Top 6 # Soạn Bài Đồng Chí Lớp 9 Trang 128 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Đồng Chí Trang 128 Sgk Văn 9

1. Dòng thứ bảy của bài thơ là một từ với hai tiếng “Đồng chí” đê xưng hô trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội.

– Bố cục: Đoạn đầu có thể xem là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí. Đoạn thứ hai là những biếu hiện của tình đồng chí và sức mạnh nó. Ba dòng thơ cuối được tác giả tách ra thành một đoạn kết, đọng và ngân rung với những hình ảnh đặc sắc “Đầu súng trăng treo”- một biểu tượng giàu chất thơ về người lính.

2. Cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính

– Bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng, về cảnh ngộ xuất thân nghèo

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Đó chính là cơ sở cùng chung giai cấp xuất thân của những người cách mạng. Chính điều đó cùng với mục đích, lý tưởng chung đã họ từ mọi phương trời xa tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách và trở nên thân quen với nhau.

– Tình đồng chí được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu: “Súng bên súng, đầu sát bẽn đầu”.

Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỷ cùa những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm:

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.

3. Những biểu hiện cảm động của tình đồng chí

+ Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc tâm tư nỗi niềm của nhau. Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu đến từng nồi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Người lính đi chiến đấu đế lại sau lưng mình những gì thương quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa.. Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương, ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy những hình ảnh thân thuộc nơi quê nhà xa xôi.

+ Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi

Ảo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp hiện lên thật cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày… sự từng trải của đời người lính đã cho Chính Hữu “biết” được sự khổ sở khi bị những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người. Và nếu không có sự từng trải ấy cũng không thể nào biết được cái cảm giác của “miệng cười buốt giá”: trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Thế nhưng những nguờí lính vẫn cười trong gian lao, bởi có hơi ấm và niềm vui của tình đồng “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chi thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt gia’. Trong đoạn “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.

4. Đoạn kết

Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng những hình ảnh thơ thật đẹp

Đêm nay rừng hoang sương muôi

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

Nổi lên trên nền cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Đó là hình ảnh cụ thể tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã “đứng cạnh nhau” giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giaay phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả.

Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”. Đó là hình ảnh thật mà bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đẽ phục kích giữa rừng khuya: ” suốt đêm vầng trăng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng đối với chúng tôi như một người bạn; rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật..”. Nhưng đó còn là một hình ảnh độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú, sâu xa. “Súng” – biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. “Trăng” – biểu tượng vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn. Hai hình ảnh “súng” và “trărng kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính – chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình ảnh ấy mang được cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến – một nền thơ giàu chất hiện thực và dào cảm hứng lãng mạn. Vì vậy mà câu thơ này đã được Chính Hữu chọn làm nhan đề cho cả một tập thơ – tập Đầu súng trăng treo.

Đoạn kết bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội người lính.

5. Bài thơ viết về tình đồng đội của người lính được tác giả đặt tên Đồng chí vì từ này có nghĩa là cùng chung chí hướng, lí tưởng. Đây cách xưng hô của những người trong một đoàn thể cách mạng. Vì vậy tình đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sắc tình đồng đội.

6. Qua bài thơ về tình đồng chí, hiện lên vẻ đẹp bình dị mà cao cả người lính cách mạng. Cụ thế là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp:

– Họ xuất thân từ nông dân (“Quê hương anh… sỏi đá”).

Họ sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá thân thiết của cuộc sống nơi làng quê để ra đi vì nghĩa lớn: “Ruộng nương… lung lay”.

Hai chừ “mặc kệ” nói được cái dứt khóat mạnh mẽ có dáng dấp “trượng phu”. Những người lính nông dân ấy vẫn gắn bó, nặng lòng với làng quê thân yêu. Họ không hề vô tình, nếu không đã chẳng thể cảm nhận sự nhớ nhung của quê hương: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra Lính”.

– Những người lính cách mạng trải qua những gian lao, thiếu thôn tột cùng.

Những cơn sốt run người, trang phục phong phanh giữa mùa đông giá lạnh (áo rách, quần vá, chân không giày). Nhưng gian lao thiếu thôn càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội: sáng lên nụ cười của người lính (miệng cười buốt giá).

Soạn Bài Đồng Chí Trang 128 Sgk Ngữ Văn 9, Tập 1

Trả lời 6 câu hỏi trong phần soạn bài Đồng chí trang 128 SGK Ngữ văn 9, tập 1 để em lần lượt đi tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của bài thơ, đồng thời những câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài sẽ là những gợi mở quan trọng để em giải thích ý nghĩa sâu sắc trong nhan đề tác phẩm và những tình cảm nhà thơ Chính Hữu gửi gắm trong đó.

Soạn bài Đồng chí – Chính Hữu, ngắn 1

Cảnh ngày xuân là bài học nổi bật trong Bài 6 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 9, học sinh cần Soạn bài Cảnh ngày xuân, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 9

– Soạn bài Kiểm tra về truyện trung đại– Soạn bài Tổng kết từ vựng, tiếp theo, bài 10

Soạn bài Đồng chí – Chính Hữu, ngắn 1

Bố cục:– 7 câu đầu : Cơ sở hình thành tình đồng chí.– 10 câu tiếp : Biểu hiện và sức mạnh tình đồng chí.– 3 câu cuối : Hình ảnh và biểu tượng về người lính.Đọc hiểu văn bảnCâu 1 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):– Dòng thứ bảy của bài thơ rất ngắn gọn, chỉ có hai từ, kết thúc bằng dấu chấm than. Vang lên như một phát hiện “Đây chính là tình đồng chí”.– Dòng thơ thứ bảy là nối kết đoạn trước và sau nó. Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể.Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):Cơ sở của tình đồng chí qua sáu câu thơ đầu :– Cùng nguồn gốc, giai cấp, cảnh ngộ : đều là nông dân từ những vùng quê nghèo.– Cùng chí hướng, nhiệm vụ : súng bên súng đầu sát bên đầu, cùng mang trong mình tình yêu nước, quyết tâm chiến đấu vì đất nước.– Cùng nhau trải qua gian khó : đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.Câu 3 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):Chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của người lính cách mạng :– Sự cảm thông sâu xa những tâm sự, nỗi lòng của nhau : nỗi nhớ, lo toan quê nhà, giếng nước, gốc đa, những hình ảnh thân thương, bình dị đều mang nỗi xót xa Ruộng nương anh gửi bạn thân cày…nhớ người ra lính.– Chia sẻ gian lao, thiếu thốn Áo anh rách vai / Quần tôi có vài mảnh vá … Chân không giày ; có những khoảnh khắc cùng trải qua đau khổ từng cơn ớn lạnh, sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.Câu 4 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):– Người lính và cuộc chiến trong ba câu thơ cuối : cuộc chiến gian khổ, đầy khó khăn, người lính cũng thật dũng cảm, đoàn kết vượt qua sương muối giá buốt.– Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh :+ Vẻ đẹp hiện thực : tình đồng chí sát cánh bên nhau, giữa rừng hoang vu vẫn ấm lòng sẵn sàng chiến đấu.+ Vẻ đẹp lãng mạn : đầu súng trăng treo là hình ảnh tuyệt đẹp, vừa hiện thực vừa lãng mạn, vừa gần vừa xa, bên cạnh ngọn súng chính là trăng thơ mộng, lơ lửng như niềm tin mãnh liệt vào sự chiến thắng.Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):Tác giả đặt nhan đề “Đồng chí” vì toàn bộ nội dung bài thơ đều tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của những người đồng chí, là những người cùng chí hướng, cùng lí tưởng, cùng tình yêu nước.Câu 6 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):Anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp giản dị mà cao cả, có tinh thần chịu đựng gian khó, dứt khoát ra đi chiến đấu vì Tổ quốc, vì một lí tưởng cao đẹp.

(trang 131 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Viết một đoạn văn trình bày …Cảm nhận về đoạn thơ cuối bài thơ “Đồng chí” :Đoạn cuối bài thơ mang một vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn. Hiện thực ở cảnh rừng hoang vu, ở người lính canh giữ chờ giặc, ở đầu súng nằm trong bàn tay cứng cỏi người bộ đội. Đồng thời những hình ảnh ấy cũng thật lãng mạn bởi tình đồng chí sưởi ấm không gian giá lạnh, khi mảnh trăng thơ thẩn đi chơi, níu giữ lại trên đầu ngọn súng. Một hình ảnh thật đẹp, thật thơ mộng, cây súng chiến tranh và mảnh trăng hòa bình, một tương lai tươi đẹp đang chờ đợi phía trước.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-dong-chi-38043n.aspx

Soạn Bài Đồng Chí Lớp 9

SOẠN BÀI ĐỐNG CHÍ LỚP 9

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

Chính Hữu (1926 – 2007) tên thật là Trần Đình Đắc. Quê ở Can Lộc, Hà Tĩnh. Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ

Ông làm thơ từ năm 1947 và hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh. Tập “đầu súng trăng treo” (1966) là tác phẩm chính của ông. Thơ ông không nhiều nhưng có bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc.

2. Tác phẩm

Bài thơ “đồng chí” được sáng tác đầu năm 1948 sau khi tác giả cùng đồng độ tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp (1947 – 1954).

II. Hướng dẫn soạn bài Đồng chí đọc hiểu chi tiết.

Câu 1 trang 130 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Dòng thứ bày của bài thơ có cấu tạo đặc biệt. Cả dòng thơ chỉ có 1 từ, hai tiếng và dấu chấm cảm: “Đồng chí!”. Kiểu câu đặc biệt này tạo điểm nhấn. Nó vang lên như sự phát hiện, lời khẳng định. Nó còn tựa như cái bắt tay thân thiết giữa những con người. Nó như cái bàn lề gắn kết hai đoạn: đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí.

Câu 2 trang 130 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Sáu câu thơ đầu bài nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Đó là tình cảm bắt nguồn từ sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó. Họ cùng chung giai cấp xuất thâm chung mục đích lí tưởng. Tình đồng chí còn được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm:” đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.

Câu 3 trang 130 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Trong bài thơ có những chi tiết, hình ảnh vừa chân thực vừa có sức gợi cảm cao về tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn của những người lính cách mạng:

“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Trong hoàn cảnh khắc nghiệt của thời tiết, người lính chia sẻ hơi ấm cho nhau. Đắp “chung chăn” chỉ là mẹ và con, “chung chăn” chỉ là vợ với chồng, giờ đây “chung chăn” lại là mình và anh trong cái chăn ta ấm tình đồng chí, ta là đôi “tri kỉ” gắn bó với nhau tâm đầu ý hợp.

Mười câu tiếp thoe là những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí:

+ Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”

+ Đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:

“Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày”

+ Nhất là cùng trải qua những “cơn sốt run người vừng trán mồ hôi”

Câu 4 trang 130 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Sự sát cánh cùng nhau chiến đấu: giữa rừng già hoang vu, lạnh lẽo những người lính vẫn cảm thấy ấm áp, ấm lòng vì có đồng đội sát cánh bên mình.

Đầu súng trăng treo: câu thơ đẹp nhất trong bài thơ hiện lên hình ảnh vừa tả thực vừa lãng mạn, vừa gần vừa xa, súng tượng trưng cho người chiến sĩ chiến đấu, trăng tượng trưng cho người thi sĩ làm thơ.

Câu 5 trang 130 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Theo phần chú thích của SGK:đồng chí là người có cùng chí hướng, lí tưởng. Người ở cùng trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là đồng chí, đây là một từ hoàn toán mới, một mối quan hệ mới trong xã hội thực dân – phong kiến chưa hề có, nó chỉ trở nên thông dụng trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

Toàn bộ nội dung bài thơ tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của tình đồng chí. Có thể nói nhan đề bài thơ thâu tóm nội dung bài thơ.

Câu 6 trang 130 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Qua bài thơ hình ảnh anh bộ đội kháng chiến chống Pháp hiện lên thật đẹp: đẹp ở sự giản dị đời thường, đẹp ở sự chịu đựng gian khó, đẹp ở thái độ dứt khoát để hi sinh chiến đấu vì Tổ quốc mà không vướng bận tình riêng, đẹp ở lí tưởng chiến đấu vì một ngày mai tươi sáng hòa bình.

III. Luyện tập bài Đồng chí

Câu 1 trsng 131 SGK ngữ văn 9 tập 1:

học thuộc bài thơ

Câu 2 trang 131 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Gợi ý: xem lại câu 4, nêu lên những cảm nhận chân thành

Nguồn Internet

Soạn Bài Đồng Chí Của Chính Hữu Lớp 9

Soa bai Dong Chi – Đề bài: Soạn bài Đồng chí của Chính Hữu lớp 9 1. Câu thơ “Đồng chí” vang lên như lời tuyên bố, lời khẳng định mối quan hệ giữa những người lính vốn chẳng hề quen biết trước đó, đây là sự xác lập quan hệ bằng hữu đồng đội, đồng chí thân thiết. Câu thơ phá vỡ cấu trúc thơ bảy chữ của bài thơ, nhưng chính sự đột phá này lại tạo ra một kết cấu ấn tượng, tạo điểm nhấn cho bài thơ, thể hiện được đề tài chủ đạo của bài thơ, đó là tình đồng …

– Đề bài:

1. Câu thơ “Đồng chí” vang lên như lời tuyên bố, lời khẳng định mối quan hệ giữa những người lính vốn chẳng hề quen biết trước đó, đây là sự xác lập quan hệ bằng hữu đồng đội, đồng chí thân thiết. Câu thơ phá vỡ cấu trúc thơ bảy chữ của bài thơ, nhưng chính sự đột phá này lại tạo ra một kết cấu ấn tượng, tạo điểm nhấn cho bài thơ, thể hiện được đề tài chủ đạo của bài thơ, đó là tình đồng chí.

Mạch cảm xúc và suy nghĩ của nhà thơ sau câu thơ “Đồng chí” cũng có sự thay đổi hoàn toàn:

+ Nếu như trước câu thơ “Đồng chí”, những người lính chỉ là những người hoàn toàn xa lạ, chẳng hề quen biết, họ gặp nhau cùng nhau chiến đấu là do có chung lí tưởng chiến đấu bảo vệ tổ quốc. + Thì sau đó khi đã trở thành những người đồng chí thì họ trở nên khăng khít hơn, chia sẻ cùng nhau không chỉ những khó khăn của cuộc sống khắc nghiệt nơi chiến trường mà còn sát cánh bên nhau trong chiến đấu.

2. Sáu câu thơ đầu tiên, Chính Hữu đã nêu ra những cơ sở của tình đồng chí, đó là sự tương đồng trong hoàn cảnh sống cũng như lí tưởng xả thân đầy cao đẹp cho Tổ quốc, quê hương:

+ Hoàn cảnh sống: Họ đều là những người nông dân nghèo đến từ khắp các vùng miền của tổ quốc, họ đều là những người nông dân sống bằng canh tác nông nghiệp, cùng trải qua những khó khăn, khắc nghiệt của hoàn cảnh sống “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”. + Lí tưởng xả thân: Ở những người lính ấy đều có tình yêu quê hương, đất nước đầy mãnh liệt, trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, họ sẵn sàng xả thân, cống hiến sức mình của công cuộc giải phóng đất nước, bảo vệ quê hương cũng như bảo vệ cuộc sống của chính những người lao động nghèo như họ.

3. Biểu hiện của tình đồng chí, đồng đội của những người lính, những cơ sở để làm nên sức mạnh tinh thần:

+ Sẵn sàng hi sinh vì độc lập của đất nước, ở ý thức mạnh mẽ của người lính, họ nhờ nhau chăm sóc ruộng vườn, gia đình của nhau. + Chia sẻ với nhau những điều kiện sinh hoạt đầy thiếu thốn nơi chiến trường khắc nghiệt: “Áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá”, “miệng cười buốt giá”, “chân không giày”. + Cùng nhau chiến đấu: không gian đầy khắc nghiệt “rừng hoang sương muối”, nhưng họ vẫn kề vai sát cánh đứng bên nhau chờ giặc tới, thực hiện hành động bảo vệ tổ quốc, hiện thực hóa lí tưởng hòa bình.

4. “Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo” _ Câu thơ thể hiện được điều kiện chiến đấu đầy khắc nghiệt, nơi rừng núi hoang vu hiểm trở, những trận sương muối lạnh buốt người. Trong không gian, điều kiện khó khăn ấy, những người lính vẫn luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu. _Tình đồng chí, đồng đội thật đẹp, những khó khăn không làm những người lính nản chí, họ cùng nhau chiến đấu. _ Hình ảnh vầng trăng treo trên ngọn súng gợi ra ánh sáng của hòa bình, của tự do.

5. Tác giả đặt tên bài thơ là “Đồng chí” bởi:

+ Đây chính là nội dung chủ đạo của bài thơ, nói về tình đồng đội, đồng chí của những người lính trong chiến tranh. + Lí giải cơ sở sức mạnh của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp, đó chính là sức mạnh của tình đoàn kết, gắn bó giữa con người với con người.

6. Hình ảnh những người lính thời kháng chiến chống Pháp hiện lên thật đẹp. Đó là những con người sẵn sàng xả thân vì quê hương, vì độc lập tự do của Tổ quốc, họ sẵn sàng dâng hiến cả tuổi xan cho sông núi quê hương. Đẹp hơn nữa chính là thế giới tâm hồn, là tình cảm gắn bó của những người lính, trong không gian đầy khắc nghiệt, thiếu thốn họ luôn có ý thức gắn bó, sống đùm bọc, tương trợ nhau không chỉ trong cuộc sống mà cả trong chiến đấu.