Top 7 # Soạn Bài Địa Lí Lớp 11 Bài 8 Tiết 1 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Địa Lí 11 Bài 8: Liên Bang Nga

Tóm tắt lý thuyết

1. Vị trí địa lí

Nằm ở 2 châu lục Á – Âu, gồm đồng bằng Đông Âu và Bắc Á.

Giáp 14 nước ở phía Nam và Tây, Tây Nam.

Phía Bắc và phía Đông, Nam giáp biển Đại Dương.

2. Lãnh thổ

Diện tích rộng nhất thế giới.

Tỉnh Caliningrát biệt lập phía Tây.

1. Địa hình

a. Phía Tây

Đại bộ phận là đồng bằng: đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Xibia.

Dãy núi già Uran (ranh giới tự nhiên giữa 2 châu lục Á – Âu).

b. Phía Đông

Núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn: cao nguyên Trung Xibia…

Đồng bằng ở phía Bắc.

→ Địa hình cao ở phía Đông, thấp dần về phía Tây → Sự phân hóa về thiên nhiên và khí hậu.

2. Khí hậu

a. Phía Tây

Khí hậu ôn hòa hơn.

Phía Bắc khí hậu cận cực.

Phía Nam khí hậu cận nhiệt.

b. Phía Đông

Khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt (mùa đông giá lạnh).

3. Sông ngòi

a. Phía Tây

Sông Vonga chảy qua đồng bằng Đông Âu, được coi là 1 trong những biểu tượng của nước Nga.

Sông Obi chảy qua đồng bằng Tây Xibia.

b. Phía Đông

Sông Lêna chảy qua cao nguyên Trung Xibia

Hồ Baican là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới. Ngoài ra còn có nhiều hồ nhân tạo và tự nhiên khác.

→ Liên bang Nga có nhiều sông, hồ lớn có giá trị về nhiều mặt, chủ yếu là về thủy điện (trữ năng thủy điện là 320 triệu kW). Ngoài ra còn tạo điều kiện phát triển về nông nghiệp và thủy hải sản

4. Đất đai

a. Phía Tây

Phía Bắc đồng bằng Tây Xibia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ phát triển ở dải đất miền Nam nhưng không phát triển.

Ở đồng bằng Đông Âu đất đai màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng cây nông nghiệp, cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi.

b. Phía Đông

Đất đai nghèo dinh dưỡng, nông nghiệp không được phát triển.

5. Khoáng sản

a. Phía Tây

Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Tây Xibia, đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên.

Than, dầu, quặng sắt, kim loại màu… ở dãy núi Uran.

b. Phía Đông

Tập trung nhiều khoáng sản như than, vàng, kim cương, sắt, dầu khí,…

→ Liên bang Nga có trữ lượng quặng, khí tự nhiên đứng đầu thế giới, nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú.

→ thuận lợi trong công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.

6. Rừng

a. Phía Tây:

Thảo nguyên và rừng lá kim.

b. Phía Đông:

→ Liên bang Nga là nơi có diện tích rừng đứng đầu thế giới (886 triệu ha, trong đó rừng có thể khai thác là 764 triệu ha), chủ yếu là rừng lá kim → lâm nghiệp phát triển.

1. Dân cư

Đông dân, thứ 8 thế giới nhưng mật độ thấp.

Tốc độ gia tăng giảm do di cư.

Nhiều dân tộc, chủ yếu là người Nga 80% dân số.

Tập trung chủ yếu ở các thành phố.

2. Xã hội

Có tiềm lực lớn về khoa học và văn hóa.

Trình độ học vấn cao.

1. Liên bang Nga đã từng là trụ cột của Liên bang Xô Viết

Liên bang Nga là một thành viên đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên Xô thành cường quốc

2. Thời kỳ đầy khó khăn biến động (những năm 1990 của Thế kỉ XX)

Vào cuối những năm 1980 thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô bộc lộ yếu kém.

Đầu những năm 1990, Liên Xô tan rã, Liên bang Nga độc lập nhưng gặp nhiều khó khăn:

Tốc độ tăng GDP âm, sản lượng kinh tế giảm.

Đời sống nhân dân khó khăn.

Vai trò cường quốc suy giảm.

Tình hình chính trị xã hội bất ổn.

3. Nền kinh tế đang khôi phục lại vị trí cường quốc

a. Chiến lược kinh tế mới

Từ năm 2000, Liên bang Nga bước vào thời kì chiến lược mới:

Đưa nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng.

Xây dựng nền kinh tế thị trường.

Mở rộng ngoại giao.

Nâng cao đời sống nhân dân, khôi phục vị trí cường quốc.

b. Những thành tựu đạt được sau năm 2000

Sản lượng kinh tế tăng

Dự trữ ngoại tệ lớn thứ 4 thế giới.

Trả xong các khoản nợ nước ngoài.

Xuất siêu.

Đời sống nhân dân được cải thiện.

Vị thế ngày càng cao trên trường quốc tế.

Gia nhập nhóm G8.

c. Khó khăn

Phân hóa giàu nghèo.

Chảy máu chất xám.

1. Công nghiệp

Là ngành xương sống của kinh tế Liên bang Nga.

Cơ cấu đa dạng, gồm các ngành truyền thống và hiện đại.

Công nghiệp khai thác dầu khí là ngành mũi nhọn, mang lại nguồn tài chính lớn: đứng đầu thế giới về khai thác.

Công nghiệp truyền thống:

Ngành: năng lượng, chế tạo máy, luyện kim, khai thác vàng và kim cương, giấy, gỗ…

Phân bố: tập trung ở Đông Âu, Tây Xibia và dọc đường giao thông.

Công nghiệp hiện đại:

Các ngành: điện tử hàng không, vũ trụ, nguyên tử. Công nghiệp quốc phòng là thế mạnh.

Phân bố: vùng trung tâm, Uran…

2. Nông nghiệp

Có sự tăng trưởng

Thuận lợi: đất rộng → phát triển trồng trọt và chăn nuôi.

Sản xuất lương thực 78,2 triệu tấn và xuất khẩu 10 triệu tấn (2005).

3. Dịch vụ

Giao thông vận tải: tương đối phát triển:

Hệ thống đường sắt xuyên Xibia và BAM đóng vai trò quan trọng trong phát triển Đông Xibia.

Thủ đô Moscow với hệ thống xe điện ngầm

Kinh tế đối ngoại liên tục tăng, xuất siêu.

Mátxcơva và Xanh Pêtéc -pua là 2 trung tâm dịch vụ lớn nhất cả nước.

Vùng Trung ương: lâu đời, phát triển nhanh, tập trung nhiều ngành công nghiệp, có sản lượng lương thực, thực phẩm lớn. Trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học, du lịch: Mát-xcơ-va.

Vùng Trung tâm đất đen: có dải đất đen phì nhiêu, thuận lợi phát triển nông nghiệp. Các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp phát triển mạnh.

Vùng Ư-ran: giàu tài nguyên. Công nghiệp phát triển (khai thác kim loại màu, luyện kim, cơ khí, hoá chất, chế biến gỗ, khai thác và chế biến dầu. khí tự nhiên).

Vùng Viền Đông: giàu tài nguyên, phát triển công nghiệp khai thác khcáng sản, khai thác gỗ, đóng tàu, cơ khí, đánh bắt và chế biến hải sản.

Mối quan hệ 2 nước là mối quan hệ truyền thống tiếp nối mối quan hệ Xô – Việt trước đây.

Hợp tác diễn ra trên nhiều mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và khoa học kĩ thuật.

Hợp tác hiện nay diễn ra trên nhiều mặt, toàn diện: kinh tế, đầu tư, khoa học, giáo dục đào tạo, các ngành công nghệ cao, năng lượng, nguyên tử, du lịch…

Qua bảng số liệu sau (trang 73 SGK 11):

Bảng 8.5: GDP CỦA LIÊN BANG NGA QUA CÁC NĂM (Đơn vị: tỉ USD)

Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi GDP của Liên Bang Nga qua các năm và nhận xét.

♦ Cách làm:

Nhận xét:

GDP của Liên bang Nga tăng giảm không ổn định:

Giai đoạn 1990 -2000: kinh tế Liên bang Nga suy giảm rõ rệt: Năm 1990 GDP = 967,3 tỷ USD đến năm 1995 = 363,9 tỷ USD ( = 37,6% so với năm 1990) và năm 2000 giảm thấp kỉ lục = 259,7 tỷ USD (= 26,8% so với năm 1990)

Sau năm 2000: kinh tế Liên bang Nga được hồi phục khá nhanh Năm 2003 đạt 432,9 tỷ USD (= 166,7% so với năm 2000) năm 2004 đã đạt 582,9 tỷ USD (= 224,3 % so với năm 2000)

Nguyên nhân:

Do khủng hoảng kinh tế-chính và xã hội vào đầu thập kỉ 90. Trong những năm gần đây Nga đã lấy lại nhịp độ phát triển và tăng trưởng kinh tế.

Từ năm 1990 – 2000: GDP giảm do đây là thời kì đầy biến động sau khi Liên Xô tan rã.

Từ năm 2000 – 2004: GDP liên tục tăng do thực hiện chiến lược kinh tế mới, các nguồn lực trong nước được khai thác hiệu quả…

(Sự phân bố nông nghiệp của Liên bang Nga)

Dựa vào lược đồ trên nêu sự phân bố cây trồng, vật nuôi chủ yếu của Liên Bang Nga? Giải thích sự phân bố đó?

Trả lời:

Bài Giảng Địa Lí Lớp 8

? Sông ngòi Châu Á khá phát triển, có nhiều hệ thống sông lớn nhưng phân bố không đều và có chế độ nước khá phức tạp.

? Có 3 hệ thống sông lớn:

+ Bắc Á: mạng lưới sông dày, mùa đông nước đóng băng, mùa xuân có lũ do băng tan.

+ Tây Nam Á và Trung Á: Rất ít sông ngòi, nguồn cung cấp nước do tuyết, băng tan, lượng nước giảm dần về hạ lưu.

+ Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á: có nhiều sông, sông có nhiều nước, lượng nước lên xuống theo mùa.

KIỂM TRA BÀI CŨ ? Dựa vào kiến thức đã học và hình 2.1, em hãy chứng minh khí hậu châu Á phân hóa đa dạng? BÀI 3: SÔNG NGÒI VÀ CẢNH QUAN CHÂU Á I. ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI: ? Dựa vào bản đồ hình 30, nêu nhận xét chung về mạng lưới và sự phân bố của sông ngòi Châu Á? Sông ngòi Châu Á khá phát triển, nhưng phân bố không đều. (1) (2) (3) BẮC BĂNG DƯƠNG BẮC BĂNG DƯƠNG ẤN ĐỘ DƯƠNG THÁI BÌNH DƯƠNG (1) (2) (3) (4) (5) (6) BẮC BĂNG DƯƠNG ẤN ĐỘ DƯƠNG THÁI BÌNH DƯƠNG (1) (2) (3) (4) I. ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI:  Sông ngòi Châu Á khá phát triển, có nhiều hệ thống sông lớn nhưng phân bố không đều và có chế độ nước khá phức tạp.  Có 3 hệ thống sông lớn: + Bắc Á: mạng lưới sông dày, mùa đông nước đóng băng, mùa xuân có lũ do băng tan. + Tây Nam Á và Trung Á: Rất ít sông ngòi, nguồn cung cấp nước do tuyết, băng tan, lượng nước giảm dần về hạ lưu. + Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á: có nhiều sông, sông có nhiều nước, lượng nước lên xuống theo mùa. ? Bằng hiểu biết và dựa vào kiến thức đã học, cho biết giá trị kinh tế của sông ngòi và hồ ở Châu Á? I. ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI: II. CÁC ĐỚI CẢNH QUAN TỰ NHIÊN: ? Dựa vào hình bên cho biết: Châu Á có những đới cảnh quan tự nhiên nào? Lược đồ các đới khí hậu Châu Á Lược đồ các đới cảnh quan Châu Á Nhìn tranh, đốn cảnh quan. I. ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI: II. CÁC ĐỚI CẢNH QUAN TỰ NHIÊN:  Cảnh quan phân hóa đa dạng với nhiều loại: + Rừng lá kim ở Bắc Á (Xi - bia) nơi có khí hậu ôn đới. + Rừng cận nhiệt ở Đông Á. + Rừng nhiệt đới ẩm ở Đông Nam Á và Nam Á. + Thảo nguyên, hoang mạc, cảnh quan núi cao. ? Giải thích sự phân hóa đa dạng của cảnh quan tự nhiên? Nguyên nhân phân bố nhiều cảnh quan tự nhiên Châu Á là do sự phân hóa đa dạng về các đới, các kiểu khí hậu. Động vật I. ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI: II. CÁC ĐỚI CẢNH QUAN TỰ NHIÊN: III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA THIÊN NHIÊN CHÂU Á: 1. Thuận lợi: ? Dựa vào vốn hiểu biết và những kiến thức đã học, em hãy cho biết thiên nhiên Châu Á có những thuận lợi cho sản xuất và đời sống?  Nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, trữ lượng lớn (dầu khí, than, sắt,...)  Thiên nhiên đa dạng. 2. Khó khăn: Quan sát các hình ảnh , kết hợp với kiến thức đã học , hãy nêu những khĩ khăn của thiên nhiên châu Á đối với sản xuất và đời sống ? I. ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI: II. CÁC ĐỚI CẢNH QUAN TỰ NHIÊN: III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA THIÊN NHIÊN CHÂU Á: 1. Thuận lợi:  Nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, trữ lượng lớn (dầu khí, than, sắt,...)  Thiên nhiên đa dạng. 2. Khó khăn:  Địa hình núi cao hiểm trở.  Khí hậu khắc nghiệt.  Thiên tai bất thường.

Soạn Địa Lí 8 Bài 1 Vị Trí Địa Lí, Địa Hình Và Khoáng Sản Của Châu Á

Soạn địa lí 8 bài 1 Vị trí địa lí, địa hình và khoáng sản của Châu Á là tâm huyết biên soạn của đội ngũ giáo viện dạy giỏi môn địa lí giúp các em nắm được kiến thức cơ bản, soạn đúng, soạn đủ ý địa lí 8 bài 1 Vị trí địa lí, địa hình và khoáng sản của Châu Á.

thuộc: ĐỊA LÝ 8 PHẦN MỘT: THIÊN NHIÊN, CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC (tiếp theo) và cũng thuộc: Chương XI: Châu Á

Hướng dẫn soạn địa lí 8 bài 1 Ví trí địa lí, địa hình và khoáng sản của Châu Á

Bài 1 (trang 6 sgk Địa Lí 8): Hãy nên các đặc điểm về vị trí địa lí, kích thước của lãnh thổ châu Á và ý nghĩa của chúng đối với khí hậu. Lời giải:

– Đặc điểm về vị trí địa lí, kích thước lãnh thổ châu Á:

+ Vị trí địa lí: châu Á là một bộ phân của lục địa Á – Âu, nằm kéo dài từ vùng cực bắc đến vùng Xích đạo, tiếp giáp với châu Âu, châu Phi và các đại dương Thái bình Dương, Bắc Băng Dương, Ấn Độ Dương.

+ Kích thước lãnh thổ: là châu lục rộng lớn nhất thế giới với diện tích 44, 4 triệu km 2 (kể cả các đảo).

– Ý nghĩa của chúng đối với khí hậu:

+ Vị trí kéo dài từ cùng cực Bắc đến vùng Xích đạo làm cho lượng bức xạ mặt trời phần bố không đều, hình thành các đới khí hậu thay đổi từ bắc đến nam.

+ Kích thước lãnh thổ rộng lớn làm cho khí hậu phân hóa thành các kiểu khác nhau: khí hâu ẩm ở gần biển và khí hậu lục địa khô hạn ở vùng lục địa.

Bài 2 (trang 6 sgk Địa Lí 8): Hãy nêu các đặc điểm của địa hình châu Á. Lời giải:

– Châu Á có nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao đồ sộ và nhiều đồng bằng rộng bậc nhất thế giới.

– Các dãy núi chạy theo hai hướng chính: đông – tây hoặc gần đông – tây và bắc – nam hoặc gần bắc – nam làm cho địa hình chia cắt rất phức tạp.

– Các núi và sơn nguyên cao tập trung chủ yếu ở trung tâm. Trên các núi cao có băng hà bao phủ quanh năm.

Xem Video bài học trên YouTube

Là một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất

Giải Bài Tập Địa Lí 11

Giải Bài Tập Địa Lí 11 – Bài 8 Tiết 3: Thực hành: Tìm hiểu sự thay đổi GDP và phân bố nông nghiệp của Liên bang Nga giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

Phần dưới là danh sách các bài giải bài tập và trả lời câu hỏi Địa Lí lớp 11 Bài 8 Tiết 3: Thực hành: Tìm hiểu sự thay đổi GDP và phân bố nông nghiệp của Liên bang Nga. Bạn vào tên bài để theo dõi lời giải bài tập Địa Lí lớp 11 tương ứng

Câu hỏi 1 trang 73 sgk Địa lí 11: Qua bảng số liệu:

Bảng 8.5. GDP của LB Nga qua các năm

(Đơn vị: tỉ USD)

Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi GDP của LB Nga qua các năm và nhận xét.

Trả lời:

Nhận xét:

Nhìn chung giai đoạn 1990 – 2004, GDP của LB Nga có sự thay đổi không ổn định

– Giai đoạn 1990 – 2000: GDP giảm nhanh và liên tục (giảm 3,72 lần).

– Giai đoạn 2000 – 2004: GDP tăng lên khá nhanh (tăng 1,34 lần).

Câu hỏi 2 trang 73 sgk Địa lí 11: Dựa vào hình 8.10, nêu sự phân bố các cây trồng vật nuôi chủ yếu của LB Nga. Giải thích sự phân bố đó.

Trả lời:

– Lúa mì:

+ Phân bố ở đồng bằng Đông Âu, phía Nam đồng bằng Tây Xibia

+ Nhờ địa hình đồng bằng màu mỡ, khí hậu ấm áp.

– Củ cải đường:

+ Phân bố rìa Tây Nam nước Nga.

+ Nhờ điều kiện khí hậu ẩm, đất phì nhiêu.

– Bò:

+ Phân bố ở đồng bằng Đông Âu và khu vực phía nam.

+ Khí hậu ấm, các đồng cỏ rộng lớn thuận lợi chăn thả gia súc.

– Lợn:

+ Đồng bằng đông Âu.

+ Nhờ nguồn thức ăn dồi dào từ nông nghiệp, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

– Cừu:

+ Phân bố khu vực phía nam

+ Khí hậu khô hạn, phù hợp giới hạn sinh thái của đàn cừu.

– Thú có lông quý:

+ Phân bố ở khu vực phía Bắc cao nguyên Trung Xibia.

+ Khí hậu lạnh thích hợp với giới hạn sinh thái của loài.