Top 6 # Soạn Bài Địa Lí Lớp 9 Bài 6 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Địa Lí 9 Bài 21

4 Tình hình phát triển kinh tế

a Công nghiệp

– Đồng bằng sông Hồng là vùng có ngành công nghiệp phát triển vào loại sớm nhất nước ta .Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 21% GDP công nghiệp cả nước (2002) . Trong vùng tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp hàng đầu cả nước là về cơ khí chế tạo , sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến thực phẩm

– Sản phẩm công nghiệp của vùng không những đủ cho nhu cầu trong vùng mà còn đủ cho các tỉnh phía Bắc và một số vùng trong nước : máy công cụ , động cơ điện , phương tiện giao thông , thiết bị điện tử và nhiều mặt hàng tiêu dùng .

– Đồng bằng sông Hồng hiện nay đã hỉnh thành một số khu, cụm công nghiệp : tập trung chủ yếu ở Hải Phòng , Hải Dương , Vĩnh Phúc , Hà Nội .

b Nông nghiệp

– Nền nông nghiệp của đồng bằng sông Hồng là nền nông nghiệp lúa nước thâm canh ở trình độ khá cao là 1 trong 2 vựa lúa của Việt Nam

Đồng bằng sông Hồng đứng sau đồng bằng sông Cửu Long về sản lượng nhưng đứng đầu cả nước về năng suất lúa (65,4tạ/ha năm 2002)

– Trong cơ cấu sản xuất vụ đông với tập đoàn cây trồng ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao đang trở thành vụ sản xuất chính ở đồng bằng sông Hồng

– Chăn nuôi chủ yếu là lợn đứng đầu cả nước , ngoài ra còn nuôi bò sữa , nuôi gia cầm

– Nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản đang phát triển tại các vùng nước mặm, nước lợ cửa sông ven biển

c Dịch vụ

Đồng bằng sông Hồng là một trung tâm dịch vụ lớn cho cả nước : các hoạt động từ tài chính , ngân hàng , xuất nhập khẩu , du lịch , bưu chính viễn thông , giao thông vận tải đều phát triển rất mạnh .Nhờ kinh tế phát triển , dân cư đông đúc , lại có mạng lưới giao thông dày đặc mà dịch vụ vận tải của vùng trở nên sôi động với hai đầu mối chính là Hà Nội và Hải Phòng

– Nhờ có nhiều địa danh du lịch hướng về cội nguồn , du lịch văn hoá , du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng mà du lịch ở đây có điều kiện phát triển mạnh .

– Bưu chính viễn thông là ngành phát triển rất mạnh , Hà Nội là trung tâm thông tim tư vấn chuyển giao công nghệ đồng thời là một trong hai trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất cả nước .

5 Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế Bắc bộ

– Hà Nội , Hải Phòng là những trung tâm kinh tế lớn của đồng bằng sông Hồng . Hai thành phố này cùng với thành phố Hạ Long của Quảng Ninh tạo thành 3 trụ cột kinh tế cho vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ .

– Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ câu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá của cả hai vùng đồng bằng sông Hồng và trung du miền núi Bắc bộ .

II- Bài Tập:

1) Nêu những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên, dân cư- xã hội của đồng bằng sông Hồng đối với việc phát triển kinh tế- xã hội.

Hướng dẫn trả lời ( trả lời như phần ghi trên)

2) Tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở đồng bằng sông Hồng?

Hướng dẫn trả lời

– Tránh được nguy cơ phá hoại của lũ lụt hàng năm, nhất là vào mùa mưa bão.

– Diện tích đất phù sa vùng cữa sông Hồng không ngừng mở rộng.

– Địa bàn phân bố dân cư được phủ khắp châu thổ , các hoạt động kinh tế phát triển sôi động.

– Nhiều di tích lịch sử, giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể được lưu giữ và phát triển .

3) Cho bảng số liệu sau: (%)

Tiêu chí Năm

1995

1998

2000

2002

Dân số

100,0

103,5

105,6

108,2

Sản lượng lương thực

100,0

117,7

128,6

131,1

Bình quân lương thực theo đầu người

100,0

113,8

121,8

121,2

a) Vẽ biểu đồ đường thể hiện tóc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng.

b) Nhận xét và giải thích về sự thay đổi của dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng trong thời kì trên?

Hướng dẫn trả lời

a) Vẽ đủ ba đường, chính xác, đẹp, có đầy đủ: tên biểu đồ, chú thích , đơn vị cho các trục.

b) Nhận xét: dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người đều tăng nhưng tốc độ tăng không giống nhau: sản lượng và bình quân lương thực theo đầu người tăng nhanh hơn dân số.

Giải thích:

+ Sản lượng lương thực tăng nhanh nhất do đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật.

+ Dân số tăng chậm do thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá dân số.

+ Sản lượng lương thực tăng nhanh, dân số cũng tăng nên bình quân lương thực tăng nhưng không nhanh bằng sản lượng lương thực.

4)Nêu những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng.

Hướng dẫn trả lời

a) Thuận lợi:

– Đất phù sa màu mỡ thích hợp với việc thâm canh lúa nước.

– Hệ thống sông ngòi chằn chịt là nguồn cung cấp nước cho sản xuất.

– Khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh có thể đa dạng hoá các loại cây trồng.

– Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, trình độ thâm canh cao.

– Cơ sở vật chất tương đối hoàn thiện ( cơ giới hoá, thuỷ lợi, giống, phân bón …)

– Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hợp lí.

– Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

b) Khó khăn:

– Thời tiết, khí hậu diễn biến thất thường.

– Một số diện tích đất bị nhiễm mặn, thiếu nước tưới vào mùa đông.

5) Vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực thực phẩm ở Đồng bằng sông Hồng?

Hướng dẫn trả lời

– Vụ đông có thể trồng được nhiều cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao như : ngô đông , su hào , bắp cải , cà chua …

– Ngô đông có năng suất cao , ổn định diện tích đang mở rộng chính là nguồn lương thực , nguồn thức ăn cho gia súc …

Các từ khóa trọng tâm ” cần nhớ ” để soạn bài hoặc ” cách đặt đề bài ” khác của bài viết trên:

Nêu điều kiện thuận lợi khó khăn đối với phát triển cây lúa của vùng đồng bằng sông Hồng

,

Trả Lời Câu Hỏi Địa Lí 9 Bài 6

Bài 6: Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam

(trang 20 sgk Địa Lí 9): – Dựa vào hình 6.1 (SGK trang 20), hãy phân tích xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Xu hướng này thể hiện rõ nhất ở khu vực nào?

Trả lời:

– Tỉ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp trong cơ cấu GDP không ngừng giảm: thấp hơn khu vực dịch vụ (từ năm 1992), rồi thấp hơn công nghiệp và xây dựng (từ nám 1994) và đến năm 2002 chỉ còn hơn 20%, chứng tỏ nước ta đang chuyển từng bước từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.

– Tỉ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng đã táng lên nhanh nhất, chứng tỏ quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đang tiến triển.

– Khu vực dịch vụ có tỉ trọng tăng khá nhanh trong nửa đầu thập kỉ 90. Nhưng sau đó, tỉ trọng của khu vực này giảm rõ rệt. Nguyên nhân chủ yếu nhất do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực vào cuối năm 1997, các hoạt động kinh tế đối ngoại tăng trưởng chậm.

(trang 22 sgk Địa Lí 9): – Dựa vào hình 6.2 (SGK trang 21), hãy xác định các vùng kinh tế của nước ta, phạm vi lãnh thổ của các vùng kinh tế trọng điểm. Kể tên các vùng kỉnh tế giáp biển, vùng kỉnh tế không giáp biển.

Trả lời:

Dựa vào kí hiệu trên hình 6.2 để xác định:

– 7 vùng kinh tế nước ta: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.

– Phạm vi lãnh thổ của các vùng kinh tế trọng điểm:

+ Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.

+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Thừa Thiên Huế, Đà Năng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.

– Các vùng kinh tế giáp biển: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.

– 1 vùng kinh tế không giáp biển: Tây Nguyên.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

su-phat-trien-nen-kinh-te-viet-nam.jsp

Giải Bài Tập Địa Lí 9

Giải Bài Tập Địa Lí 9 – Bài 2: Dân số và gia tăng dân số giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

(trang 7 sgk Địa Lí 9): – Quan sát hình 2.1 (SGK trang 7), nêu nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta. Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh?

Trả lời:

– Nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta :

+ Từ 1954 đến 2003, dân số nước ta tăng nhanh liên tục.

+ Tỉ lệ gia tăng dân số có sự thay đổi qua từng giai đoạn: giai đoạn 1954 – 1960 dân số tăng rất nhanh là do có những tiến bộ về y tế, đời sống nhân dân được cải thiện làm cho tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử giảm; giai đoạn 1976 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm, nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

– Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng số dân vẫn tăng vì : dân số nước ta đông, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao.

(trang 8 sgk Địa Lí 9): – Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả gì? Nêu những lợi ích của sự giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta?

Trả lời:

– Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh: gây sức ép đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường tài nguyên.

+ Sự gia tăng dân số quá nhanh là ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, nền kinh tế khó có thể phát triển được.

+ Sự gia tăng dân số và gia tăng sức mua đòi hỏi phải đẩy mạnh sản xuất đáp ững nhu cầu của nhân dân, làm cho nhiều loại tài nguyên bị khai thác quá mức (đất, rừng, nước…).

+ Khi dân số tăng nhanh , các dịch vụ y tế, giáo dục khó nâng cao được chất lượng. Gia tăng dân số nhanh làm tăng nhanh nguồn lao động, vượt quá khả năng thu hút của nền kinh tế, dẫn đến tình trạng thất nghiệp; thiếu việc làm. Các tệ nạn xã hội cũng theo đó mà tăng lên.

– Lợi ích của sự giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta.

+ Phát triển kinh tế: góp phần vào nâng cao năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước.

+ Tài nguyên môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.

+ Chất lượng cuộc sống của dân cư sẽ được nâng lên tăng thu nhập bình quân đầu người, chất lượng giáo dục, y tế tốt hơn, đảm bảo các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ.

(trang 8 sgk Địa Lí 9): – Dựa vào bảng 2.1 (SGK trang 8), hãy xác định các vùng có tỉ lệ gia tảng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất; các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước.

Trả lời:

– Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất: Tây Bắc (2,19%)

– Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất: Đồng bằng sông Hồng (1,11%)

– Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước: Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

(trang 9 sgk Địa Lí 9): – Dựa vào bảng 2.2, hây nhận xét:

– Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999.

– Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999.

Trả lời:

– Thời kì 1979 – 1999 có sự biến đổi như sau: tỉ lệ nữ lớn hơn tỉ lệ nam; tỉ lệ dân số nam nữ có sự thay đổi theo thời gian, tỉ lệ nam ngày càng tăng, tỉ lệ nữ ngày càng giảm.

– Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999 có sự biến đổi theo hướng: nhóm 0 – 14 giảm; nhóm tuổi 15 – 59 tăng; nhóm tuổi 60 trở lên tăng.

Bài 1: Dựa vào hình 2.1 (SGK trang 7). Hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta.

Lời giải:

– Số dân nước ta năm là 79,7 triệu người (Năm 2002)

– Tình hình gia tăng dân số :

+ Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục.

+ Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn: dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 – 1960; gia đoạn 1970 – 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm, nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tuy vậy, mỗi năm dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người.

+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số khác nhau giữa các vùng: ở thành thị và các khu công nghiệp , tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp hơn nhiều so với ở nông thôn, miền núi.

Bài 2: Phân tích ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tảng dân số và thay dổi cơ cấu dân số nước ta.

Lời giải:

– Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên:

+ Phát triển kinh tế: góp phần vào nâng cao năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước.

+ Tài nguyên môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.

+ Chất lượng cuộc sống của dân cư sẽ được nâng lên tăng thu nhập bình quân đầu người, chất lượng giáo dục, y tế tốt hơn, đảm bảo các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ.

– Ý nghĩa của sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta:

+ Dân số nước ta hướng đến cơ cấu dân số không còn trẻ hóa.

+ Có nguồn lao động dồi dào, nguồn bổ sung lao động lớn (nếu được đào tạo tốt thì đây là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội đất nước).

+ Tỉ trọng dân số nhóm tuổi 0-14 cao đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số công dân tương lai này.

Bài 3: Dựa vào bảng số liệu 2.3 (trang 10 SGK)

– Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm và nêu nhận xét.

– Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 – 1999.

Lời giải:

– Tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số:

Công thức tính:

Gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất Sinh – Tỉ suất Tử = %

– Năm 1979 = 32,5 – 7,2 = 25,3 %o = 2,53 %

– Năm 1999 = 19,9 – 5,6 = 14,3 %o = 1,43 %

– Vẽ biểu đồ:

– Nhận xét: tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ngày càng giảm, từ 2,53% (Năm 1979) xuống còn 1,43% (năm 1999). Đây là kết quả lâu dài của quá trình nước ta thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế gia tăng dân số.

Giải Bài Tập Địa Lí Lớp 6 Bài 9: Hiện Tượng Ngày, Đêm Dài Ngắn Theo Mùa

Giải bài tập Địa lí lớp 6 Bài 9: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa

(trang 28 sgk Địa Lí 6): – Dựa vào hình 24, cho biết vì sao đường biểu hiện trục Trái Đất (BN) và đường phân chia sáng tối (ST) không trùng nhau?

Trả lời:

– Đường phân chia sáng tối (ST) vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo, còn đường biểu hiện trục Trái Đất (BN) lại nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo một góc 66o33′.

– Vì vậy chúng không trùng nhau.

(trang 28 sgk Địa Lí 6): – Quan sát hình 24, cho biết:

+ Vào ngày 22-6 (hạ chí), ánh sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì?

+ Vào ngày 22-12 (đông chí), ánh sáng mặt trời chiếu thằng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì?

Trả lời:

– Vào ngày 22 – 6 (hạ chí), ánh sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến 23o27’B. Vĩ tuyến là đường chí tuyến Bắc.

– Vào ngày 22 – 12 (đông chí), ánh sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến 23o27’N. Vĩ tuyến đó là đường chí tuyến Nam.

(trang 29 sgk Địa Lí 6): – Dựa vào hình 25, cho biết:

+ Sự khác nhau về độ dài của ngày, đêm của các địa điểm A, B ở nửa cầu Bắc và các địa điểm tương ứng A’, B’ ở nửa cầu Nam vào các nagyf 22-6 và 22-12

+ Độ dài của ngày, đêm trong ngày 22-6 và 22-12 ở địa điểm C nằm trên đường Xích Đạo

Trả lời:

– Vào ngày 22 – 6, tại các điểm A, B ở nửa cầu Bắc có ngày dài đêm và ngược lại tại các điểm tương ứng A, B ở nửa cầu Nam có đêm dài hơn ngày. Vào ngày 22 – 12, tại các điểm A, B ở nửa cầu Bắc có đêm dài hơn ngày và các địa điểm tương ứng A, B ở nửa cầu Nam có ngày dài hơn đêm.

– Điểm C nẳm trên đường xích đạo, trong ngày 22 – 6 và ngày 22 – 12 có độ dài ngày đêm như nhau.

(trang 29 sgk Địa Lí 6): – Dựa vào hình 25, cho biết:

+ Vào các ngày 22-6 và 22-12, độ dài ngày, đêm của các điểm D và D’ ở vĩ tuyến 66o33′ Bắc và Nam của hai nửa cầu sẽ như thế nào? Vĩ tuyến 66o33′ Bắc và Nam là những đường gì?

+ Vào các ngày 22-6 và 22-12, độ dài của ngày và đêm ở hai điểm Cực như thế nào?

Trả lời:

– Vào ngày 22 – 6 và ngày 22 – 12, tại điểm D (ở vĩ tuyến 66o33′ Bắc) có ngày dài suốt 24 giờ, trong khi đó ở điểm D (ở vĩ tuyến 66o33′ Nam) có đêm dài suốt 24 giờ. Ngược lại, vào ngày 22 – 12, tại điểm D (ở vĩ tuyến 66o33′ Bắc) có đêm dài suốt 24 giờ và ở điểm D (ở vĩ tuyến 66o33′ Nam) có ngày dài suốt 24 giờ.Vĩ tuyến 66o33′ Bắc là đường vòng cực Bắc và vĩ tuyến 66o33′ Nam là đường vòng cực Nam.

– Vào ngày 22 – 6, ở điểm cực Bắc có ngày dài suôt 24 giờ; ở điêm cực Nam có đêm dài suốt 24 giờ. Ngược lại, vào ngày 22 – 12, ở điểm cực Bắc có đêm dài suốt 24 giờ; ở điểm cực Nam có ngày dài suốt 24 giờ.

Câu 1: Dựa vào hình 24, hãy phân tích hiện tượng ngày, đêm dài ngắn kahcs nhau trong các ngày 22-6 và 22-12?

Lời giải:

– Vào ngày 22 – 6, nửa cầu Bắc chúc về phía Mặt Trời. Do đường phân chia sáng tối (ST) không trùng nhau với trục Trái Đất (BN), nêu các địa điểm ở nửa cầu Bắc có ngày dài hơn đêm, các địa điểm ở nửa cầu Nam có đêm dài hơn ngày.

– Vào ngày 22 – 12, ở nửa cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Do đường phân chia sáng tối (ST) không trùng với trục Trái Đất (BN), nên các địa điểm ở nửa cầu Nam có ngày dài hơn đêm, các địa điểm ở nửa cầu Bắc có đêm dài hơn ngày.

Câu 2: Từ sự phân tích trên, hãy rút ra kết luận về hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo vĩ độ trên Trái Đất?

Lời giải:

Trong khi quay quanh Mặt Trời, Trái Đất có lúc chúc nửa cầu Bắc, có lúc ngả nửa cầu Nam vê phía Mặt trời. Do đường phân chia sáng tối (ST) không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam có hiện tượng ngày, đêm ngắn khác nhau thoe vĩ độ.

Câu 3: Dựa vào bảng sau đây, hãy giải thích tại sao số ngày có ngày dài suốt 24 giờ lại tăng từ vòng cực đến cực?

Lời giải:

Hiện tượng số ngày có ngày dài suốt 24 giờ tăng dần theo vĩ độ. Trong một năm, ở vĩ độ 66o33′, chỉ có 1 ngày là có ngày dài suốt 24 giờ; ở vĩ độ 80, có 134 ngày là có ngày dài suôt 24 giờ, ở cực, có 186 ngày dài suốt 24 giờ (6 tháng).

Từ khóa tìm kiếm: