Top 3 # Soạn Bài Địa 9 Bài 6 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Địa Lý 9 Bài 6 Trang 19 Cực Chất

Câu 1: Dựa vào hình 6.1 hãy phân tích xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Xu hướng này thể hiện rõ ở những khu vực nào?

Các bài tập cuối bài học

Câu 1: Dựa trên hình 6.2, hãy xác định các vùng kinh tế trọng điểm?

Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002

Nhận xét về thành phần cơ cấu kinh tế.

Câu 3: Hãy nêu một số thành tựu và thách thức trong phát triển kinh tế của nước ta?

Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài học

Câu 1: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta có sự thay đổi:

Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học

Câu 1: 7 vùng kinh tế kinh tế trọng điểm: Trung du và miền núi Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long

Câu 2: Biểu đồ tròn:

Nhận xét: thành phần cơ cấu kinh tế đa dạng nhưng không đều

Cơ cấu kinh tế nhà nước và kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng cao (38,4% và 47,9%), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tỉ lê thấp (13,7%).

Trong thành phần kinh tế ngoài nhà nước: kinh tế cá thể tỉ trọng lớn nhất (31,6%), Kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể chiếm tỉ trọng ngang nhau (8% và 8,3%).

Câu 3: Một số thành tựu và thách thức trong phát triển kinh tế của nước ta:

Thách thức: Rút ngắn khoảng cách đói nghèo, vượt lên nghèo nàn, lạc hậu, tài nguyên đang dần cạn kiệt cùng với các vấn đề việc làm, giáo dục, môi trường.

Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài học

Câu 1: Dựa vào hình 6.1 ta thấy xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta có sự thay đổi như sau:

– Giảm tỉ trọng khu vực nông – lâm – ngư nghiệp. Cụ thể:

Năm 1995, khu vực nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 40.5%

Năm 2002 chỉ còn 23.0%. Đang có xu hướng giảm mạnh.

– Tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng. Cụ thể:

Năm 1995, tỉ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 28.8%.

Năm 2002, con số này đã tăng lên nhanh chóng và đạt 38.5%

– Khu vực dịch vụ đến nay vẫn chiếm tỉ trọng cao với 38.5%. Tuy nhiên, con số này vẫn chưa ổn định, nó đang liên tục có sự tăng lên và giảm xuống thất thường.

Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học

Câu 1: Dựa trên hình 6.2, ta xác định được 7 vùng kinh tế trọng điểm:

1. Trung du và miền núi Bắc Bộ

2. Đồng bằng sông Hồng

3. Bắc Trung Bộ

4. Duyên hải Nam Trung Bộ

5.Tây Nguyên

6. Đông Nam Bộ

7. Đồng bằng sông Cửu Long

– Phạm vi lãnh thổ các vùng kinh tế trọng điểm gồm có 3 vùng:

1. Bắc Bộ

2. Miền Trung

3. Phía Nam

Câu 2: Vẽ biểu đồ hình tròn dựa vào bảng số liệu Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002:

Biểu đồ: Nhận xét về thành phần cơ cấu kinh tế:

* Nước ta có thành phần cơ cấu kinh tế đa dạng. Tuy nhiên, các thành phần kinh tế ở nước ta không đồng đều. Cụ thể:

– Cơ cấu kinh tế nhà nước và kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng cao lần lượt là 38,4% và 47,9%

– Cơ cấu kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ lê thấp 13,7%.

– Trong thành phần kinh tế ngoài nhà nước, thì kinh tế cá thể chiếm tỉ trọng lớn nhất với 31,6%. Kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể chiếm tỉ trọng ngang nhau lần lượt là 8% và 8,3%.

Câu 3: Một số thành tựu và thách thức trong phát triển kinh tế của nước ta như sau:

Về thành tựu:

– Tăng trưởng kinh tế vững chắc trên 7%/năm

– Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng có lợi cho quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa.

– Hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm: Dầu khí, điện, chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng.

– Phát triển nền sản xuất hướng ra xuất khẩu và thu hút đầu tư.

Về thách thức:

– Vượt qua nghéo nàn, lạc hậu. Rút ngắn khoảng cách đói nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp trong xã hội

– Tài nguyên đang dần cạn kiệt vì khai thác quá mức

– Vấn đề việc làm, an ninh xã hội, y tế giáo dục còn nhiều hạn chế…..

– Thách thức lớn khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.

Trả Lời Câu Hỏi Địa Lí 9 Bài 6

Bài 6: Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam

(trang 20 sgk Địa Lí 9): – Dựa vào hình 6.1 (SGK trang 20), hãy phân tích xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Xu hướng này thể hiện rõ nhất ở khu vực nào?

Trả lời:

– Tỉ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp trong cơ cấu GDP không ngừng giảm: thấp hơn khu vực dịch vụ (từ năm 1992), rồi thấp hơn công nghiệp và xây dựng (từ nám 1994) và đến năm 2002 chỉ còn hơn 20%, chứng tỏ nước ta đang chuyển từng bước từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.

– Tỉ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng đã táng lên nhanh nhất, chứng tỏ quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đang tiến triển.

– Khu vực dịch vụ có tỉ trọng tăng khá nhanh trong nửa đầu thập kỉ 90. Nhưng sau đó, tỉ trọng của khu vực này giảm rõ rệt. Nguyên nhân chủ yếu nhất do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực vào cuối năm 1997, các hoạt động kinh tế đối ngoại tăng trưởng chậm.

(trang 22 sgk Địa Lí 9): – Dựa vào hình 6.2 (SGK trang 21), hãy xác định các vùng kinh tế của nước ta, phạm vi lãnh thổ của các vùng kinh tế trọng điểm. Kể tên các vùng kỉnh tế giáp biển, vùng kỉnh tế không giáp biển.

Trả lời:

Dựa vào kí hiệu trên hình 6.2 để xác định:

– 7 vùng kinh tế nước ta: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.

– Phạm vi lãnh thổ của các vùng kinh tế trọng điểm:

+ Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.

+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Thừa Thiên Huế, Đà Năng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.

– Các vùng kinh tế giáp biển: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.

– 1 vùng kinh tế không giáp biển: Tây Nguyên.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

su-phat-trien-nen-kinh-te-viet-nam.jsp

Địa Lí 9 Bài 21

4 Tình hình phát triển kinh tế

a Công nghiệp

– Đồng bằng sông Hồng là vùng có ngành công nghiệp phát triển vào loại sớm nhất nước ta .Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 21% GDP công nghiệp cả nước (2002) . Trong vùng tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp hàng đầu cả nước là về cơ khí chế tạo , sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến thực phẩm

– Sản phẩm công nghiệp của vùng không những đủ cho nhu cầu trong vùng mà còn đủ cho các tỉnh phía Bắc và một số vùng trong nước : máy công cụ , động cơ điện , phương tiện giao thông , thiết bị điện tử và nhiều mặt hàng tiêu dùng .

– Đồng bằng sông Hồng hiện nay đã hỉnh thành một số khu, cụm công nghiệp : tập trung chủ yếu ở Hải Phòng , Hải Dương , Vĩnh Phúc , Hà Nội .

b Nông nghiệp

– Nền nông nghiệp của đồng bằng sông Hồng là nền nông nghiệp lúa nước thâm canh ở trình độ khá cao là 1 trong 2 vựa lúa của Việt Nam

Đồng bằng sông Hồng đứng sau đồng bằng sông Cửu Long về sản lượng nhưng đứng đầu cả nước về năng suất lúa (65,4tạ/ha năm 2002)

– Trong cơ cấu sản xuất vụ đông với tập đoàn cây trồng ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao đang trở thành vụ sản xuất chính ở đồng bằng sông Hồng

– Chăn nuôi chủ yếu là lợn đứng đầu cả nước , ngoài ra còn nuôi bò sữa , nuôi gia cầm

– Nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản đang phát triển tại các vùng nước mặm, nước lợ cửa sông ven biển

c Dịch vụ

Đồng bằng sông Hồng là một trung tâm dịch vụ lớn cho cả nước : các hoạt động từ tài chính , ngân hàng , xuất nhập khẩu , du lịch , bưu chính viễn thông , giao thông vận tải đều phát triển rất mạnh .Nhờ kinh tế phát triển , dân cư đông đúc , lại có mạng lưới giao thông dày đặc mà dịch vụ vận tải của vùng trở nên sôi động với hai đầu mối chính là Hà Nội và Hải Phòng

– Nhờ có nhiều địa danh du lịch hướng về cội nguồn , du lịch văn hoá , du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng mà du lịch ở đây có điều kiện phát triển mạnh .

– Bưu chính viễn thông là ngành phát triển rất mạnh , Hà Nội là trung tâm thông tim tư vấn chuyển giao công nghệ đồng thời là một trong hai trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất cả nước .

5 Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế Bắc bộ

– Hà Nội , Hải Phòng là những trung tâm kinh tế lớn của đồng bằng sông Hồng . Hai thành phố này cùng với thành phố Hạ Long của Quảng Ninh tạo thành 3 trụ cột kinh tế cho vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ .

– Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ câu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá của cả hai vùng đồng bằng sông Hồng và trung du miền núi Bắc bộ .

II- Bài Tập:

1) Nêu những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên, dân cư- xã hội của đồng bằng sông Hồng đối với việc phát triển kinh tế- xã hội.

Hướng dẫn trả lời ( trả lời như phần ghi trên)

2) Tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở đồng bằng sông Hồng?

Hướng dẫn trả lời

– Tránh được nguy cơ phá hoại của lũ lụt hàng năm, nhất là vào mùa mưa bão.

– Diện tích đất phù sa vùng cữa sông Hồng không ngừng mở rộng.

– Địa bàn phân bố dân cư được phủ khắp châu thổ , các hoạt động kinh tế phát triển sôi động.

– Nhiều di tích lịch sử, giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể được lưu giữ và phát triển .

3) Cho bảng số liệu sau: (%)

Tiêu chí Năm

1995

1998

2000

2002

Dân số

100,0

103,5

105,6

108,2

Sản lượng lương thực

100,0

117,7

128,6

131,1

Bình quân lương thực theo đầu người

100,0

113,8

121,8

121,2

a) Vẽ biểu đồ đường thể hiện tóc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng.

b) Nhận xét và giải thích về sự thay đổi của dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng trong thời kì trên?

Hướng dẫn trả lời

a) Vẽ đủ ba đường, chính xác, đẹp, có đầy đủ: tên biểu đồ, chú thích , đơn vị cho các trục.

b) Nhận xét: dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người đều tăng nhưng tốc độ tăng không giống nhau: sản lượng và bình quân lương thực theo đầu người tăng nhanh hơn dân số.

Giải thích:

+ Sản lượng lương thực tăng nhanh nhất do đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật.

+ Dân số tăng chậm do thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá dân số.

+ Sản lượng lương thực tăng nhanh, dân số cũng tăng nên bình quân lương thực tăng nhưng không nhanh bằng sản lượng lương thực.

4)Nêu những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng.

Hướng dẫn trả lời

a) Thuận lợi:

– Đất phù sa màu mỡ thích hợp với việc thâm canh lúa nước.

– Hệ thống sông ngòi chằn chịt là nguồn cung cấp nước cho sản xuất.

– Khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh có thể đa dạng hoá các loại cây trồng.

– Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, trình độ thâm canh cao.

– Cơ sở vật chất tương đối hoàn thiện ( cơ giới hoá, thuỷ lợi, giống, phân bón …)

– Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hợp lí.

– Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

b) Khó khăn:

– Thời tiết, khí hậu diễn biến thất thường.

– Một số diện tích đất bị nhiễm mặn, thiếu nước tưới vào mùa đông.

5) Vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực thực phẩm ở Đồng bằng sông Hồng?

Hướng dẫn trả lời

– Vụ đông có thể trồng được nhiều cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao như : ngô đông , su hào , bắp cải , cà chua …

– Ngô đông có năng suất cao , ổn định diện tích đang mở rộng chính là nguồn lương thực , nguồn thức ăn cho gia súc …

Các từ khóa trọng tâm ” cần nhớ ” để soạn bài hoặc ” cách đặt đề bài ” khác của bài viết trên:

Nêu điều kiện thuận lợi khó khăn đối với phát triển cây lúa của vùng đồng bằng sông Hồng

,

Môi Trường Nhiệt Đới Soạn Địa 7 Bài 6

Môi trường nhiệt đới soạn địa 7 bài 6 là tâm huyết biên soạn của đội ngũ giáo viên dạy giỏi môn địa lí. Đảm bào chính xác, súc tích và dễ hiểu giúp các em nắm được kiến thức trọng tâm trong Bài 6 Môi trường nhiệt đới và vận dụng giải các bài tập SGK địa lí 7 bài 6.

thuộc: Phần 2. CÁC MÔI TRƯỜNG ĐỊA LÍ và cùng thuộc: Chương I – MÔI TRƯỜNG ĐỚI NÓNG, HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA CON NGƯỜI Ở ĐỚI NÓNG

Hướng dẫn soạn Môi trường nhiệt đới địa soạn địa 7 bài 6

Câu 1: Nêu đặc điểm của khí hậu nhiệt đới. Lời giải:

– Nóng quanh năm (trên 20 o C) và có hai thời kì nhiệt độ tăng cao trong năm khi Mặt Trời đi qua thiên đỉnh.

– Có một thời kì khô hạn; càng gần chí tuyến càng kéo dài từ 3 – 9 tháng (hoặc mưa tập trung vào một mùa); càng gần chí tuyến mùa mưa càng ngắn dần và lượng mưa từ 500 – 1.500mm.

Câu 2: Giải thích tại sao đất ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng? Lời giải:

– Đất ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng do quá trình tích tụ ôxit sắt, nhôm lên trên mặt đất vào các mùa khô.

– Đất feralit là đất đặc trưng của đới nóng.

Câu 3: Tại sao diện tích xavan và nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng? Lời giải:

Diện tích xavan và nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng là do phá rừng hoặc phá xavan đế làm rẫy và lấy gỗ củi khiến cho đất bị bạc màu, chỉ còn cỏ tranh mới có thế mọc lên được ở đó.

– Biểu đồ bên phải: có nhiệt độ cả năm trên 20 oc, biên độ nhiệt năm tới trên 15 o c, có một thời kì khô hạn kéo dài 6 tháng, là những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ở Nam bán cầu. Mùa mưa ở Nam bán cầu trái trái ngược với mùa mưa ở Bắc bán cầu : mưa từ tháng 11 đến tháng 4, là mùa hạ ở Nam bán cầu.

Xem Video bài học trên YouTube

Là một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất