Top 4 # Soạn Bài Đọc Tiểu Thanh Kí Lớp 10 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Đọc Tiểu Thanh Kí Ngữ Văn Lớp 10

Đọc Tiểu thanh kí của Nguyễn Du nói về tâm trạng xót thương, day dứt đối với nỗi oan của những người tài hoa bạc mệnh do chúng tôi sưu tầm.

Soạn bài : Đọc Tiểu thanh kí

ĐỌC TIỂU THANH KÍ

(Độc “Tiểu thanh kí”)

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Đọc Tiểu Thanh kí nằm ở cuối Thanh Hiên thi tập, tập thơ chữ Hán của Nguyễn Du. Bài thơ có liên hệ với Tiểu Thanh kí trong Tiểu Thanh truyện với nhân vật Tiểu Thanh, một người tài hoa bạc mệnh.

2. Với nghệ thuật sáng tạo ngôn từ, hình ảnh hàm súc cao độ, bài thơ thể hiện nổi bật tâm trạng xót thương, day dứt của Nguyễn Du đối với nỗi oan của những người tài hoa bạc mệnh.

II. RÈN KĨ NĂNG

1. Tiểu Thanh có sắc, lại có tài (thơ phú văn chương) thế nhưng cuộc đời của nàng lại gặp quá nhiều bi kịch (phải làm lẽ, bị dập vùi, trước tác bị đốt dở dang). Số phận hẩm hiu, đau khổ của nàng chính là lí do khiến Nguyễn Du cảm thương chia sẻ. Đồng thời cũng từ bi kịch của Tiểu Thanh, nhà thơ suy nghĩ về định mệnh nghiệt ngã của những người có tài văn chương, nghệ thuật.

2. Trong câu thơ dịch, chữ “nỗi hờn” (nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi) chưa diễn đạt được hết ý nghĩa của hai từ “hận sự”. Vậy mối hận “cổ kim” ở đây nghĩa là gì? Đó là mối hận của người xưa (như Tiểu Thanh) và người thời nay (những người phụ nữ “hồng nhan bạc mệnh” đang sống cùng thời với Nguyễn Du, thậm chí cả những con người có tài năng thơ phú như nhà thơ Nguyễn Du nữa). Họ đều là những người đã gặp bao điều không may trong cuộc sống. Từ đó, nhà thơ của chúng ta cho rằng: Có một thông lệ vô cùng nghiệt ngã đó là ông trời luôn bất công với những con người tài sắc. Sự bất công ấy đâu chỉ đến với riêng người phụ nữ tài hoa bạc mệnh Tiểu Thanh mà còn là nỗi hận của bao người (những Khuất Nguyên, Đỗ Phủ, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du…). Nỗi hận ấy từ hàng trăm năm nay đâu có gì thay đổi. Bởi vậy nó như một câu hỏi lớn không lời đáp cứ treo lơ lửng giữa không trung đến “ông trời” cũng “không hỏi được”.

3. Giá trị nhân bản đặc sắc của bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí là ở chỗ Nguyễn Du đã đặt ra vấn đề về quyền sống của người nghệ sĩ. Từ sự thương xót và đồng cảm với Tiểu Thanh, nhà thơ muốn gửi gắm sự trân trọng của mình đến những người nghệ sĩ nói chung – những chủ nhân của những giá trị tinh thần. Bày tỏ sự cảm thông chia sẻ với họ là một dấu hiệu tiến bộ trong chủ nghĩa nhân bản của Nguyễn Du. Tình thương yêu và sự quan tâm của nhà thơ lúc ấy đã vượt qua những giới hạn về không gian và thời gian. Nó không chỉ là sự quan tâm chia sẻ với những con người bất hạnh (những cảnh đói cơm, rách áo) mà hơn thế nữa còn là sự thương yêu và trân trọng con người nói chung.

Hai câu thơ đầu của là hai câu tả cảnh để mà kể việc. Từ quang cảnh hoa phế ở Tây Hồ, người đọc liên tưởng đến cuộc đời thay đổi. Hai câu này cũng nêu ra hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc của nhà thơ (phần “di cảo” thơ của Tiểu Thanh).

Hai câu thực nêu lên những suy nghĩ về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh thông qua hai hình ảnh ẩn dụ son phấn (vẻ đẹp) và văn chương (tài năng).

Hai câu luận bắt đầu khái quát, nâng vấn đề, liên hệ thân phận của nàng Tiểu Thanh với những bậc văn nhân tài tử trong đó có nhà thơ.

Hai câu kết là tiếng lòng của nhà thơ mong tìm thấy một tiếng lòng đồng cảm của người đời sau.

Rằng: Hồng nhan tự thủa xưa,

Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu.

Nỗi niềm tưởng đến mà đau,

Thấy người nằm đó biết sau thế nào?

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Là lời của Thúy Kiều nói về nhân vận Đạm Tiên. Khi thấy chị sụt sùi trước mộ của Đạm Tiên, Thúy Vân đã nói:

Vân rằng: “Chị cũng nực cười”

Khéo dư nước mắt khóc người đời xưa.

Nghe xong câu này, Thúy Kiều đã nói những câu trên để đáp lời Thúy Vân. Tuy nhiên trong Truyện Kiều có rất nhiều đoạn đối thoại bắt đầu bằng từ “rằng” như ở đoạn thơ này. Trong trường hợp ấy, người ta cũng có thể hiểu đó là lời của tác giả (Nguyễn Du). Căn cứ vào nội dung của đoạn thơ, có thể thấy đề tài mà Nguyễn Du quan tâm trong các sáng tác của ông là hình ảnh những con người tài hoa mà bạc mệnh.

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Soạn Bài Đọc Tiểu Thanh Kí (Độc Tiểu Thanh Kí)

Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí)

Hướng dẫn học bài

Bố cục

– Phần 1 (2 câu đầu): Nguyễn Du đọc phần dư cảo Tiểu Thanh để lại

– Phần 2 (câu 3, 4): số phận tài hoa bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh

– Phần 3 (câu 5, 6): nỗi thương cảm của Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu Thanh

– Phần 4 (2 câu cuối): thương xót Tiểu Thanh, Nguyễn Du thương cho số phận mình

Câu 1 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Nguyễn Du đồng cảm với số phận nàng Tiểu Thanh vì: nàng là người xinh đẹp, tài giỏi, có tài văn chương nhưng những tác phẩm nàng để lại đều bị đốt dở, lại phải sống trong oan ức và chết trong bất hạnh. Điều này khiến Nguyễn Du suy nghĩ về cuộc đời của những người có văn chương, nghệ thuật – những người Tiểu Thanh, như Thúy Kiều đều bị thói đời ganh ghét.

Câu 2 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

– “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa là những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời được (bản dịch nghĩa hờn không mạnh bằng).

– Nỗi hờn (hận) ở đây là mối hận của người xưa (nàng Tiểu Thanh), của những người phụ nữ “hồng nhan bạc mệnh” ngày nay, cũng có thể là mối hận của những người tài hoa trong xã hội. Nỗi hận ấy bao đời nay chẳng thay đổi bởi vậy nên có hỏi ông trời cũng không giải đáp được.

Câu 3 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Nguyễn Du thương xót và đồng cảm với người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh. Điều đó nói lên ông là người có tấm lòng nhân đạo. Ông thương cảm với số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh – một người “tài sắc vẹn toàn”. Ông đau đớn bởi “Văn chương không có số mệnh mà bị đốt bỏ”. Ông trân trọng những giá trị tinh thần của người nghệ sĩ (ở đây là một nữ nghệ sĩ), đó là một giá trị nhân bản tiến bộ của Nguyễn Du.

– Hai câu đề là hai câu tả cảnh để mà kể việc. Từ quang cảnh hoa phế ở Tây Hồ, người đọc liên tưởng đến cuộc đời thay đổi. Hai câu này cũng nêu ra hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc của nhà thơ

– Hai câu thực nêu lên những suy nghĩ về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh thông qua hai hình ảnh ẩn dụ son phấn (vẻ đẹp) và văn chương (tài năng).

– Hai câu luận bắt đầu khái quát, nâng vấn đề, liên hệ thân phận của nàng Tiểu Thanh với những bậc văn nhân tài tử trong đó có nhà thơ.

– Hai câu kết là tiếng lòng của nhà thơ mong tìm thấy một tiếng lòng đồng cảm của người đời sau.

Luyện tập

Bốn câu thơ trên là lời khóc thương Kiều nói với Đạm Tiên khi đi viếng mộ Đạm Tiên.

– Đó cũng có thể là lời của Nguyễn Du, niềm thương cảm của tác giả dành cho người tài hoa bạc mệnh.

– Trong các sáng tác của Nguyễn Du, hình ảnh thường thấy là hình ảnh những người tài hoa bạc mệnh.

Điểm tương đồng:

– Cùng là sự xót xa, niềm thương cảm cho những kiếp người mong manh, nhỏ bé

– Họ đều là những người phụ nữ đẹp nhưng mệnh yểu.

Bài giảng: Đọc tiểu thanh kí (Nguyễn Du) – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Đọc Tiểu Thanh Kí Ngữ Văn 10

(Soạn văn ) – Anh (Chị) hãy Soạn bài Đọc Tiểu Thanh Kí Ngữ Văn 10 . ( Bài soạn của cô giáo Nguyễn Hữu Thảo).

Đề bài : soạn bài đọc tiểu thanh kí của nguyễn du

BÀI LÀM

Nguyễn Du ( 1766-1820) tự là Tố Như, Hiệu Thanh Hiên.

Là nhà thơ lớn, nhà văn hóa nổi tiếng thời Lê Mạt, ông được người đời yêu mến, kính trọng và tôn xưng là ” Đại thi hào dân tộc”.

Nổi tiếng với rất nhiều tập thơ gồm Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.

Thơ cảu ông đề cao cảm xúc, có khả năng truyền tải nội dung tự sự và trữ tình chân thực.

Nằm trong tập Thanh Hiên thi tập của nhà thơ, được viết vào những năm tháng trước khi Nguyễn Du ra làm quan cho triều Nguyễn.

Bài thơ chứa đựng nỗi thương xót, đồng cảm với số phận của người con gái tài sắc tài tình nhưng bạc mệnh đã trở thành nguồn cảm hứng sáng tác của nhà thơ.

Vì sao Nguyễn Du lại đồng cảm với số phận của Tiểu Thanh?

Nguyễn Du là một người có trái tim nhân đạo, đặc biệt ông dành rất nhiều những lời thơ, ca từ để nói lên nỗi lòng và sự bất hạnh của người phụ nữ sống trong xã hội xưa. Đã bao lần, ông hướng ngòi bút tới những người phụ nữ tuy tài sắc vẹn toàn nhưng tình duyên lại bộn bề trắc trở.

Nàng Tiểu Thanh còn có sự kết tinh giữa vẻ đẹp bề ngoài và vẻ đẹp tâm hồn. Nàng còn có tài văn chương phong phú. Những vần thơ nàng để lại cho đời đã ghi dấu ấn sâu sắc vào trong trái tim của biết bao người yêu thơ. Chính vì thế, như một dây kết nối giữa những tâm hồn yêu thơ, Nguyễn Du càng xót xa cho số phận và cái chết cảu nàng biết bao nhiêu.

Câu 2: Câu ” Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa gì? Nỗi hờn ở đây là gì? Tại sao tác giả cho là không thể hỏi trời được?

Câu thơ trên hàm ý những sự bất công đối với những người phụ nữ ” hồng nhan bạc phận”, tuy có tài những không được trọng dụng, vang danh. Chẳng riêng gì tiểu thanh mà đã có biết bao nhiêu người đã phải chịu chung số phận bi thảm ấy. Tiếng ” hờn” như những tiếng thở dài than thở của người đới. Trách cho quy luật của đất trời luôn dành cho một kết cục thảm thương cho những người có tài có đức.Xót xa thay là nỗi hận ông trời ấy từ biết bao năm nay vẫn chẳng thể thay đổi, một vấn đề, câu hỏi được đặt ra mà chẳng ai có thể trả lời.

Câu 3: Nhà thơ luôn thương xót và đồng cảm với những người có tài văn chương mà bất hạnh.

Tác giả muốn gửi gắm sự trân trọng tới những người làm nghệ thuât, yêu văn chương.

Đó không chỉ là sự quan tâm chia sẻ với những con người bất hạnh mà còn là sự yêu thương, trân trọng.

Hai câu đề: Thông qua tả cảnh để nói về những sự đổi thay, tàn lụi của cái đẹp trong thời đại. Hình ảnh ” hồ tây cảnh đẹp hóa gò hoang” mang ý nghĩa tương trưng, nhưng lại khiến con người ta thấy chua xót, tiếc thương. Hình ảnh ấy cũng tựa như cuộc đời của một nàng hoa xinh đẹp Tiểu thanh, nhưng nay cũng đã héo hon, tàn lụi.

Hai câu thực: Hình ảnh nàng Tiểu thanh hiện lên qua một vài nét gợi tả của tác giả, đồng thời Nguyễn Du muốn tôn vinh cả tài năng của nàng. Câu thơ còn thể hiện sự tiếc thương và hàm ý tố cáo những chế độ xưa cũ đã chà đạp lên tài năng và nhân phẩm con người.

Hai câu luận: Khái quát nỗi uất hận của tác giả đối với những số phận tài năng nhưng hẩm hiu, từ đó nghĩ đến nỗi hận xưa nay của biết bao người đồng cảnh ngộ.

Bài thơ là lời kí thác tâm sự của tác giả trước những số phận tuy đầy tài năng nhưng lại gặp muôn vàn khó khăn, trắc trở, đến mực hi sinh cả mạng sống cũng không dành được sự tôn trọng của nhân thế.

Soạn Bài Đọc “Tiểu Thanh Kí”

Soạn bài môn Ngữ văn lớp 10 học kì I

Soạn bài Đọc “Tiểu thanh kí” hay (Độc “Tiểu thanh kí”) do Nguyễn Du sáng tác được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo về tâm trạng xót thương, day dứt của Nguyễn Du đối với nỗi oan của những người tài hoa bạc mệnh giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 10 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ mới sắp tới đây của mình.

Soạn bài lớp 10: Đọc “Tiểu thanh kí”

1. Soạn bài: Độc “Tiểu Thanh Kí” mẫu 1

1.1. Hướng dẫn soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí

Câu 1 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Nguyễn Du đồng cảm với số phận nàng Tiểu Thanh vì:

– Vì thương xót cho số phận bất hạnh của những người phụ nữ tài sắc.

– Từ bi kịch của Tiểu Thanh, nhà thơ suy nghĩ về định mệnh nghiệt ngã của những người có tài văn chương, nghệ thuật.

– Vì ý không biết có ai hiểu, đồng cảm với mình như sự thấu hiểu của mình đối với Tiểu Thanh.

Câu 2 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

– Câu “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa là: mối hận của người xưa (như Tiểu Thanh) và người đương thời những người phụ nữ hồng nhan bạc mệnh, những người có tài năng thơ phú.

– Nỗi hận ở đây là: ông trời luôn bất công với những người tài sắc.

+ Sự bất công ấy không chỉ riêng đối với người phụ nữ tài hoa bạc mệnh như nàng Tiểu Thanh mà còn là nỗi hận của bao người.

+ Nỗi hận ấy hàng trăm năm nay không có gì thay đổi.

Câu 3 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Tấm lòng của nhà thơ:

– Thương cảm về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến.

– Xót xa những giá trị tinh thần bị chà đạp.

– Yêu thương và trân trọng vẻ đẹp và tài năng của những người nghệ sĩ.

Câu 4 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

– Hai cầu đề tả cảnh để hiểu việc. Từ quang cảnh hoang phế ở Tây Hồ, người đọc liên tưởng đến cuộc đời thay đổi. Hai câu này nêu hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc của nhà thơ

– Hai câu thực: suy nghĩ về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh thông qua hai hình ảnh ẩn dụ: son phấn (vẻ đẹp) và văn chương (tài năng).

– Hai câu luận khái quát, liên hệ thân phận của nàng Tiểu Thanh với những bậc văn nhân tài tử trong đó có nhà thơ.

– Hai câu kết là tiếng lòng của nhà thơ mong tìm thấy một tiếng lòng đồng cảm của người đời sau.

1.2. Luyện tập soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí

– Đoạn trích trong truyện Kiều – Nguyễn Du là lời của nhân vật Thúy Kiều khóc thương nhân vật Đạm Tiên khi đi viếng mộ Đạm Tiên.

– Trong các sáng tác của Nguyễn Du, hình ảnh thường thấy là hình ảnh những người tài hoa bạc mệnh, thể hiện niềm thương cảm cho những kiếp người mỏng manh, nhỏ bé.

2. Soạn bài: Độc “Tiểu Thanh Kí” mẫu 2

2.1. Kiến thức cơ bản bài thơ Độc tiểu thanh kí

2.1.1. Độc “Tiểu Thanh kí” nằm ở cuối Thanh Hiên thi tập, tập thơ chữ Hán của Nguyễn Du. Bài thơ có liên hệ với Tiểu Thanh kí trong Tiểu Thanh truyện với nhân vật Tiểu Thanh, một người tài hoa bạc mệnh.

2.1.2. Với nghệ thuật sáng tạo ngôn từ, hình ảnh hàm súc cao độ, bài thơ thể hiện nổi bật tâm trạng xót thương, day dứt của Nguyễn Du đối với nỗi oan của những người tài hoa bạc mệnh.

2.2. Rèn kĩ năng đọc hiểu bài Đọc Tiểu Thanh kí

2.2.1. Tiểu Thanh có sắc, lại có tài (thơ phú văn chương) thế nhưng cuộc đời của nàng lại gặp quá nhiều bi kịch (phải làm lẽ, bị dập vùi, trước tác bị đốt dở dang). Số phận hẩm hiu, đau khổ của nàng chính là lí do khiến Nguyễn Du cảm thương chia sẻ. Đồng thời cũng từ bi kịch của Tiểu Thanh, nhà thơ suy nghĩ về định mệnh nghiệt ngã của những người có tài văn chương, nghệ thuật.

2.2.2. Trong câu thơ dịch, chữ “nỗi hờn” (nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi) chưa diễn đạt được hết ý nghĩa của hai từ “hận sự”. Vậy mối hận “cổ kim” ở đây nghĩa là gì? Đó là mối hận của người xưa (như Tiểu Thanh) và người thời nay (những người phụ nữ “hồng nhan bạc mệnh” đang sống cùng thời với Nguyễn Du, thậm chí cả những con người có tài năng thơ phú như nhà thơ Nguyễn Du nữa). Họ đều là những người đã gặp bao điều không may trong cuộc sống. Từ đó, nhà thơ của chúng ta cho rằng: Có một thông lệ vô cùng nghiệt ngã đó là ông trời luôn bất công với những con người tài sắc. Sự bất công ấy đâu chỉ đến với riêng người phụ nữ tài hoa bạc mệnh Tiểu Thanh mà còn là nỗi hận của bao người (những Khuất Nguyên, Đỗ Phủ, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du…). Nỗi hận ấy từ hàng trăm năm nay đâu có gì thay đổi. Bởi vậy nó như một câu hỏi lớn không lời đáp cứ treo lơ lửng giữa không trung đến “ông trời” cũng “không hỏi được”.

2.2.3. Giá trị nhân bản đặc sắc của bài thơ là ở chỗ Nguyễn Du đã đặt ra vấn đề về quyền sống của người nghệ sĩ. Từ sự thương xót và đồng cảm với Tiểu Thanh, nhà thơ muốn gửi gắm sự trân trọng của mình đến những người nghệ sĩ nói chung – những chủ nhân của những giá trị tinh thần. Bày tỏ sự cảm thông chia sẻ với họ là một dấu hiệu tiến bộ trong chủ nghĩa nhân bản của Nguyễn Du. Tình thương yêu và sự quan tâm của nhà thơ lúc ấy đã vượt qua những giới hạn về không gian và thời gian. Nó không chỉ là sự quan tâm chia sẻ với những con người bất hạnh (những cảnh đói cơm, rách áo) mà hơn thế nữa còn là sự thương yêu và trân trọng con người nói chung.

Hai câu thơ đầu là hai câu tả cảnh để mà kể việc. Từ quang cảnh hoang phế ở Tây Hồ, người đọc liên tưởng đến cuộc đời thay đổi. Hai câu này cũng nêu ra hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc của nhà thơ (phần “di cảo” thơ của Tiểu Thanh).

Hai câu thực nêu lên những suy nghĩ về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh thông qua hai hình ảnh ẩn dụ son phấn (vẻ đẹp) và văn chương (tài năng).

Hai câu luận bắt đầu khái quát, nâng vấn đề, liên hệ thân phận của nàng Tiểu Thanh với những bậc văn nhân tài tử trong đó có nhà thơ.

Hai câu kết là tiếng lòng của nhà thơ mong tìm thấy một tiếng lòng đồng cảm của người đời sau.

2.2.5. Đoạn thơ: Rằng: Hồng nhan tự thủa xưa,Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu.Vân rằng: “Chị cũng nực cười”Khéo dư nước mắt khóc người đời xưa. Nỗi niềm tưởng đến mà đau,Thấy người nằm đó biết sau thế nào?

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Là lời của Thúy Kiều nói về nhân vận Đạm Tiên. Khi thấy chị sụt sùi trước mộ của Đạm Tiên, Thúy Vân đã nói:

Nghe xong câu này, Thúy Kiều đã nói những câu trên để đáp lời Thúy Vân. Tuy nhiên trong Truyện Kiều có rất nhiều đoạn đối thoại bắt đầu bằng từ “rằng” như ở đoạn thơ này. Trong trường hợp ấy, người ta cũng có thể hiểu đó là lời của tác giả (Nguyễn Du). Căn cứ vào nội dung của đoạn thơ, có thể thấy đề tài mà Nguyễn Du quan tâm trong các sáng tác của ông là hình ảnh những con người tài hoa mà bạc mệnh.

Ngoài ra, nhằm giúp các bạn ôn tập và củng cố kiến thức hiệu quả hơn, mời các bạn cùng tham khảo các tài liệu sau đây: