Top 11 # Soạn Bài Đời Sống Kinh Tế Văn Hóa Phần 2 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Giáo Án Lịch Sử 7 Bài 12 Phần 2: Đời Sống Kinh Tế, Văn Hóa

Giáo án Lịch Sử 7 Bài 12 phần 2: Đời sống kinh tế, văn hóa

Link tải Giáo án Lịch Sử 7 Bài 12 phần 2: Đời sống kinh tế, văn hóa

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

– Xã hội có chuyển biến , các giai tầng trong xã hội .

– Văn hóa, giáo dục phát triển, hình thành văn hóa Thăng Long .

2. Thái độ

– Giáo dục lòng tự hào dân tộc , ý thức xây dựng và bảo văn hóa dân tộc cho HS .

– Bước đầu có ý thức vươn lên trong xây dựng, bảo vệ đất nước độc lập tự chủ .

3. Kĩ năng

Rèn luyện cho hs kĩ năng phân tích, lập bảng so sánh, vẽ sơ đồ .

4. Định hướng phát triển năng lực

– Năng lực chung: năng lực tự học,năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác…

– Năng lực chuyên biệt:

+ So sánh, phân tích tình hình văn hóa,giáo dục và xã hội thời Lý với các thời đại trước.

+ Vận dụng kiến thức thực hành.

II. Phương pháp dạy học

– Phương pháp vấn đáp

– Phương pháp thuyết trình

– Phương pháp trực quan, nhóm

III. Phương tiện

– Ti vi.

– Máy vi tính.

IV. Chuẩn bị

1. Chuẩn bị của Giáo viên

– Giáo án word

2. Chuẩn bị của học sinh

– Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

V. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ

* Nhà Lý làm gì đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ?.

* Nêu tình hình thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Lý ?

3. Bài mới

3.1. Hoạt động khởi động

-Mục tiêu: Giáo viên cho học sinh quan sát các kênh hình ở sách giáo khoa,qua đó giúp các em khái quát được búc tranh xã hội ,văn hóa ,giáo dục ở thời Lý.

-Phương thức hoạt động:quan sát hình ảnh thấy được sự phát triển phong phú ,độc dáo của văn hóa nước ta dưới thời Lý.

-Thời gian: 2 phút

-Tổ chức hoạt động: cá nhân

-Dự kiến sản phầm:Học sinh quan sát hình ảnh,kết hợp nghiên cứu sách giáo khoa trả lời.

Giáo viên nhận xét và vào bài mới: Bên cạnh việc phát triển kinh tế thì văn hóa xã hội thời Lý cũng đạt nhiều thành tựu rực rỡ , bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu điều đó .

3.2. Hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động 1: Những thay đổi về mặt xã hội :

a.Mục tiêu: Biết được các tầng lớp xã hội thời Lý.Vẽ được sơ đồ phân hoá XH.

b.Phương thức: cá nhân/ nhóm (10 phút)

c.Tổ chức hoạt động: Hoạt động 2. Giáo dục và văn hóa :

Mục tiêu: HS quan sát kênh hình ở SGK nhận biết về những thành tựu văn hoá-nghệ thuật đã đánh dấu sự ra đời của một nền văn hoá riêng biệt của dân tộc-VH Thăng Long.

Phương thức: Hoạt động cá nhân

3.3. Hoạt động luyện tập:

-Mục tiêu: HS hệ thống kiến thức đã học, vận dụng kiến thức để thực hành.

+HS xác định biết được các tầng lớp xã hội ở thời Lý, cũng như những thành tựu giáo dục,văn hóa và vai trò của đạo Phật dưới thời Lý như thế nào?

+HS nắm được nội dung bài học và vận dụng để làm bài tập.

-Phương thức tiến hành: thực hành.

-Dự kiến sản phẩm : GV chuẩn bị đáp án đúng.

Câu hỏi: GV treo bảng phụ, câu hỏi TNKQ

Câu 1: Lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội thời Lý là:

A. thợ thủ công

B. nông dân

C. nông nô

D. thương nhân

Câu 2: Văn Miếu được xây dựng vào năm:

A. 1070

B. 1071

C. 1072

D. 1073

Câu 3: Chùa Một Cột được xây dựng dưới thời:

A. Nhà Ngô

B. Nhà Đinh

C. Nhà Tiền Lê

D. Nhà Lý

Câu 4: Nhà Lý xây dựng Văn Miếu- Quốc Tử Giám để:

A. Thờ Phật Tổ

B. Nơi dạy cho các con vua

C. Thờ Lão Tử

D. Lễ tế trời đất

Câu 5: Kể tên các tầng lớp cư dân trong xã hội thời Lý?

A. Địa chủ, nông dân, thợ thủ công, thương nhân, nô tỳ

B. Lãnh chúa, thương nhân, nô lệ, nông nô

C. Vua, địa chủ, nông dân, tá điền

D. vua, binh lính, hiệp sĩ, nô tỳ

Câu 6: Các vua nhà Lý sùng bái tôn giáo nào nhất?

A. Đạo Nho

B. Đạo Lão

C. Đạo Phật

D. Đạo Hồi

Câu 7: Nhà Lý mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn quan lại vào năm nào?

A. Năm 1075

B. Năm 1076

C. Năm 1077

D. Năm 1078

Câu 8: Văn hóa- nghệ thuật phong phú, độc đáo, sáng tạo và linh hoạt của nhân dân ta bắt đầu hình thành rõ nét vào

A. thời Tiền Lê

B. thời Hậu Lê

C. thời Lý

D. thời Đinh

3.4.Hoạt động tìm tòi mở rộng:

1.Mục tiêu: Học sinh trình bày được hoàn cảnh sụp đổ của nhà Lý.

2.phương thức: GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà hoàn thành.

+HS có thể viết báo cáo( cá nhân hoăc nhóm)

? Xã hội thời Lý có sự thay đổi như thế nào so với thời Đinh – Tiền Lê?

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Lịch Sử lớp 7 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Lịch Sử theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Soạn Sử 7 Bài 12 Đời Sống Kinh Tế Văn Hóa

Soạn sử 7 bài 12 Đời sống kinh tế văn hóa được biên soạn bám sát kiến thức sgk lịch sử 7 đảm bảo đáp án đúng và đủ ý để các em tham khảo giúp các em học tốt môn sử 7.

Bài 12. Đời sống kinh tế văn hoá thuộc PHẦN HAI. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX và nằm trong CHƯƠNG II. NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ (THẾ KỈ XI – XII)

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi quan trọng trong bài 12 đời sống kinh tế văn hóa

1. Em có nhận xét gì về nghệ thuật thời Lý.

– Nghệ thuật thời Lý phát triển đa dạng, độc đáo, mang những nét riêng của dân tộc, phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta thời bấy giờ.

– Nhiều công trình nghệ thuật có giá trị như: Chùa Một Cột, tháp Báo Thiên (Thăng Long), tháp Chương Sơn (Nam Định), chuông chùa Trùng Quang (Bắc Ninh),… thể hiện trình độ khéo léo, tinh vi của bàn tay người nghệ nhân.

– Các loại hình nghệ thuật ca múa dân gian như: hát chèo, múa rối nước,… cùng nhiều nhạc cụ dân tộc đặc sắc cũng rất phổ biến, xuất hiện ở nhiều nơi.

– Năm 1075, mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn quan lại.

– Năm 1076, mở Quốc tử giám cho con em quý tộc đến học, sau đó mở rộng cho con em quan lại và những người giỏi trong cả nước, tổ chức thêm một số kì thi.

+ Phật giáo phát triển thịnh trị, chùa chiền được xây dựng ở nhiều nơi, nhiều công trình Phật giáo nổi tiếng ra đời.

+ Nho giáo đã được du nhập vào từ trước, tuy nhiên chưa được phát triển rộng rãi.

+ Đạo giáo: tiếp tục duy trì và phát triển.

– Nghệ thuật: Hát chèo, múa rối nước đều phát triển. Dàn nhạc có trống, đàn, sáo, nhị.

– Đời sống tinh thần: nhân dân ưa thích ca hát, nhảy múa. Nhiều trò chơi dân gian như đá cầu, vật, đua thuyền rất được ham chuộng. Mùa xuân, khắp nơi đều mở hội.

– Kiến trúc, điêu khắc: rất phát triển. Các công trình có quy mô tương đối lớn và mang tính cách độc đáo.

+ Nhiều công trình nghệ thuật nổi tiếng và đặc sắc được xây dựng như: Chùa Một Cột, tháp Báo Thiên (Thăng Long), tháp Chương Sơn (Nam Định), chuông chùa Trùng Quang (Bắc Ninh),…

+ Trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát được thể hiện trên các tượng Phật, các hình trang trí rồng, bệ đá hình hoa sen,… Rồng mình trơn, toàn thân uốn khúc, uyển chuyển như một ngọn lửa là hình tượng nghệ thuật độc đáo, phổ biến ở thời Lý.

+ Phong cách nghệ thuật đa dạng, độc đáo, linh hoạt của nhân dân ta thời Lý đã đánh dấu sự ra đời của một nền văn hóa riêng của dân tộc – văn hóa Thăng Long.

3. Xã hội thời Lý có những thay đổi như thế nào so với thời Đinh – Tiền Lê? So với thời Đinh – Tiền Lê, sự phân biệt đẳng cấp ở thời Lý đã sâu sắc hơn, sự phân biệt giàu – nghèo cũng rõ ràng hơn.

– Giai cấp bóc lột: tăng lên về số lượng. Những hoàng tử, công chúa, quan lại hay một số ít dân thường có nhiều ruộng đất đều trở thành địa chủ.

– Giai cấp bị bóc lột: những người nông dân chiếm đa số trong xã hội nhưng lại bị địa chủ bóc lột và chèn ép. Người nông dân nghèo phải cày ruộng, nộp tô cho địa chủ, có người phải rời bỏ quê hương đi khai hoang, lập nghiệp ở nhiều nơi.

4. Hãy nêu các tầng lớp cư dân và đời sống của họ trong xã hội thời Lý. Lời giải chi tiết

– Vua quan: là bộ phận chính trong giai cấp thống trị, được hưởng nhiều đặc quyền, đặc lợi.

– Địa chủ: là những hoàng tử, công chúa, quan lại được nhà nước phong cấp ruộng đất trở thành địa chủ. Một số ít dân thường có nhiều ruộng đất cũng trở thành địa chủ có thế lực ở địa phương. Là giai cấp bóc lột trong xã hội.

– Nông dân: chiếm đa số, họ là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội nhưng bị bóc lột, họ phải nộp tô, thuế và làm nghĩa vụ cho nhà nước.

– Thợ thủ công, thương nhân: họ sống rải rác ở các làng, đô thị. Công việc của họ là làm các mặt hàng thủ công và trao đổi buôn bán, họ phải nộp thuế và làm nghĩa vụ với nhà vua.

– Nô tì: là tù binh hoặc những người bị tội nặng, nợ nần hoặc tự bán thân. Họ phục vụ trong cung điện hoặc các nhà quan. Không có các quyền tự do như những thường dân khác.

5. Nêu mối quan hệ giữa nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp. Mối quan hệ giữa nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp: – Về nông nghiệp:

+ Sản xuất nông nghiệp phát triển tạo ra nhiều sản phẩm, phục vụ đời sống nhân dân.

+ Đời sống nhân dân ổn định, người dân chuyên tâm vào các hoạt động thủ công nghiệp, làm ra nhiều mặt hàng chất lượng, tinh sảo.

+ Nông nghiệp phát triển cũng cung cấp nhiều mặt hàng nông sản để trao đổi, buôn bán, thúc đẩy thương nghiệp phát triển.

– Về thủ công nghiệp: Thủ công nghiệp phát triển, hàng hóa ngày càng nhiều và có chất lượng tốt thúc đẩy nhu cầu trao đổi giữa các nước với nhau, tạo điều kiện cho thương nghiệp phát triển.

– Về thương nghiệp: Hoạt động thương nghiệp phát triển, nhu cầu về các mặt hàng ngày càng nhiều, kéo theo sự phát triển của thủ công nghiệp và nông nghiệp.

Xem Video bài học trên YouTube

Là một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất

Giáo Án Lịch Sử 7 Bài 12: Đời Sống Kinh Tế, Văn Hóa (Tiết 2)

Giáo án điện tử môn Lịch sử lớp 7

Giáo án Lịch sử 7 bài 12 (Tiết 2)

Giáo án Lịch sử 7 bài 12: Đời sống kinh tế, văn hóa (Tiết 2) được trình bày khoa học, chi tiết giúp các em học sinh biết thời Lý, đất nước được ổn định lâu dài, nông nghiệp, thủ công nghiệp đã có nhiều chuyễn biến và đạt được một số thành tưụ nhất định. Hi vọng, mẫu giáo án này sẽ giúp các em học sinh dễ lĩnh hội kiến thức hơn.

Bài 12: ĐỜI SỐNG KINH TẾ – VĂN HOÁ

(Tiết 2) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

Trình bày những chuyển biến về xã hội, văn hóa, giáo dục.

Một số thành tựu chính về văn hoá, giáo dục, nghệ thuật thời Lý

2. Thái độ:

Giáo dục lòng tự hào về truyền thống văn hiến của dân tộc, ý thức xây dựng nền văn hoá dân tộc.

3. Kỹ năng:

Lập bảng so sánh, vẽ sơ đồ.

Tập quan sát và phân tích những nét đặc sắc của một công trình nghệ thuật

II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên:

Giáo án, tranh ảnh các thành tựu văn hoá thời Lý.

Sơ đồ các tầng lớp xã hội thời Đinh – Tiền Lê và thời Lý

2. Học sinh:

Soạn và học bài theo hướng dẫn GV tiết học trước

Đọc SGK bài mới trả lời câu hỏi mực xanh.

III. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp: (1/)

7A1………………………………………………; 7A2………………………………………

2. Kiểm tra bài cũ: (5/)

Nhà Lý đã làm gì để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp?

Nêu tình hình thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Lý?

3. Giới thiệu bài: (1/)

Ở tiết học trước chúng ta đã biết được, nhờ những biện pháp tích cực mà nhà Lý đã tạo cơ sở cho nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển mạnh. Vậy, về xã hội thời Lý có những thay đổi gì, giáo dục và văn hoá đạt được những thành tựu nào? → bài hôm nay.

3. Bài mới: (34/)

GV: treo sơ đồ các tầng lớp xã hội thời Đinh Tiền Lê và sơ đồ tầng lớp xã hội thời Lý.

HS: So với thời Đinh -Tiền Lê, về mặt xã hội thời Lý có gì thay đổi?

GV: Tầng lớp thống trị thời Đinh -Tiền Lê có một số nhà sư, thời Lý không có song lại có thêm một số địa chủ. Tầng lớp bị trị có thêm nông dân cày ruộng của địa chủ, một số phải đi cầu thực – khai hoang.

→ Sự phân hoá giàu nghèo đã tiến thêm một bước về khoảng cách song chưa sâu sắc…

GV: cho học sinh đọc đoạn đầu của mục 2 Sgk.

? Nhà Lý đã chăm lo phát triển giáo dục như thế nào?

GV giải thích: Quốc tử giám

GV nhấn mạnh: Chế độ khoa cử thời Lý mới chỉ là bước đầu, chưa có nề nếp, quy cũ chỉ khi nào cần tuyển chọn quan lại nhà nước mới mở khoa thi.

? Về văn hoá dưới thời Lý có đặc điểm gì nổi bật?

? Những chi tiết nào chứng tỏ đạo Phật phát triển mạnh?

HS: quan sát hình 24,25 Sgk → Mô tả theo tư liệu lịch sử lớp 7.

? Nghê thuật kiến trúc, điêu khắc như thế nào?

GV: Cho học sinh quan sát hình 26 Sgk, rút ra nhận xét?

HS: Rồng mình trơn, toàn thân uốn khúc, uyển chuyển như ngọn lửa?

? Từ những đặc điểm trên em có nhận xét gì về nghệ thuật thời Lý?

HS: Thể hiện sự khéo léo của nhân dân ta.

Làm ruộng làng xã

+ Nông dân → Nông dân thường

(18 tuổi trở lên)

Làm ruộng địa chủ

+ Nông dân không ruộng → Nông dân tá điền

+ Ngoài ra còn có tầng lớp nô tỳ.

→ sự phân biệt giai cấp đã sâu sắc hơn

2. Giáo dục và văn hoá

– Năm 1070, xây dựng Văn miếu.

– Năm 1075, mở khoa thi đầu tiên để chọn quan lại.

– Năm 1076, Quốc Tử Giám được thành lập.

– Văn học chữ Hán phát triển mạnh.

– Đạo Phật phát triển mạnh mẽ và rộng khắp.

– Văn hoá dân gian đa dạng,có nhiều thể loại như: hát chèo, múa rối,đấu vật…

– Kiến trúc và điêu khắc: Có nhiều công trình lớn và độc đáo, trình độ tinh vi, thanh thoát.

5. Củng cố: Khoanh tròn vào ý đúng: (3/)

1. Đặc điểm của giáo dục thời Lý

a. Chủ yếu dạy chữ Hán và một số sách nho b. Dạy học bằng cả chữ Nôm

c. Thi cử đã có qui chế

d. Chỉ có con nhà giàu và quan lại mới được đi học e. Dạy cả kinh Phật và đạo giáo

2. Đặc điểm hình Rồng thời Lý:

a. Mình trơn uốn lượn uyển chuyển như ngọn lửa b. To ở đầu, nhỏ dần về phía đuôi

c. Mình có vảy, thân mập có sừng lớn

6. Hướng dẫn học tập ở nhà: (1/)

Tìm hiểu bài 13

Hoàn cảnh thành lập của nhà Trần, nhận xét về bộ máy nhà nước thời Trần.

Đặc điểm về luật pháp.

IV. RÚT KINH NGHIỆM

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Lịch Sử 7 Bài 12: Đời Sống Kinh Tế, Văn Hoá

Tóm tắt lý thuyết

1. Sự chuyển biến của nông nghiệp

Nông nghiệp là nền tảng kinh tế chủ yếu.

Ruộng đất gồm ruộng công làng xã; ruộng phong cấp cho con cháu và người có công; ruộng khai hoang.

Thủy lợi: cho đào kênh, khơi ngòi, đắp đê.

Cấm mổ trộm trâu bò để bảo vệ sức kéo.

Nhà vua làm lễ tế thần Nông, xong tự cầm cầy – lễ Tịch Điền.

Nông nghiệp phát triển được mùa liên tục

2. Thủ công nghiệp và thương nghiệp

a. Thủ công nghiệp

Thủ công nghiệp trong nhân dân được phát triển nhưtrồng dâu, nuôi tằm, kéo tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, làm đồ trang sức, vàng bạc, làm giấy, đúc đồng ……

Xưởng thủ công nhà nước ở Thăng Long, dùng hàng nội hóa.

Các công trình nổi tiếng của thợ thủ công: chuông Qui Điền, tháp Báo Thiên…

b. Thương nghiệp

Buôn bán trong nước được mở rộng,Thăng Long là trung tâm kinh tế, chính trị.

Buôn bán tấp nập ở biên giới Việt -Trung,bến Vân Đồn (Quảng Ninh )

Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển mạnhdo điều kiện độc lập, hòa bình và ýthức dân tộc

1. Những thay đổi về mặt xã hội

Giai cấp thống trị: vua, quan, địa chủ.

Giai cấp bị trị: nông dân, thợ thủ công, người buôn bán.

Tầng lớp nô tỳ.

Địa chủ gồm quan lại, công chúa, hoàng tử được cấp ruộng, và nông dân giàu.

Nông dân: là lực lượng lao động chính, đinh nam nhận ruộng công là nông dân thường; nông dân nghèo nhận ruộng của địa chủ và nộp tô cho địa chủ trở thành nông dân tá điền.

→ Nhận xét: Sự phân biệt đẳng cấp sâu sắc hơn; địa chủ nhiều hơn; nông dân tá điền tăng lên.

2. Giáo dục và văn hóa

a. Giáo dục

Năm 1070 lập Văn Miếu ở Thăng Long thờ Khổng Tử, dạy con vua học.

Năm 1075 mở khoa thi đầu tiên để chọn quan lại.

1076 mở Quốc tử giám cho con em quý tộc học, trường đại học đầu tiên của Việt Nam.

Học Nho học, và chữ Hán, bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt.

Giáo dục và thi cử còn hạn chế vì việc học chỉ giành cho con em vua, quan, nhà giàu.

Phật giáo phát triển: do các nhà sư có học được triều đình và nhân dân tôn trọng

b. Văn hóa

Nhân dân ưa ca hát nhảy múa, hát chèo, múa rối nước, đá cầu, đấu vật, đua thuyền

Kiến trúc và điêu khắc phát triển:

Chùa Một Cột (Diên Hựu), tháp Báo Thiên.

Tượng rồng mình trơn, toàn thân uốn khúc, uyển chuyểnnhư một ngọn lửa.

Nền nghệ thuật phong phú độc đáo, và linh hoạt của nhân dân ta thời Lý đã đánh dấu sự ra đời của môt nền văn hoá riêng biệt của dân tộc: Văn hoá Thăng Long

( Đền Lý Bát Đế)

Đền Lý Bát Đế, còn gọi là Đền Đô hoặc Cổ Pháp điện là nơi thờ tám vị vua đầu tiên của nhà Lý. Đây là một quần thể kiến trúc tín ngưỡng được bảo tồn khá trọn vẹn, nơi tưởng niệm và phụng thờ của toàn dân đối với các vị vua nhà Lý. Đền Lý Bát Đế thuộc xóm Thượng, làng (xã) Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.