Top 5 # Soạn Bài Đồng Chí Lớp 9 Ngắn Gọn Nhất Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Đồng Chí Lớp 9 Ngắn Gọn

Hướng dẫn soạn bài Đồng chí của Tố Hữu trong chương trình Ngữ văn 9 ngắn gọn

Tình đồng chí thật thiêng liêng, giản dị và chân thành

Trong kháng chiến, tình đồng chí tuy đơn giản nhưng lại vô cùng thiêng liêng, gắn bó. Và trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài thơ Đồng chí do Chính Hữu sáng tác. Bài thơ được viết vào giai đoạn nước ta đang kháng chiến chống thực dân Pháp. Bài thơ đã thể hiện được tình đồng chí, đồng đội sẵn sàng hi sinh để giành nền độc lập cho nước nhà. Sức mạnh đồng đội, đồng chí cùng vẻ đẹp tinh thần của người lính đã được tác giả khắc họa rất rõ nét, giàu tính biểu cảm. Để tìm hiểu rõ hơn về nội dung cũng như giá trị của bài thơ, trong bài viết này Vforum sẽ hướng dẫn các em soạn bài Đồng chí trong Ngữ văn 9 ngắn gọn nhất.

Trả lời:

Dòng thứ 7 của bài thơ đặc biệt ở chỗ tác giả chỉ ghi đúng 2 từ: Đồng chí.

Mạch cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ đã được Chính Hữu triển khai theo 2 mạch: bắt đầu từ tình cảm riêng tư (anh và tôi) sau đó phát triển, tạo nên tình đồng chí, đồng đội có chung nhiệm vụ, mục đích.

Dòng thơ thứ 7 mặc dù chỉ có 2 từ đơn giản là Đồng chí nhưng qua đó tác giả muốn nhấn mạnh cụm từ này, làm nổi bật được tình đồng chí vô cùng thiêng liêng.

Sáu dòng đầu bài thơ đã nói về cơ sở hình thành tình đồng chí. Đấy là những cơ sở sau: – Xuất thân cùng gia cảnh làng quê nghèo khổ, cùng giai cấp. (Quê hương anh … cày lên sỏi đá) – Cùng một lòng yêu nước, chung chí hướng, chung nhiệm vụ kháng chiến giành độc lập và cùng chịu đựng những nỗi đau, gian khổ. (Anh với tôi …sát bên đầu) Từ những cơ sở trên, Chính Hữu đã cho chúng ta thấy rõ được tình đồng đôi là như thế nào, và những gian khổ mà họ phải gánh chịu vì một nhiệm vụ giành độc lập cho Tổ quốc.

Những chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của những người lính cách mạng trong bài thơ là: – Sẵn sàng hi sinh để giành độc lập cho Tổ quốc, gửi ruộng nương nhờ chăm sóc. (Ruộng nương anh … kệ gió lung lay) – Phải chịu đựng trong môi trường chiến tranh khốc liệt mà điều kiện sinh hoạt cũng thiếu thốn. (Áo anh rách … vài mảnh vá) – Luôn sát cánh chiến đấu cùng nhau, luôn có ý chí, niềm hi vọng mãnh liệt về nền hòa bình độc lập dân tộc.

Những câu thơ “Đêm nay rừng … trăng treo” mang đến cho em suy nghĩ về người lính và cuộc chiến đấu: – Ba hình ảnh gắn kết được nổi bật trong các câu thơ đó là: người lính, khẩu sung và vầng trăng. – Cuộc chiến đấu vô cùng khốc liệt, nơi núi rừng hoang sơ, đầy hiểm trở, trời đầy sương muối lạnh buốt cả người. Dù trong bất kỳ hoàn cảnh khó khăn nào, thì người lính vẫn mạnh mẽ, sẵn sàng chiến đấu. Gần như họ không biết lạnh, gian khổ bởi nhờ có tình đồng chí, đồng đội đã sưởi ấm lẫn nhau. – Chính Hữu cũng đã khắc họa được hình ảnh tình đồng chí, đồng đội vô cùng đẹp đẽ, giản dị, luôn kề vai sát cánh bên nhau vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. – Tác giả đưa vào câu thơ hình ảnh vầng trăng treo trên đầu súng như muốn bày tỏ niềm hi vọng một nền độc lập, tự do cho đất nước.

Soạn Bài: Đồng Chí (Siêu Ngắn Gọn)

Mời các bạn đón đọc bản Soạn bài Đồng chí siêu ngắn gọn, đây là phiên bản soạn văn 9 siêu ngắn gọn được các thầy cô TOPLOIGIAI biên soạn với mục đích cô đọng kiến thức, giúp cho các bạn học sinh không phải chuyên Văn tiếp cận tác phẩm một cách dễ dàng nhất.

Soạn bài: Đồng chí (siêu ngắn gọn)

– 7 câu đầu: Nguồn gốc hình thành của tình đồng chí

– 10 câu tiếp: Những biểu hiện của tình đồng chí

– 3 câu cuối: Vẻ đẹp của người lính

Ý nghĩa nhan đề

– Dòng thứ bảy của bài thơ:

+ Ngắn gọn: câu chỉ có hai từ: “Đồng chí” kết hợp với dấu (!)

+ Tác dụng: dường như cảm xúc được dồn nén và cô đọng trong hai chữ ấy, hai tiếng”đồng chí!” thật thiêng liêng, cao đẹp.

+ Dòng thơ thứ bảy xuất hiện là cầu nối gắn kết hai đoạn trước và sau nó. Nếu đoạn trước là nơi tình đồng chí nên duyên thì đoạn sau chính là những tình cảm, biểu hiện đẹp đẽ của tình đồng chí. Nó tạo nên tính logic cho văn bản.

Cơ sở hình thành của tình đồng chí

– Cùng gia cảnh: Sinh ra trong những vùng quê nghèo khó, gắn bó với ruộng đồng, nơi đất cằn sỏi đá

– Cùng giai cấp: nông dân

– Cùng nhiệm vụ: Giết giặc, bảo vệ đất nước

– Cùng lý tưởng: Khát khao dành lại hòa bình cho tổ quốc thân yêu.

– Cùng nhau chịu đựng gian khó: sự khắc nghiệt của thời tiết: “đêm rét chung chăn”

Chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí:

+ Cùng nhau tâm sự, chia sẻ những nỗi nhớ về gia đình, về quê hương mình: gian nhà không, giếng nước, gốc đa,…

+ Sự cảm thông sâu sắc dành cho nhau

+ Cùng nhau vượt qua những thách thức nơi chiến trận: chịu đựng những cơn sốt rét rừng, sự thiếu thốn về cái ăn, cái mặc: áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá, chân không giày

+ Cùng động viên nhau, lạc quan trong khó khăn: miệng cười buốt giá, tay nắm bàn tay

Suy nghĩ của em về:

– Người lính: họ chịu nhiều những gian nan, vất vả, khó khăn trên hành trình cứu nước của mình, song vẫn không quản ngại, vẫn một lòng luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu với kẻ thù. Càng trong khó khăn, họ càng hiện lên thật đẹp đẽ.

– Cuộc chiến đấu: cuộc chiến ấy không chỉ có những hiểm nguy chực chờ của bọn giặc xâm lược mà còn có cả những sự khắc nghiệt của thời tiết, địa hình hiểm trở, hoang vắng của núi rừng, và cả những thiếu thốn tình cảm của mỗi người lính xa quê….tất cả những thách thức ấy đòi hỏi người lính phải có sự dũng cảm và sức mạnh phi thường để chiến đấu vượt qua.

– Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh:

+ Vẻ đẹp hiện thực:

./ Không gian: rừng hoang

./ Thời gian: đêm tối

./ Thời tiết: khó khăn, sương muối

./ Tinh thần chiến đấu: sát cánh bên nhau, sẵn sàng tay súng chiến đấu

+ Vẻ đẹp lãng mạn: “Đầu súng trăng treo”

Một hình ảnh giàu sức gợi, ánh trăng là biểu tượng của bình yên, sự viên mãn tròn đầy. Ánh trăng cùng với súng song hành chính là vẻ đẹp của lý tưởng người cách mạng, chiến đấu với niềm tin tất thắng, với niềm tin ngày mai đất nước hòa bình, an yên.

Tác giả đặt nhan đề “Đồng chí”, vì:

+ Đề tài tác phẩm: viết về người lính cách mạng

+ Chủ đề: tình đồng chí, đồng đội trong chiến đấu

+ Nội dung tác phẩm khắc họa vẻ đẹp của tình đồng chí một cách cụ thể, mang giá trị lớn, họ là những người yêu nước chung chí hướng, lý tưởng chiến đấu.

Những người lính thời kỳ kháng chiến chống Pháp họ sống bình dị, ho ra đi từ những miền quê nghèo đất cằn, sỏi đá, là những người nông dân cần mẫn, bởi vậy mà những người lính có những phẩm chất tiêu biểu như chịu thương, chịu khó, giản dị và giàu tình cảm. Họ dũng cảm trên chiến trận, sắt cánh cùng đồng đội chiến đâu, họ có hành động và mục đích sống cao cả.

(trang 131 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Viết một đoạn văn trình bày …

Cảm nhận về đoạn thơ cuối bài thơ “Đồng chí”:

Đoạn cuối bài thơ như một nốt nhạc xinh đẹp và đầy lãng mạn ca ngợi vẻ đẹp, tư thế chiến đấu của người lính. Giữa núi rừng hoang vu sương muối, bao khó khăn cứ chồng chất, rét buốt, giá lạnh và cả những hiểm nguy chực chờ, song những người lính vẫn vững vàng giữ súng trên vai, trong tư thế sẵn sàng chiến đấu. Trước quân thù họ có bản lĩnh lớn, một cái đầu lạnh không khuất phục, với nhân dân, Tổ quốc họ có một trái tim thiết tha, yêu thương. Không chỉ mang nét đẹp hiện thực mà đoạn cuối còn mang vẻ đẹp đầy lãng mạng, ánh trăng và đầu súng, chiến tranh và hòa bình, hình ảnh đẹp mang ý nghĩa sâu sắc về lý tưởng, những niềm tin và khát khao cho hòa bình, tự do mai sau. Và hình ảnh hai người chiến sĩ nắm tay nhau sưởi ấm những gía lạnh, sương đêm thật đẹp đẽ, một biểu tượng của lòng đoàn kết, của sức mạnh tình đồng chí, đồng đội mãi mãi bất tử, vững bền.

Soạn Bài Lớp 9: Đồng Chí

Soạn bài lớp 9: Đồng Chí

Soạn bài: Đồng Chí

Soạn bài ĐỒNG CHÍ

Chính Hữu I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Nói đến thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp không thể không nói đến Đồng chí (1948) của Chính Hữu. Bài thơ mang vẻ đẹp của tình đồng đội, đồng chí giản dị, mộc mạc mà sâu sắc của những người lính cách mạng trong những tháng ngày kháng chiến gian lao.

2. Không gian trữ tình trong Đồng chí giá buốt mà không lạnh lẽo. Hơi ấm toả ra từ tình người, từ tình tri kỉ, kề vai sát cánh bên nhau của những con người chung lí tưởng, chung chí hướng. Đứng trong hàng ngũ cách mạng, chiến đấu cho độc lập, tự do của Tổ quốc, người lính vượt lên trên mọi gian khó bằng sự sẻ chia, đồng tâm hiệp lực. Họ sống trong tình đồng đội, vì đồng đội.

Những người đồng đội ấy thường là những người “nông dân mặc áo lính”. Điểm giống nhau về cảnh ngộ xuất thân giúp họ có thể dễ dàng gần gũi, đồng cảm với nhau:

Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,

“Anh và tôi” từ những vùng quê khác nhau, chỉ giống nhau cái nghèo khó của đất đai, đồng ruộng. Anh từ miền quê ven biển: “nước mặn đồng chua”. Tôi từ vùng đất cao “cày lên sỏi đá”. Hai người xa lạ, từ hai phương trời xa lạ trở thành tri kỉ:

Súng bên súng đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

Những người “nông dân mặc áo lính” ấy gặp nhau trong cuộc chiến đấu vì chính cuộc sống của họ, cùng đứng trong hàng ngũ những “người lính cụ Hồ”. Sự nghiệp chung của dân tộc đã xoá bỏ mọi khoảng cách xa lạ về không gian nơi sinh sống của mỗi người. “Súng bên súng” là chung chiến đấu, “đầu sát bên đầu” thì chung rất nhiều: không chỉ là gần nhau về không gian mà còn chung nhau ý nghĩ, lí tưởng” (Theo Trần Đình Sử, Đọc văn học văn, NXB GD, 2001, tr 380). Đến khi đắp chung chăn trong đêm giá rét thì họ đã thực sự là anh em một nhà. Nhà thơ Tố Hữu cũng từng viết: “Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng” để thể hiện tình kháng chiến gắn bó, bền chặt. Để nói về sự gần gũi, sẻ chia, về cái thân tình ấm áp không gì hơn là hình ảnh đắp chăn chung. Như thế, tình đồng chí đã bắt nguồn từ cơ sở một tình tri kỉ sâu sắc, từ những cái chung giữa “anh” và “tôi”.

3. Câu thơ thứ bảy chỉ gồm hai tiếng: “Đồng chí”. Nếu không kể nhan đề thì đây là lần duy nhất hai tiếng “đồng chí” xuất hiện trong bài thơ, làm thành riêng một câu thơ. Câu này có ý nghĩa quan trọng trong bố cục của toàn bài. Nó đánh dấu một mốc mới trong mạch cảm xúc và bao hàm những ý nghĩa sâu xa. Sáu câu thơ đầu là tình đồng đội tri kỉ, đến đây được nâng lên thành tình đồng chí thiêng liêng. Đồng chí nghĩa là không chỉ có sự gắn bó thân tình mà còn là cùng chung chí hướng cao cả. Những người đồng chí – chiến sĩ hoà mình trong mối giao cảm lớn lao của cả dân tộc. Gọi nhau là đồng chí thì nghĩa là đồng thời với tư cách họ là những con người cụ thể, là những cá thể, họ còn có tư cách quân nhân, tư cách của “một cây” trong sự giao kết của “rừng cây”, nghĩa là từng người không chỉ là riêng mình. Hai tiếng đồng chí vừa giản dị, thân mật lại vừa cao quý, lớn lao là vì thế.

4. Ở phần tiếp theo của bài thơ, với những chi tiết, hình ảnh cụ thể tác giả đã thể hiện tình cảm sâu sắc của những người đồng chí. Trước hết, họ cùng chung một nỗi nhớ quê hương: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Trong nỗi nhớ quê hương ấy có nỗi nhớ ruộng nương, nhớ ngôi nhà, nhớ giếng nước, gốc đa. Nhưng ruộng nương cũng như nhớ tay ai cày xới, ngôi nhà nhớ người trong lúc gió lung lay, và giếng nước, gốc đa cũng đang thầm nhớ người ra đi. Nỗi nhớ ở đây là nỗi nhớ hai chiều. Nói giếng nước, gốc đa nhớ người ra lính cũng là thổ lộ nỗi nhớ cồn cào về giếng nước, gốc đa. Tình quê hương luôn thường trực, đậm sâu trong những người đồng chí, cũng là sự đồng cảm của những người đồng đội. Người lính hiện ra cứng cỏi, dứt khoát lên đường theo tiếng gọi non sông song tình quê hương trong mỗi người không khi nào phai nhạt. Và bên cạnh hình bóng quê hương, điểm tựa vững chắc cho người lính, là đồng đội:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Kể sao xiết những gian khổ mà người lính phải trải qua trong chiến đấu. Nói về cái gian khổ của người lính trong kháng chiến chống Pháp, ta nhớ đến cái rét xé thịt da trong bài Lên Cấm Sơn của Thôi Hữu:

Cuộc đời gió bụi pha sương máu Đợt rét bao lần xé thịt da Khuôn mặt đã lên màu tật bệnh Đâu còn tươi nữa những ngày hoa! Lòng tôi xao xuyến tình thương xót Muốn viết bài thơ thấm lệ nhòa

Nhớ đến cái ác nghiệt của bệnh sốt rét trong Tây Tiến của Quang Dũng:

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm.

Ta cũng có thể thấy cái buốt giá của núi rừng Việt Bắc, cái ớn lạnh toát mồ hôi của bệnh sốt rét trong những câu thơ của Chính Hữu. Nhưng nếu như Thôi Hữu viết về cái rét xé thịt da để khắc hoạ những con người chấp nhận hi sinh, “Đem thân xơ xác giữ sơn hà”, Quang Dũng nói đến sốt rét để tô đậm vẻ đẹp bi tráng của những người chiến sĩ thì Chính Hữu nói về cái rét, cái ác nghiệt của sốt rét là để nói về tình đồng đội, đồng chí trong gian khổ, là sự thấu hiểu, cảm thông giữa những người lính.

Trong bất cứ sự gian khổ nào cũng thấy họ sát cánh bên nhau, san sẻ cho nhau: “Anh với tôi biết…”, “áo anh… – Quần tôi…”, “tay nắm lấy bàn tay”. Cái “Miệng cười buốt giá” kia là cái cười trong gian khổ để vượt lên gian khổ, cười trong buốt giá để lòng ấm lên, cũng là cái cười đầy cảm thông giữa những người đồng đội. Giá buốt mà không lạnh lẽo cũng là vì thế.

5. Bài thơ kết bằng hình tượng những người đồng chí trong thời điểm thực tại, khi họ đang làm nhiệm vụ chiến đấu: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo.

Có thể xem đây là một trong những hình ảnh thơ đẹp nhất về người lính trong thơ ca kháng chiến. Ba câu thơ phác ra một bức tranh vừa mang chất chân thực của bút pháp hiện thực, vừa thấm đẫm cái bay bổng của bút pháp lãng mạn. Trên sắc xám lạnh của nền cảnh đêm rừng hoang sương muối, hiện lên hình ảnh người lính – súng – vầng trăng. Dưới cái nhìn của người trong cuộc, người trực tiếp đang cầm súng, trong một sự kết hợp bất ngờ, đầu súng và vầng trăng như không còn khoảng cách xa về không gian, để thành: “Đầu súng trăng treo”. Sự quan sát là hiện thực, còn sự liên tưởng trong miêu tả là lãng mạn. Hình ảnh súng tượng trưng cho hành động chiến đấu, tinh thần quyết chiến vì đất nước. Trăng tượng trưng cho cái đẹp yên bình, thơ mộng. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” mang ý nghĩa khái quát về tư thế chủ động, tự tin trong chiến đấu, tâm hồn phong phú của người lính. Nói rộng ra, hai hình ảnh tương phản sóng đôi với nhau tạo nên biểu tượng về tinh thần, ý chí sắt đá mà bay bổng, trữ tình của dân tộc Việt Nam.

Chung nhau cảnh ngộ, chung nhau lí tưởng, chung nhau cái rét, cái khổ,… những người lính – những người đồng chí sống, chiến đấu vì sự nghiệp chung của dân tộc. Bài thơ Đồng chí mang vẻ đẹp của những con người sống và chiến đấu như thế.

Theo chúng tôi

Soạn Văn Lớp 9 Bài Hợp Đồng Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 9 bài Hợp đồng ngắn gọn hay nhất : Đọc Hợp đồng mua bán sách giáo khoa ở mục I (trang 138 SGK Ngữ văn 9, tập 2) và trả lời các câu hỏi sau: 1. Phần mở đầu của hợp đồng gồm những mục nào? Tên của hợp đồng được viết như thế nào? 2. Phần nội dung hợp đồng gồm những mục gì? Nhận xét cách ghi những nội dung này trong hợp đồng.

Đọc văn bản đã cho (trang 137, 138 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời câu hỏi.

a) Tại sao cần phải có hợp đồng?

b) Hợp đồng ghi lại những nội dung gì?

c) Hợp đồng cần phải đạt những yêu cầu nào?

d) Hãy kể tên một số hợp đồng mà em biết.

Sách giải soạn văn lớp 9 bài Đặc điểm của hợp đồng

Trả lời câu soạn văn bài Đặc điểm của hợp đồngtrang 137

a + b. Hợp đồng ghi lại thỏa thuận về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của hai bên tham gia giao dịch nhằm đảm bảo thực hiện đúng thỏa thuận đã cam kết.

c. Yêu cầu cần đạt của hợp đồng là trình bày theo bố cục :

– Phần mở đầu: Quốc hiệu và tiêu ngữ, tên hợp đồng, thời gian, địa điểm, họ tên, chức vụ, địa chỉ của các bên kí hợp đồng.

– Phần nội dung: Ghi lại nội dung của hợp đồng theo từng điều khoản đã được thống nhất giữa các bên.

– Phần kết thúc: Ghi chức vụ, chữ kí, họ tên của đại diện các bên tham gia kí kết trong hợp đồng và xác nhận dâu của cơ quan (nếu có).

d. Một số hợp đồng như : Hợp đồng lao động, hợp đồng thuê nhà,…

Đọc Hợp đồng mua bán sách giáo khoa ở mục I (trang 138 SGK Ngữ văn 9, tập 2) và trả lời các câu hỏi sau:

1. Phần mở đầu của hợp đồng gồm những mục nào? Tên của hợp đồng được viết như thế nào?

2. Phần nội dung hợp đồng gồm những mục gì? Nhận xét cách ghi những nội dung này trong hợp đồng.

3. Phần kết thúc hợp đồng có những mục nào?

4. Lời văn của hợp đồng phải như thế nào?

1. Mục đích của văn bản hợp đồng ghi lại nội dung thỏa thuận về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của hai bên tham gia giao dịch nhằm đảm bảo thỏa thuận đã cam kết

2. Bố cục của hợp đồng thể hiện ở các mục chủ yếu

– Phần mở đầu

+ Quốc hiệu tiêu ngữ

+ tên hợp đồng

+ thời gian địa điểm

+ Họ tên, chức vụ, địa chỉ, các bên kí hợp đồng

– Phần nội dung:

Ghi lại nội dung theo từng khoản được thống nhất giữa các bên

3 – Phần kết thúc: ghi chức vụ, kí, họ tên đại diện các bên tham gia kí kết trong hợp đồng, xác nhận của cơ quan

4. Lời văn của hợp đồng phải chính xác, chặt chẽ

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Hợp đồng lớp 9 tập 2 trang 139

Câu 1 (trang 139 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Hãy lựa chọn tình huống cần viết hợp đồng trong các trường hợp sau

Câu 2 (trang 139 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Hãy ghi lại phần mở đầu, các mục lớn trong phần nội dung, phần kết thúc và dự kiến các điều kiện cần cụ thể hóa bản hợp đồng thuê nhà.

Sách giải soạn văn lớp 9 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 139

Tình huống a và d không viết hợp đồng

+ Trường hợp a, viết đơn đề nghị

+ Trường hợp d, viết biên bản bàn giao

Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 139

– Phần mở đầu

+ Tiêu ngữ

+ Tên hợp đồng (hợp đồng thuê nhà)

+ Thời gian, địa điểm

+ giới thiệu về đối tác của các bên kí hợp đồng: bên A (bên cho thuê nhà) – bên B ( bên thuê nhà)

+ Phần kết thúc: chữ kí, họ tên của người đại diện bên A- chữ kí, họ tên người đại diện bên B

– Một số điều cần cụ thể trong hợp đồng thuê nhà:

+ Trách nhiệm và quyền hại của bên A

+ Trách nhiệm và quyền hạn bên B

+ Thống kê hiện trạng tài sản

Tags: soạn văn lớp 9, soạn văn lớp 9 tập 2, giải ngữ văn lớp 9 tập 2, soạn văn lớp 9 bài Hợp đồng ngắn gọn , soạn văn lớp 9 bài Hợp đồng siêu ngắn