Top 9 # Soạn Bài Đồng Chí Tác Giả Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Chí Phèo (Phần Tác Giả)

I.Tác giả và tác phẩm

Nam Cao (1915 – 1951) tên thật là Trần Hữu Tri, sinh tại Hà Nam, trong một gia đình trung nông nghèo. Quê ông là làng Đại Hoàng, quanh năm nghèo đói, bị cường hào áp bức bóc lột rất nặng nề. Học xong bậc thành chung, Nam Cao sống bằng nghề dạy học và viết văn. Năm 1943, Nam Cao gia nhập hội Văn hóa cứu quốc và tham gia Cách mạng tháng Tám. Sau đó, ông theo đoàn quân Nam Tiến vào vùng Nam Trung Bộ tiếp tục hoạt động kháng chiến. Trong kháng chiến chống Pháp, Nam Cao công tác văn nghệ, báo chí ở Việt Bắc, tham gia chiến dịch Biên giới (1950). Năm 1951, ông bị giặc bắt và hi sinh.

Con người của Nam Cao, đặc biệt là trong xã hội trước Cách mạng tháng Tám, nổi bật một số đặc điểm:

-Tâm trạng bất hòa sâu sắc đối với xã hội đương thời.

-Sự gắn bó ân tình sâu nặng, thiết tha với người nông dân nơi đồng ruộng làng quê.

-Tinh thần tự đấu tranh một cách trung thực để vượt qua chính mình, cố khắc phục tâm lí, lối sống tiểu tư sản.

Nam Cao là nhà văn rất tự giác về quan điểm có tính nguyên tắc của văn học hiện thực tiến bộ và văn học chính nói chung:

-Ông không chạy theo cái đẹp, cái thơ mộng, quay lưng lại với hiện thực rồi viết ra những lời giả dối, phù phiếm.

-Văn chương chân chính là văn chương thấm đượm lí tưởng nhân đạo, vừa mang nỗi đau nhân thế, vừa có thể tiếp sức mạnh cho con người vươn tới cuộc sống nhân ái, công bằng.

-Cuộc sống phải đặt trên văn chương, văn chương phải vì con người. Nhà văn chân chính trước hết phải là con người chân chính, tức là phải có nhân cách, có lòng nhân đạo.

-Bản chất của văn chương là sáng tạo, không chấp nhận sự rập khuôn và sự dễ dãi.

c.Sự nghiệp văn chương

Nam Cao để lại nhiều tác phẩm văn xuôi có giá trị: hơn 60 truyện ngắn, 1 truyện vừa, 1 tiểu thuyết và một số vở kịch

Trước Cách mạng, Nam Cao là cây bút tiêu biểu của xu hướng văn học hiện thực phê phán trong giai đoạn 1940 – 1945; đồng thời là một trong những tài năng xuất sắc của nền văn xuôi đương thời. Sáng tác của Nam Cao tập trung vào đề tài cuộc sống người trí thức tiểu tư sản nghèo (Trăng sáng, Nước mắt, Đời thừa… và tiểu thuyết Sống mòn). Nam Cao miêu tả tình cảnh khốn cùng của người tri thức nghèo, đồng thời làm toát lên không khí ngột ngạt, bế tắc của xã hội. Các tác phẩm phản ánh tấn bi kịch tinh thần, bi kịch của con người có ý thức sâu sắc về giá trị cuộc sống, khao khát cuộc sống có ý nghĩa, có hoài bão, nhân cách, nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và hoàn cảnh xã hội làm cho chết mòn, phải sống cuộc đời thừa.

Nam Cao còn khoảng 20 truyện ngắn về cuộc sống tối tăm, thê thảm của người nông dân (Chí Phèo, Lão Hạc, Một bữa no). Nam Cao quan tâm đến những thân phận cố cùng, những số phận hẩm hiu bị áp bức chà đạp… và bênh vực quyền sống, nhân phẩm của những người bất hạnh đó.

Dù viết đề tài nào thì điều khiến cho Nam Cao day dứt, đau đớn nhất là tình trạng con người bị xói mòn về nhâm phẩm, thậm chí bị hủy diệt cả nhân tính trong xã hội đương thời.

Sau Cách mạng, Nam Cao là vào công tác cách mạng và kháng chiến. Truyện ngắn Đôi mắt là thành công của ông khi viết về trí thức nghèo trong xã hội. Trong thời gian công tác ở Bắc Cạn, ông viết Nhật kí ở rừng và tập kí sự Chuyện biên giới.

d.Về phong cách nghệ thuật

-Nam Cao đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người, luôn có hứng thú khám phá con người trong con người.

-Nam Cao có khuynh hướng tìm về nội tâm, đi sâu và thế giới nội tâm của con người. Ông có biệt tài về diễn tả, phân tích tâm lí nhân vật.

-Xuất phát từ việc hiểu tâm lí nhân vật, Nam Cao đã tạo được những đoạn đối thoại, độc thoại nội tâm rất chân thật, sinh động.

-Nam Cao là nhà văn có giọng điệu riêng: buồn thương, chua chát, dửng dung, lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm yêu thương.

Truyện ngắn Chí phèo nguyên có tên là Cái lò gạch cũ. Năm 1941, khi nhà xuất bản in thành sách lần đầu, họ đã tự ý đổi tên là Đôi lứa xứng đôi. Đến khi in lại trong tập Luống cày, tác giả lại đặt tên là Chí Phèo.

Tác phẩm Chí Phèo có một vị trí quan trọng trong sự nghiệp sáng tác của Nam Cao. Nó giúp khẳng định tài năng của một nhà văn mang phong cách hiện thực phê phán. Chí Phèo là một kiệt tác trong văn xuôi hiện đại Việt Nam, là một truyện ngắn có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, chứng tỏ trình độ nghệ thuật bậc thầy của một nhà văn lớn.

II.Tìm hiểu tác phẩm (xem bài 14)

Soạn bài chí phèo (tác phẩm)

I.Xem lại phần tác giả và tác phẩm

II.Tìm hiểu tác phẩm

Câu 1. Cách vào truyện độc đáo của Nam Cao và ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo

-Nam Cao mở đầu truyện bằng một tình huống độc đáo, ấn tượng: Chí Phèo vừa đi vừa chửi, nhưng điều lạ lùng là không có người chửi lại hắn và cũng không có người nghe hắn chửi. Hắn chửi bâng quơ, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cả những ai không chửi lại hắn và rồi lại chửi cha đứa nào đã sinh ra mình. Có người nói rằng, hắn chửi vì hắn say rượu không làm chủ được bản thân, nhưng thưc sự trong con người Chí Phèo cái say và cái tỉnh đang xen nhau song song cùng tồn tại.

-Tiếng chửi của Chí Phèo chính là phản ứng của hắn trước toàn bộ cuộc đời bất hạnh. Nó bộc lộ tâm trạng bất mãn tột độ của một con người ý thức được rằng mình đã bị xã hội ruồng bỏ. Những tiếng chửi vô nghĩa, không được xã hội đón nhận, lắng nghe. Một khi đã bị tước mất quyền làm người thì mọi tiếng chửi rủa, than khóc, tỉnh táo hay say xỉn đều vô tác dụng. Chí Phèo thích kêu làng kêu xóm, đối với một người bình thường thì những tiếng kêu ấy ngay tập tức gây được sự chú ý của mọi người; nhưng đối với Chí lại khác, dù hắn kêu làng như một người bị đâm thì giỏi lắm chỉ làm cho Thị Nở kinh ngạc còn cả làng vẫn không ai động dạng… mà đáp lại lời hắn chỉ có lũ chó xắn xôn xao trong xóm.

-Những chi tiết này cho thấy một kiếp sống cô độc của người nông dân bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ, không còn tư cách làm người. Chí Phèo tồn tại như một “bóng ma” nhưng là một “bóng ma” lạc lõng và không gây kinh sợ cho ai cả.

Câu 2. Ý nghĩa cuộc gặp gỡ giữa Thị Nhở và Chí Phèo và diễn biến tâm trạng của Chí Phèo

-Cuộc gặp gỡ với Thị Nở là những giây phút Chí Phèo được trở lại “làm người”, được ước mơ, suy nghĩ và tỉnh táo thực sự. Khi bị ốm, trước sự săn sóc ân tình và tình yêu thương của Thị Nở, tâm trạng của Chí bắt đầu diễn biến khá phức tạp. Sự săn sóc của người đàn bà xấu xí, khốn khổ đã khơi dậy bản chất lương thiện vốn bị chèn lấp từ lâu trong con người Chí Phèo. Nam Cao đã thể hiện tư tưởng nhân dạo sâu sắc của mình đối với hình tượng người nông dân bị tha hóa khi sáng tạo ra chi tiết gặp gỡ của Chí Phèo với Thị Nở.

-Khi được Thị Nở cho bát cháo hành, Chí rất ngạc nhiên, cảm động và thấy mắt mình ươn ướt vì xưa nay, “nào hắn thấy ai tự nhiên cho mình thứ gì… hắn nhìn vào bát cháo bốc khói mà bâng khuâng vừa vui vừa buồn”. Vui vì lần đầu tiên hắn được một người phụ nữ chăm sóc mà không đòi hỏi gì; buồn vì nhận ra thực chất thân phận tha hóa của mình.

-Với sự chăm sóc của người đàn bà xấu xí, Chí Phèo bỗng mơ ước xa xôi – những ước mơ từng có trong con người hắn trước đây: Đó là có một mái ấm gia đình nho nhỏ, chồng vợ cùng làm thuê kiếm sống và những đứa con xinh xắn; và hắn cũng nhớ tới cảm giá tởm lợm, nỗi nhục nhã khi bị lấy vợ Ba của Bá Kiến lợi dụng. Chí Phèo hi vọng Thị Nợ sẽ là người mở đường, tạo điều kiện cho hắn trở về với xã hội, làm lại cuộc đời.

Câu 3. Tâm trạng của Chí Phèo khi bị Thị Nở từ chối chung sống

-Thị Nở là một người ngớ ngẩn, chính cái ngớ ngẩn ấy đã đập tan mọi hi vọng cứu vãn cuộc đời Chí Phèo. Sau khi bị Thị Nở từ chối chung sống và cũng không có cách nào níu giữ được Thị, Chí Phèo rơi vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng, mọi hy vọng cho một tương lai “làm người” bỗng chốc hóa thành mây khói. Trong cơn tuyệt vọng ấy, Chí Phèo như tỉnh hẳn và chua xót nhận ra bi kịch tinh thần của cuộc đời mình – người vốn sinh ra là người nhưng lại không được làm “người”. Hắn vật xã, đau đớn. Càng tuyệt vọng, hắn càng uống rượu; nhưng càng uống rượu, hắn càng tỉnh ra. Trong tận sâu thẳm tâm hồn, hắn ý thức được nỗi đau thân phận của mình. Vì thế, hắn ôm mặt khóc rưng rức và luôn thấy thoang thoảng mùi cháo hành. Chi tiết này được nhắc đi nhắc lại nhằm tô đậm niềm khao khát tình yêu thương, khát khao cuộc sống lương thiện và cũng nhấn mạnh bi kịch tinh thần không cách có thể cứu vãn.

-Trong tột cùng bế tắc, Chí Phèo càng thấm thía hơn tội ác của kẻ đã cướp đi dung mạo và linh hồn người của mình, biến mình thàng một con “quỷ” của làng Vũ Đại. Chí Phèo xách dao ra đi, thay vì đến nhà bà cô Thị Nở như dự định, tâm trí lại điều khiển hắn đến nhà Bá Kiến – người đã gây ra bao bất hạnh cho cuộc đời hắn. Khác với các lần trước, lần này, hắn đòi Bá Kiến trả cho hắn cái thứ quý giá mà hắn đã mất từ lâu – đó là làm người lương thiện.

-Nhưng làm sao để trở về làm người lương thiện như trước đây, cuối cùng, hắn đã chọn cách giải quyết duy nhất có thể: đó là giết kẻ đã gây ra đau khổ cho đời mình, đồng thời tự kết liễu cuộc sống của mình. Chí Phèo đâm chết Bá Kiến không phải vì say rượu mà vì hắn hiểu rõ nguồn gốc bi kịch của đời mình.

Câu 4. Nghệ thuật điển hình hóa nhân vật đặc sắc và tư tưởng nhân đạo của Nam Cao.

-Chí Phèo là một tác phẩm độc đáo, xuất sắc, thể hiện sự thành công của Nam Cao về đề tài người nông dân bị tha hóa trước Cách mạng. Một trong những nghệ thuật đặc sắc được Nam Cao thể hiện trong tác phẩm là việc xây dựng nghệ thuật điển hình hóa nhân vật.

-Các nhân vật Bá Kiến, Chí Phèo vừa là những đại diện tiêu biểu cho các tầng lớp xã hội cơ bản của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng, vừa là những người có cá tính độc đáo và có sức sống mạnh mẽ. Tâm lí nhân vật được miêu tả sắc sảo, tinh tế, đi sâu vào nội tâm để diễn tả những diễn biến phức tạp phát sinh trong cuộc đời.

-Xây dựng thành công nhân vật Chí Phèo – một người nông dân bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ, tác giả muốn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, tấm lòng yêu thương, trân trọng những người khốn khổ. Chí Phèo còn là tiếng kêu cứu thiết tha của những người bất hạnh. Hãy bảo vệ, tạo điều kiện giúp đỡ những người lầm đường lạc lối, đưa họ trở về với cộng đồng.

Soạn Chí Phèo (Phần Tác Giả)

Trả lời câu 1 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Những yếu tố về tiểu sử và cuộc đời có ảnh hưởng đến sự nghiệp nhà văn:

– Quê ở làng Đại Hoàng – một ngôi làng nghèo, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, tỉnh Hà Nam.

– Cuộc đời lận đận.

– Về con người: bên ngoài lạnh lùng ít nói nhưng bên trong đời sống nội tâm lại sâu sắc và phong phú.

– Có tấm lòng đôn hậu và lòng nhân ái bao la.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Quan điểm nghệ thuật của Nam Cao:

– Văn chương phải bắt nguồn từ cuộc sống và phải phục vụ cuộc sống.

– Đề cao sự tìm tòi, sáng tạo.

– Đề cao lương tâm, trách nhiệm nhà văn.

– Quan niệm một tác phẩm có giá trị phải mang giá trị nhân đạo, phải có ý nghĩa nhân loại.

– Sau Cách mạng tháng 8/1945, ông quan niệm sống đã rồi hãy viết, khi Tổ quốc lâm nguy, người nghệ sĩ – chiến sĩ hài hòa thống nhất.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Các vấn đề trong hai mảng đề tài của Nam cao:

– Mảng đề tài người nông dân thể hiện sự trăn trở về các vấn đề:

+ Bức tranh nông thôn nghèo đói, xơ xác, tiêu điều.

+ Tình trạng tha hóa, lưu manh hóa của nhiều người dân lương thiện khi bị đẩy vào đường cùng.

+ Khẳng định vẻ đẹp nhân tính ở những người nông dân nghèo khổ.

– Mảng đề tài người trí thức thể hiện sự trăn trở về các vấn đề:

+ Phản ánh tấn bi kịch tinh thần của người trí thức tiểu tư sản.

+ Phê phán xã hội ngột ngạt, phi nhân đạo, bóp chết quyền sống của con người.

+ Khẳng định khát vọng sống xứng đáng với hai chữ con người.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Phong cách nghệ thuật của Nam Cao:

– Biệt tài miêu tả tâm lí: nhân vật tâm lí, kết cấu tâm lí, ngôn ngữ tâm lí.

– Viết về những điều nhỏ nhặt nhưng tầm khái quát, triết lí lớn lao.

– Ngòi bút tỉnh táo, sắc lạnh, khách quan, dồn nén nhiều yêu thương và suy ngẫm.

– Ngôn ngữ uyển chuyển, chân thực, đa thanh, thường cùng tồn tại giọng tự sự lạnh lùng và giọng trữ tình sôi nổi.

Soạn Bài Chí Phèo (Phần Tác Giả) Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Tiếu sử và con người nhà văn Nam Cao:

* Tiểu sử Nam Cao:

– Sinh ra trong một gia đình nông dân, từng là một ông giáo trường tư.

– Cuộc sống chật vật, sống lay lắt bằng nghề viết văn và gia sư.

– Ông tham gia tích cực vào cuộc kháng chiến của dân tộc với tư cách là một phóng viên, nhà văn – chiến sĩ làm công tác báo chí, truyên truyền.

* Con người Nam Cao:

– Nội tâm phong phú, luôn sục sôi.

– Luôn trăn trở, day dứt nội tâm.

– Khao khát vươn tới “tâm hồn trong sạch và mơ ước tới cảnh sống, những con người thật đẹp”.

– Là người nhân hậu, ấm áp, giàu yêu thương.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Quan điểm nghệ thuật của Nam Cao:

– Văn chương phải bắt nguồn từ cuộc sống và phải phục vụ cuộc sống.

– Đề cao sự tìm tòi, sáng tạo.

– Đề cao lương tâm, trách nhiệm nhà văn.

– Quan niệm một tác phẩm có giá trị phải mang giá trị nhân đạo, phải có ý nghĩa nhân loại.

– Sau Cách mạng tháng 8/1945, ông quan niệm sống đã rồi hãy viết, khi Tổ quốc lâm nguy, người nghệ sĩ – chiến sĩ hài hòa thống nhất.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Các vấn đề trong hai mảng đề tài của Nam cao:

– Mảng đề tài người nông dân thể hiện sự trăn trở về các vấn đề:

+ Bức tranh nông thôn nghèo đói, xơ xác, tiêu điều.

+ Tình trạng tha hóa, lưu manh hóa của nhiều người dân lương thiện khi bị đẩy vào đường cùng.

+ Khẳng định vẻ đẹp nhân tính ở những người nông dân nghèo khổ.

– Mảng đề tài người trí thức thể hiện sự trăn trở về các vấn đề:

+ Phản ánh tấn bi kịch tinh thần của người trí thức tiểu tư sản.

+ Phê phán xã hội ngột ngạt, phi nhân đạo, bóp chết quyền sống của con người.

+ Khẳng định khát vọng sống xứng đáng với hai chữ con người.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Phong cách nghệ thuật của Nam Cao:

– Biệt tài miêu tả tâm lí: nhân vật tâm lí, kết cấu tâm lí, ngôn ngữ tâm lí.

– Viết về những điều nhỏ nhặt nhưng tầm khái quát, triết lí lớn lao.

– Ngòi bút tỉnh táo, sắc lạnh, khách quan, dồn nén nhiều yêu thương và suy ngẫm.

– Ngôn ngữ uyển chuyển, chân thực, đa thanh, thường cùng tồn tại giọng tự sự lạnh lùng và giọng trữ tình sôi nổi.

chúng tôi

Soạn Bài Tuyên Ngôn Độc Lập Của Hồ Chí Minh Phần 1 Tác Giả

2.1. Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng.

Người chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học, luôn đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ.

Khi cầm bút Người luôn xuất phát từ đối tượng, mục đích để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

2.2. Sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh

Văn chính luận: Viết với mục đích đấu tranh chính trị: tiến công trực diện kẻ thù, thức tỉnh giác ngộ quần chúng, thể hiện những nhiệm vụ của cách mạng dân tộc

Truyện và kí: Vạch trần bộ mặt tàn ác, xảo trá, bịp bợm của chính quyền thực dân, châm biếm sâu cay vua quan phong kiến ôm chân thực dân xâm lược, bộc lộ lòng yêu nước nồng nàn và tinh thần tự hào về truyền thống bất khuất của dân tộc.

Thơ ca: Thể hiện tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cộng sản trong hoàn cảnh chiến đấu đầy thử thách, khốc liệt.

2.3. Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh

Độc đáo, đa dạng, đậm đà màu sắc dân tộc, cổ điển mà hiện đại.

Tạo được nét phong cách riêng độc đáo, hấp dẫn: Văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ; truyện và kí trào phúng thâm thúy, sắc bén hiện đại; thơ ca có sự kết hợp hài hòa, độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại.

3. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập – Phần 1: Tác giả chương trình chuẩn

Câu 1: Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh coi văn học là một thứ vũ khí lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ xung phong trên mặt trận văn hoá tư tưởng:

“Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong”.

(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”).

Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.

(Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951)

Bác luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc của văn học:

Tính chân thực: cảm xúc chân thật, phản ánh hiện thực xác thực:

Người nhắc nhở những tác phẩm: “chất mơ mộng nhiều quá, mà cái chất thật của sự sinh hoạt rất ít”.

Người căn dặn: “miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn”, phải “giữ tình cảm chân thật”.

Tính dân tộc:

Người nhắc nhở giới nghệ sĩ: phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi viết, “nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc”

Người đề cao sự sáng tạo của văn nghệ sĩ: “chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo”.

Khi cầm bút, Người luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

Người luôn đặt câu hỏi:

“Viết cho ai?” (Đối tượng).

“Viết để làm gì?” (Mục đích).

“Viết cái gì?” (Nội dung).

“Viết thế nào?” (Hình thức).

Câu 2: Những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh

a. Văn chính luận

Mục đích sáng tác: lên án những chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp với các nước thuộc địa, kêu gọi những người nô lệ bị áp bức liên hiệp lại, đoàn kết đấu tranh, tấn công trực diện kẻ thù,…

Đặc điểm nổi bật:

Kết hợp giữa lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo và tình cảm yêu ghét nồng nàn, sâu sắc.

Lời lẽ chặt chè, súc tích.

Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946); Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966).

b. Truyện và kí

Mục đích sáng tác: Viết nhằm tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân phong kiến tay sai và đề cao những tấm lòng yêu nước và cách mạng.

Đặc điểm nổi bật:

Bút pháp hiện đại, tình huống truyện độc đáo, trí tưởng tượng phong phú, hình tượng sống động, sắc sảo.

Nghệ thuật trần thuật linh hoạt → chất trí tuệ và tính hiện đại.

Tác phẩm tiêu biểu: Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Đồng tâm nhất trí (1922), Vi hành (1923), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…

c. Thơ ca

Mục đích sáng tác:

Tái hiện một cách chân thật, chi tiết bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc dân đảng và xã hội Trung Quốc.

Ghi lại tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của tác giả, phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong chốn ngục tù.

Tuyên truyền cách mạng.

Đặc điểm nổi bật: Thơ Bác khắc họa bức chân dung nhân vật trữ tình mang nặng “nỗi nước nhà”, phong thái ung dung, lạc quan, tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên và bản lĩnh của một nhà cách mạng luôn làm chủ tình thế

Tác phẩm tiêu biểu:

Nhật kí trong tù (1942 – 1943): gồm 134 bài thơ, một số bài tiêu biểu: Chiều tối, Ngắm trăng, Lai Tân…

Những bài thơ làm ở Việt Bắc (từ 1941- 1945) Dân cày, Công nhân, Ca binh lính, Ca sợi chỉ, Pắc Bó hùng vĩ, Tức cảnh Pắc Bó, Đăng sơn, Đối nguyệt, Nguyên tiêu, Thu dạ, Báo tiệp, Cảnh khuya…

Câu 3: Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh

a. Văn chính luận

Thường ngắn gọn, súc tích, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục.

Giàu tính chiến đấu và đa dạng về bút pháp.

Thấm đượm tình cảm, giàu hình ảnh, đa dạng về giọng điệu.

b. Truyện và kí

Mang tính hiện đại.

Thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ.

Nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thuý của phương Đông, vừa hài hước hóm hỉnh của phương Tây.

c. Thơ ca

Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền: Lời lẽ giản dị, mộc mạc, mang màu sắc dân gian hiện đại, vừa dễ nhớ vừa dễ thuộc, vừa có sức tác động trực tiếp vào tình cảm người đọc, người nghe.

Những bài thơ viết theo cảm hứng nghệ thuật: Hàm súc, có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giàu chất trữ tình và tính chiến đấu.

Câu 1: Đề bài:

Phân tích bài thơ Chiều tối (mộ) trong tập Nhật kí trong tù để làm rõ sự hài hòa, độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh.

Gợi ý làm bài: a. Mở bài

Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.

b. Thân bài

Màu sắc cổ diển được thể hiện ở các phương diện:

Thể loại: thơ tứ tuyệt đường luật

Hình ảnh: Cánh chim, chòm mây là hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ.

Thời điểm: chiều tà, hoàng hôn xuống.

Tâm trạng: cô đơn, bâng khuâng trên con đường xa, nỗi buôn xa xứ.

⇒ Hình ảnh, cảm xúc mang đậm phong vị cổ điển trong Đường thi.

Màu sắc hiện đại:

Hình tượng trữ tình: con người đầy sức xuân đang mải mê lao động để cải tạo và xây dựng cuộc sống hạnh phúc cho mình. Con người là trung tâm của bức tranh, vượt lên hoàn cảnh.

Âm điệu: ấm áp, sôi nổi, tin tưởng.

Hình ảnh: bếp lửa ⇒ xóa đi sự âm u, lạnh lẽo.

Tâm trạng tác giả: hào hứng, hướng về sự sống trong tương lai và ánh sáng.

Sự hòa hợp của hai bút pháp cổ diển và hiện đại trong bài thơ tạo nên vẻ đẹp riêng của bài thơ cũng như phong cách nghệ thuật độc đáo của Hồ Chí Minh.

c. Kết bài

Mod Ngữ văn sẽ cập nhật một số bài văn mẫu trong thời gian sớm nhất!

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

Mục đích, đối tượng củaTuyên ngôn độc lập

Đối tượng và mục đích sáng tác của bản Tuyên ngôn độc lập?

Sự nghiệp văn chương của Hồ Chí Minh

Nêu những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh ?

Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh

Nêu quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh ?

Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh

Nêu những nét đặc trưng về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

Hướng dẫn soạn Tuyên ngôn Độc lập

Hướng dẫn soạn bài ” Tuyên ngôn Độc lập” – Hồ Chí Minh – Văn lớp 12