ Phò giá về kinh được sáng tác lúc Trần Quang Khải đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về Thăng Long (Hà Nội ngày nay) ngay sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và giải phóng kinh đô năm 1285.

* Thể thơ: Văn bản Phò giá về kinh được viết theo thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật (bài thơ có 4 câu, mỗi câu có 5 chữ). Còn xét về cách gieo vần cũng tương tự như ở thể thơ thất ngôn tứ tuyệt (gieo vần ở chữ cuối của câu thứ 1,2,4 hoặc gieo vần ở chữ cuối của câu 2,4).

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt ở chú thích, chúng ta có thể thấy, văn bản Phò giá về kinh được viết theo thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt đường luật (bài thơ có 4 câu, mỗi câu có 5 chữ, gieo vần ở chữ cuối của câu 2,4).

Câu 2:

* Nội dung được thể hiện trong hai câu đầu và hai câu sau của bài thơ khác nhau ở chỗ: hai câu đầu nói về hào khí chiến thắng, hai câu sau nói về khát vọng hòa bình.

* Cách biểu ý và biểu cảm của bài thơ:

Hai câu đầu, tác giả nêu rất vắn tắt chiến thắng lẫy lừng của dân tộc trong cuộc chiến tranh chống quân Mông – Nguyên.

Hai câu sau là lời động viên xây dựng, phát triển đất nước khi đất nước đã thái bình, đồng thời, khẳng định sự bền vững muôn đời của đất nước ta, của dân tộc ta.

Đây không những là lời tự dặn mình của Thượng tướng mà còn là lời nhắn nhủ với toàn thể nhân dân: chúng ta không được phép ngủ quên trong chiến thắng. Từ đó, cho thấy đây là một vị tướng có tầm nhìn xa trông rộng.

Như vậy, với hình thức diễn đạt cô đọng, dồn nén cảm xúc vào bên trong, bài thơ Phò giá về kinh đã thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng hòa bình, thịnh trị của dân tộc ta trong thời đại nhà Trần.

Câu 3:

Cách biểu ý và biểu cảm của bài thơ Phò giá về kinh so với bài Sông núi nước Nam có điểm giống nhau là:

Về nội dung: cả hai bài thơ đều thể hiện khí phách kiên cường, tinh thần độc lập tự chủ, ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.

Về hình thức: cả hai bài thơ đều rất ngắn, súc tích mà mạnh mẽ, cô đúc mà thâm trầm. Khi đó, cảm xúc đều được hòa trong ý tưởng, được thể hiện qua ý tưởng.

Soạn Bài : Phò Giá Về Kinh

Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài

Trần Quang Khải (1241 – 1294) là con trai thứ ba của vua Trần Thái Tông. Ông là vị tướng văn võ song toàn, từng có công rất lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên (1281 – 1285 ; 1287 – 1288), được phong Thượng tướng. Sau chiến thắng vang dội ở Chương Dương, Hàm Tử, giải phóng kinh đô năm 1285, ông đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về kinh. Khi đó, ông đã tức cảnh làm bài thơ này.

1. Nhận dạng thể thơ của bài Tụng giá hoàn kinh sư về số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần.

: Kiểm tra xem bài thơ (phần phiên âm) gồm mấy câu, mỗi câu gồm bao nhiêu chữ? Vần trong các từ cuối của các câu 2, 4 có gì giống nhau?

2. Cũng như bài Sông núi nước Nam, bài Phò giá về kinh thiên về biểu ý:

– Hai câu đầu nêu rất vắn tắt chiến thắng lẫy lừng của dân tộc trong cuộc chiến tranh chống quân Mông – Nguyên xâm lược.

– Hai câu sau là lời động viên xây dựng, phát triển đất nước trong cảnh thái bình, đồng thời khẳng định sự bền vững muôn đời của đất nước.

3. Tuy cách nhau đến hai thế kỉ nhưng hai bài thơ Sông núi nước Nam và Phò giá về kinh có nhiều điểm tương đồng:

– Về nội dung: cả hai bài đều thể hiện khí phách kiên cường, tinh thần độc lập tự chủ, ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

– Về hình thức: cả hai bài đều ngắn gọn, súc tích mà mạnh mẽ, cô đúc mà thâm trầm. Cảm xúc hoà trong ý tưởng, được thể hiện qua ý tưởng.

Đọc cả bài thơ theo nhịp 2/3. Hai câu đầu đọc bằng giọng mạnh mẽ, dứt khoát, thể hiện được không khí chiến thắng hào hùng. Hai câu sau hạ thấp giọng, đọc chậm lại, thể hiện những suy tư của tác giả về việc bảo vệ và gìn giữ nền thái bình muôn thuở.

2. Cách nói giản dị, cô đúc của bài thơ này đã nói lên đúng cái không khí sục sôi chiến thắng và cái khát vọng thái bình của nhân dân ta thời đại nhà Trần. Những dòng thơ chắc khoẻ tràn đầy khí thế cũng là bầu nhiệt huyết sục sôi mong được cống hiến hết mình cho đất nước của nhà thơ nói riêng và của mỗi người trong thời đại ấy nói chung.

Soạn Bài: Phò Giá Về Kinh (Siêu Ngắn)

Câu 1

* Đặc điểm của bài thơ Phò giá về kinh

– Số câu: cả bài gồm 4 câu thơ

– Số chữ: mỗi câu gồm 5 chữ

– Cách hiệp vần: hiệp vần ở các chữ cuối của câu thơ 2 và 4 (quan – san)

Cả bài thơ có 4 câu, nhưng lại phân chia thành 2 ý thơ rõ ràng

– 2 câu thơ đầu:

+ Ca ngợi chiến công hào hùng của quân và dân ta, đặc biệt là 2 chiến công có sự góp mặt của tác giả, đã đánh đuổi quân xâm lược Mông – Nguyên

+ Khẳng định vị thế, uy quyền và tinh thần chiến đấu quyết chiến quyết thắng của quân ta, hơn thế nữa, với giọng điệu quyết liệt và sử dụng các động từ mạnh “Đoạt”, “cầm”, đã dựng lên một hình ảnh chiến đấu bất khuất, mãnh liệt của quân đội ta trong cuộc chiến quan trọng để giành lại thủ đô

– 2 câu thơ cuối

+ Thể hiện khát vọng thái bình cho dân tộc

+ Lời thúc giục, động viên, đến tất cả con dân nước ta phải dốc hết sức để bảo vệ đất nước và phát triển đất nước.

+ Thể hiện sự quyết tâm mãnh liệt để giữ trọn non sông, đất nước

– Sự giống nhau về cách biểu ý và biểu cảm của 2 bài thơ “Phò giá về kinh” và bài thơ “Nam Quốc Sơn” hà là :

+ Đều thể hiện lòng tự hào dân tộc, tự hào về chủ quyền quốc gia

+ Bày tỏ thái độ quyết liệt, và tinh thần chiến đấu hào hùng của quan và dân ta chống lại giặc ngoại xâm

+ Sử dụng các động từ mạnh thể hiện giọng điệu đanh thép, hào hùng, quyết tâm

+ Thể hiện tinh thần dân tộc, cùng hướng đến xây dựng quốc gia vững mạnh

– Khác nhau:

+ 2 bài thơ được viết theo 2 thê rthơ khác nhau một bài là thất ngôn tứ tuyệt, một bài là ngũ ngôn tứ tuyệt.

Với cách nói giản dị, cô đúc của bài thơ đã thể hiện được hào khí đông A của một giai đoạn lịch sử, cụ thể là thời nhà Trần. Đó là tinh thần tự lập, tự cường, lòng yêu nước, khát vọng lập công giúp nước, ý chí quyết chiến, quyết thắng mọi kẻ thù. Từ cách nói giản dị đó, giúp những lời thơ có thể dễ đi vào lòng người hơn , đặc biệt cách nói cô đúc, mang đủ nội dung, ý nghĩa mà tác giả muốn truyền đạt. Từ đó những vần thơ, những tình cảm của bài thơ dễ đi vào lòng người đọc hơn.

Hướng Dẫn Soạn Bài Phò Giá Về Kinh Siêu Ngắn

I.

 

Tìm hiểu chung để soạn bài Phò giá về kinh

1.

   

Tác giả

-Trần Quang Khải (1241-1294) được nhắc đến là con trai thứ ba của vua Trần Thái Tông.

– Ông được lưu truyền sử sách là một võ tướng xuất chúng, được phong Thượng tướng, ông có công lớn trong cả hai cuộc chiến chống Mông – Nguyên (1284-1285; 1287-1288), với hai chiến thắng lớn ở Hàm Tử và Chương Dương mà lịch sử đã lưu danh ông.

Trần Quang Khải (1241-1294)

2.

Tác phẩm

– Bài thơ có tên Phò giá về kinh hay Tụng giá hoàn kinh sư, Giá hoàn kinh sư, Tòng giá hoàn kinh, Tụng giá hoàn kinh sứ.

– Bài thơ Phò giá về kinh được sáng tác khi Trần Quang Khải đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về kinh đô Thăng Long sau chiến thắng vang dội của Chương Dương, Hàm Tử và sự kiện giải phóng kinh đô năm 1285.

-  Phiên âm:

Đoạt sáo Chương Dương độ,

Cầm Hồ Hàm Tử quan.

Thái bình tu trí lực,

Vạn cổ thử giang san.

– Bố cục: chia thành 2 đoạn

+ Hai câu đầu: Thể hiện những chiến công lừng lẫy với hào khí sục sôi

+ Hai câu cuối: Khát vọng tự do, hoà bình, thịnh trị cho đất nước

II.

 

Soạn bài Phò giá về kinh chi tiết

Câu 1 (trang 68 sgk ngữ văn 7 tập 1):

Nhận dạng thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt trong bài Tụng giá hoàn kinh sư về số chữ, số câu, cách hiệp vần?

– Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt được thể hiện trong bài:

+ Cả bài thơ có 4 câu

+ Mỗi câu thơ có 5 từ

+ Hiệp vần: Các chữ cuối của câu 2 và 4 hiệp vần với nhau (quan và san)

Câu 2 (trang 68 sgk ngữ văn 7 tập 1):

Tìm ra sự khác nhau về nội dung trong hai câu đầu và hai câu sau của Phò giá về kinh? Nhận xét cách biểu cảm và biểu ý bài thơ.

– Hai câu thơ đầu: Thể hiện tinh thần hào khí trong chiến thắng vang dội đáng tự hào của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên xâm lược.

Chiến thắng vang dội của quân ta trước kẻ thù xâm lăng

     + Hai câu thơ đầu tác giả đã đảo thứ tự thời gian khi đề cập về các chiến thắng tạo nên nét đặc sắc cho hai câu thơ dù ngắn gọn nhưng giàu sức gợi tả. Tác giả đề cập đến chiến thắng vô cùng quan trọng giải phóng kinh thành Thăng Long mà tác giả cũng góp phần công sức của mình vào đó.

     + Hai chiến thắng vang dội có sự tham gia của tác giả: chiến thắng Hàm Tử và chiến thắng Chương Dương.

     + Tác giả dùng động từ mạnh “cầm”, “đoạt” diễn tả tinh thần và sức mạnh hào hùng của dân và quân ta trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.

– Hai câu thơ sau: Khát vọng muôn đời thái bình, độc lập:

     + Đây như lời động viên để xây dựng và phát triển đất nước vững mạnh hơn trong cảnh thái bình

     + Khẳng định một lần nữa sự thịnh trị, bền vững của đất nước

     + Và hẳn nhiên đó không chỉ là khát vọng của một cá nhân mà là quyết tâm của toàn thể dân tộc.

⇒ Tụng giá hoàn kinh sư mang đến cảm hứng tự hào, hào sảng, đầy kiêu hãnh trước những chiến thắng vang dội, lẫy lừng trước kẻ thù xâm lược. Luôn giữ vững niềm tin và khát vọng về một dân tộc thịnh trị, thái bình. Bài thơ là khúc ca hùng tráng, cao đẹp của cả dân tộc.

Câu 3 (trang 68 sgk ngữ văn 7 tập 1):

Cách biểu ý và biểu cảm bài Phò giá về kinh và bài Sông núi nước Nam có giống nhau không?

Bài thơ Sông núi nước Nam của Lý Thường Kiệt

– Điểm giống nhau:

     + Ta đều cảm nhận được ở hai bài thơ đều cất lên tiếng lòng đầy hào khí của dân tộc, của đất nước

     + Khẳng định tuyệt đối lòng tự tôn, chủ quyền độc lập dân tộc

     + Giọng điệu đanh thép, đầy hào hùng

– Điểm khác nhau:

     + Nam Quốc sơn hà: Tác giả Nguyễn Trãi sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

     + Phò giá về kinh: Tác giả sử dụng thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt.

III.

 

Kết luận soạn bài Phò giá về kinh

1. Giá trị nội dung

-  Khí thế hào hùng chiến thắng, niềm tự hào dân tộc thời Trần

-  Thể hiện niềm khát vọng về một đất nước thịnh trị, thái bình

–  Sự sáng suốt, tinh anh của vị lãnh đạo cầm quân lo việc nước, việc dân

3. Giá trị nghệ thuật

-  Cách diễn đạt cô đọng, ngắn gọn, súc tích, chất chứa cảm xúc vào trong ý tưởng

–  Giọng điệu hân hoan, sảng khoái,  tự hào

-  Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt cô đọng, hàm súc