Top 6 # Soạn Bài Đột Biến Gen Sinh Học Lớp 9 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Giải Sinh Lớp 9 Bài 21: Đột Biến Gen

Giải Sinh lớp 9 Bài 21: Đột biến gen Bài 1 (trang 64 sgk Sinh học 9): Đột biến gen là gì? Nêu một số dạng biến đổi cấu trúc của gen? Lời giải: Đột biến gen là những biến đôi trong cấu trúc của gen do ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong và ngoài cơ thể tới phân …

Giải Sinh lớp 9 Bài 21: Đột biến gen

Bài 1 (trang 64 sgk Sinh học 9): Đột biến gen là gì? Nêu một số dạng biến đổi cấu trúc của gen?

Lời giải:

Đột biến gen là những biến đôi trong cấu trúc của gen do ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong và ngoài cơ thể tới phân tử ADN xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người gây ra.

Một số dạng của đột biến gen là:

+ Mất cặp nuclêôtit

+ Thêm cặp nuclêôtit

+ Thay thế cặp nuclêôtit

Bài 2 (trang 64 sgk Sinh học 9): Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật. nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất.

Lời giải:

Đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hoà trong kiểu gen và gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin. Vai trò của đột biến gen: đột biến gen tạo ra các gen lặn, chúng chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở thể đồng hợp và trong môi trường thích hợp. Qua giao phối, nếu gặp tổ hợp gen thích hợp, một đột biến vốn có hại có thể trở thành có lợi, đột biến làm tăng khả năng thích ững của sinh vật với các điều kiện ngoại cảnh. Đột biến có lợi có ý nghĩa đối với chăn nuôi và trồng trọt.

Bài 3 (trang 64 sgk Sinh học 9): Nguyên nhân gây đột biến gen là gì?

a) Đột biến gen phát sinh do sự rối loạn trong quá trình tự sao chép ADN dưới atcs dụng của các yếu tố tự nhiên.

b) Đột biến gen phát sinh do con người gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân vật lí và hoá học.

c) Do quá trình giao phối giữa các cá thể khác loài.

d) Cả a và b.

Lời giải:

Đáp án: d.

Từ khóa tìm kiếm:

giải bài tập sinh 9 bài 21

https://baitaphay com/giai-sinh-lop-9-bai-21-dot-bien-gen-9446 html

sinh 9 bài 21

giai bt sinh lop 9 bai 21

nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất

Giải Bài Tập Vbt Sinh Học Lớp 9 Bài 21: Đột Biến Gen

Giải bài tập môn Sinh học lớp 9

Bài tập môn Sinh học lớp 9

Giải bài tập VBT Sinh học lớp 9 bài 21: Đột biến gen được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách bài tập nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Bài tập 1 trang 47 VBT Sinh học 9: Quan sát hình 21.1 SGK và trả lời các câu hỏi sau:

a) Cấu trúc của đoạn gen bị biến đổi khác với cấu trúc của đoạn gen ban đầu như thế nào? Hãy đặt tên cho từng dạng biến đổi đó.

b) Đột biến gen là gì?

Trả lời:

a) Cấu trúc của đoạn gen a bị thay đổi: mất cặp nuclêôtit X – G (đoạn gen b), thêm một cặp nuclêôtit T – A (đoạn gen c), thay thế cặp nuclêôtit A – T bằng cặp nuclêôtit loại G – X (đoạn gen d)

Đặt tên: mất một cặp nuclêôtit (b), thêm một cặp nuclêôtit (c), thay thế một cặp nuclêôtit (d).

Bài tập 2 trang 47 VBT Sinh học 9: Hãy quan sát hình 21.2, 3, 4 SGK và cho biết: đột biến nào có lợi, đột biến nào có hại cho bản thân sinh vật hoặc đối với con người?

Trả lời:

Đột biến có lợi: 21.4: ĐB gen ở lúa làm cứng cây và nhiều bông hơn ở giống gốc.

Đột biến có hại: 21.2: ĐB làm mất khả năng tổng hợp diệp lục ở cây mạ, 21.3: ĐB làm lợn con có đầu và chân sau bị dị dạng.

Bài tập 3 trang 48 VBT Sinh học 9: Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau:

Đột biến gen thường ………….. nhưng cũng có khi có lợi.

Trả lời:

Đột biến gen thường có hại nhưng cũng có khi có lợi.

Bài tập 4 trang 48 VBT Sinh học 9: Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất?

Trả lời:

Đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật vì những biến đổi trong cấu trúc của gen có thể dẫn tới những biến đổi ở protein mà nó mà hóa, từ đó gây nên biến đổi kiểu hình của cơ thể sinh vật. Các biến đổi về kiểu hình sẽ phá vỡ sự hài hòa trong kiểu gen đã trải qua chọn lọc và duy trì lâu đời trong tự nhiên.

Vai trò, ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất: các đột biến này có thể có lợi cho bản thân sinh vật và con người, góp phần cung cấp nguyên liệu cho chọn giống, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Bài tập 5 trang 48 VBT Sinh học 9: Hãy tìm thêm các ví dụ về đột biến gen phát sinh trong tự nhiên hoặc do con người tạo ra.

Trả lời:

Ở người: đột biến gen HbS thành HbA gây bệnh hồng cầu hình liềm, đột biến gen gây bênh bạch tạng,…

Ở động vật: lợn 2 đầu, bê 6 chân, rắn bạch tạng,…

Ở thực vật: cà rốt tím, cà chua tím, giống lúa gạo vàng có khả năng tổng hợp β-caroten, cà chua biến đổi gen, ngô tím, hoa biến đổi gen, cây chịu hạn, cây chịu úng,…

Skkn Soạn Và Dạy Bài Đột Biến Gen (Sinh Học Lớp 9) Theo Phương Pháp Dạy Học Tích Cực

Soạn và dạy bài “Đột biến gen” (SH lớp 9) theo phương pháp dạy học tích cựcSOẠN VÀ DẠY BÀI “ĐỘT BIẾN GEN” (SINH HỌC LỚP 9)THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰCPhần I: ĐẶT VẤN ĐỀ Trong lịch sử phát triển giáo dục đã hình thành một hệ thống phương pháp dạy học rất đa dạng, bao gồm các phương pháp truyền thống có từ lâu đời và chúng ta vẫn quen dùng như: Thuyết trình, đàm thoại, trực quan, ôn tập, kiểm tra ; cùng với các phương pháp dạy học hiện đại mới xuất hiện sau này và chưa quen dùng như: Dạy học nêu vấn đề, dạy học với công cụ máy tính điện tử Đặc biệt từ năm học 2002-2003 việc đổi mới phương pháp dạy học đã và luôn được tiến hành trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo. Đối với giáo viên, việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực được thể hiện rõ qua các khâu thiết kế bài học và khâu tổ chức quá trình giảng dạy trên lớp. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện phương pháp mới này còn có những hạn chế sau:1. VỀ THIẾT KẾ BÀI HỌC (BÀI SOẠN): Giáo án của chúng ta thường có cấu trúc sau:– Xác định mục đích, yêu cầu của bài học.– Xác định phương pháp, phương tiện được sử dụng trong bài (chủ yếu là nêu một cách chung chung).– Giáo viên xây dựng tiến trình thực hiện bài học theo các bước quy định như:

đặt vấn vào bài, giảng bài mới, củng cố kiến thức, ra câu hỏi ôn tập thường là tóm tắt ý chính của bài.2. VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TRÊN LỚP: Trong đổi mới phương pháp dạy học Sinh học ở trường phổ thông, phương pháp được sử dụng tương đối nhiều là phương pháp gợi mở. Đó chính là việc giáo Lê Thị Hoa THCS Diễn Kỷ- Diễn Châu- Nghệ An1Soạn và dạy bài “Đột biến gen” (SH lớp 9) theo phương pháp dạy học tích cựcviên không thuyết giảng mà tổ chức cho học sinh học tập thông qua hệ thống câu hỏi. Nhưng một thực tế khá phổ biến là giáo viên sau khi đặt câu hỏi thường chỉ gọi một học sinh trả lời, giáo viên hầu như không nhận xét cụ thể nội dung trả lời của học sinh mà chỉ nói “Đúng rồi” hoặc “Ngồi xuống” thậm chí có giáo viên “quên ” cứ để học sinh đứng mãi (vì sợ mất thời gian) rồi lại mải mê trình bày “đáp án” đã được chuẩn bị sẵn. Nhiều giáo viên cũng đã vừa nói vừa ghi bảng nhưng rốt cuộc thì vẫn là thuyết giảng, học sinh chỉ ngồi chờ giáo viên nói hoặc viết trên bảng rồi ghi vào vở. Như thế là giáo viên vẫn dạy theo lối áp đặt, sử dụng phương pháp mới theo tinh thần cũ. Ngoài phương pháp trên, nhiều giáo viên cũng có cố gắng dùng những phương pháp hoạt động nhóm, hoạt động trên phiếu học tập; dùng các phương tiện dạy học như tranh ảnh, sơ đồ, mô hình và đặc biệt là bảng phụ (bằng bìa cứng, bằng nhựa, giấy A0, ). Những phương pháp, phương tiện đó rất quan trọng không thể thiếu được nhưng nhiều giáo viên đã quá lạm dụng nên dùng không đúng lúc, không phù hợp với nội dung từng bài học, cứ cho rằng đã là phương pháp mới thì lúc nào cũng phải tổ chức hoạt động nhóm, phải sử dụng thật nhiều bảng phụ do đó đã đem lại hiệu quả ngược lại với sự mong muốn. Một vấn đề rất quan trọng nhưng lại thường không được chú trọng đó là việc ghi bảng của giáo viên. Với cách viết của sách giáo khoa mới (viết theo dạng mở, yêu cầu học sinh phải tìm tòi kiến thức ) thì việc ghi bảng đối với đối tượng học sinh bậc THCS vô cùng quan trọng. Tuy sử dụng theo phương pháp dạy học mới, nhưng không ít giáo viên hoặc là ghi bảng quá ít, sơ sài, thiếu cẩn thận kể cả về nội dung lẫn hình thức; hoặc là ghi bảng quá nhiều song vẫn không đủ những kiến thức cơ bản do chưa xác định đúng trọng tâm của bài học, mặc dù có giáo viên kết hợp cả nói cả ghi bảng nhưng vẫn làm chậm tiến trình giờ dạy do đó hiệu quả giờ học vẫn chưa cao. Vậy nguyên nhân của những tình trạng trên là do đâu. Trước hết là do một số giáo viên vẫn quen với cách dạy cũ, cho rằng do học sinh yếu, kém nên khó áp Lê Thị Hoa THCS Diễn Kỷ- Diễn Châu- Nghệ An2

Giải Sinh Lớp 9 Bài 32: Công Nghệ Gen

Giải Sinh lớp 9 Bài 32: Công nghệ gen

Bài 1 (trang 95 sgk Sinh học 9): Kĩ thuật gen là gì? Gồm những khâu nào? Công nghệ gen là gì?

Lời giải:

– Kĩ thuật gen là tập hợp những phương pháp tác động định hướng lên ADN cho phép chuyển thông tin di truyền từ một cá thể của một loài sang cá thể của loài khác.

– Kĩ thuật gen gồm 3 khâu cơ bản:

+ Khâu 1: Tách ADN NST của tế bào cho và tách phân tử ADN dùng làm thể truyền từ vi khuẩn hoặc virut.

+ Khâu 2: Tạo ADN tái tổ hợp (ADN lai) bằng cách cắt ADN của tế bào và phân tử ADN làm thể truyền ở vị trí xác định nhờ enzim cắt chuyên biệt. Ghép đoạn ADN của tế bào cho vào ADN thể truyền nhờ enzim nối.

+ Khâu 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận vào tế bào động thực vật. ADN được chuyển gắn vào NST của tế bào nhận, tự nhân đôi truyền qua các thế hệ tế bào tiếp theo qua cơ chế phân bào, chỉ huy tổ hợp prôtêin đã mã hoá trong đoạn đó. Nếu vào tế bào vi khuẩn, đoạn ADN này tồn tại cùng với thể truyền, độc lập với NST của tế bào nhận để tự nhân đôi và chỉ huy tổng hợp prôtêin tương ứng.

Công nghệ gen là lĩnh vực tổng hợp chung các kĩ thuật di truyền.

Bài 2 (trang 95 sgk Sinh học 9): Trong sản xuất và đời sống, công nghệ gen được ứng dụng trong những lĩnh vực chủ yếu nào?

Lời giải:

Trong sản xuất và đời sống, công nghệ gen được ứng dụng trong việc tạo ra các sản phẩm sinh học, tạo giống cây trồng biến đổi gen, tạo động vật biến đổi gen.

Bài 3 (trang 95 sgk Sinh học 9): Công nghệ sinh học là gì? Gồm những lĩnh vực nào?

Lời giải:

Công nghệ sinh học là ngành công nghệ sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người.

Công nghệ sinh học gồm 6 lĩnh vực:

+ Công nghệ lên men.

+ Công nghệ tế bào.

+ Công nghệ enzim

+ Công nghệ chuyển nhân và chuyển phôi.

+ Công nghệ sinh học xử lí môi trường.

+ Công nghệ gen (là công nghệ cao) quyết định thành công của cuộc cách mạng sinh học.

Từ khóa tìm kiếm:

giải bài 32 sinh học 9

bai 1 cong nghe gen sinh lop 9

bài 32 công nghệ gen sinh học 9

giải bài tập sgk sinh 9 công nghệ gen

soạn sinh lớp 9 bài công nghệ gen