Top 5 # Soạn Bài Địa 8 Bài 6 Thực Hành Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Địa Lí 8 Bài 44: Thực Hành Tìm Hiểu Địa Phương

Bài tập minh họa

Tìm hiểu tỉnh An Giang

Lược đồ An Giang

1. Tên gọi, vị trí đía lý của địa điểm

Nằm ở phía tây nam của lãnh thổ.

Diện tích: 3536,76 km2 (năm 2008)

Ý nghĩa:

Thuận lợi phát triển giao thương nội vùng

Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong tiểu vùng sông Mê công.

Có chiến lược quan trọng về kinh tế, văn hóa và quốc phòng…

2. Các đơn vị hành chính trong tỉnh

Gồm có: TP. Long Xuyên, TP Châu Đốc, TX Tân châu và 8 huyện : An Phú, Phú Tân, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Tịnh Biên, Tri Tôn, Thoại Sơn

3. Địa hình

Có 2 dạng chính :

Đồng bằng phù sa thuộc 4 huyện cù lao và vùng trũng Tứ giác Long Xuyên.

Đồi núi thấp: Tri Tôn, Tịnh Biên và Thọai sơn .

4. Khí hâu

(BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA AN GIANG NĂM 2006)

An Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm có 2 mùa rỏ rệt:

Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10

Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau

5. Thủy văn

An Giang có mạng lưới sông ngòi,kênh rạch dày đặc

Thuận lợi cho phát triển giao thông, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản…

6. Thổ nhưỡng

Diện tích: 353676 ha ( năm 2008)

Có 3 nhóm đất chính:

Đất phù sa: chiếm 72,5%

Đất phèn: chiếm 18,9%

Đất đồi núi: chiếm 8,6%

7. Tài nguyên sinh vật

Tài nguyên sinh vật tỉnh ta rất phong phú,đa dạng.

Hiện có nguy cơ bị suy giảm nên chúng ta cần có nhiều biện pháp để bảo vệ chúng.

8. Khoáng sản

Khoáng sản ở An Giang khá phong phú, song trữ lượng không nhiều, chủ yếu là: đá granit, cát, đất sét, nước khoáng…

(Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)

Kết luận

An Giang có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế – xã hội, giao lưu kinh tế với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và các nước trong Tiểu vùng sông Mê Công nhưng cũng có những trở ngại như lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất chua phèn… Vấn đề hiện nay là tìm các biện pháp thoát lũ kết hợp với quy hoạch nông thôn, cải tạo đất chua phèn, bảo vệ rừng tràm, rừng tự nhiên và tích cực trồng rừng mới, chủ động chung sống đồng thời khai thác lợi thế của lũ trên sông Cửu Long.

Địa Lí 8 Bài 44: Thực Hành: Tìm Hiểu Địa Phương

Địa Lí 8 Bài 44: Thực hành: Tìm hiểu địa phương

Để giúp bạn học tốt môn Địa Lí 8, phần dưới là danh sách các bài Giải bài tập Địa Lí 8 Bài 44: Thực hành: Tìm hiểu địa phương.

1. Hà Nội

a) Tên gọi, vị trí:

– Hồ Hoàn Kiếm hay còn được gọi là Hồ Gươm. Tên gọi Hoàn Kiếm xuất hiện vào đầu thế kỷ 15 gắn với truyền thuyết vua Lê Lợi trả gươm báu cho Rùa thần.

– Nằm ở quận Hoàn Kiến – Hà Nội. Hồ Hoàn Kiếm có vị trí kết nối giữa khu phố cổ gồm các phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Cầu Gỗ, Lương Văn Can, Lò Sũ… với khu phố Tây do người Pháp quy hoạch cách đây hơn một thế kỷ là Bảo Khánh, Nhà thờ, Tràng Thi, Hàng Bài, Đinh Tiên Hoàng, Tràng Tiền, Hàng Khay, Bà Triệu.

b) Hình dạng và độ lớn:

– Là một hồ nước ngọt tự nhiên của Hà Nội.

– Hồ có diện tích là 12 ha, độ dài tối đa là 700m, độ rộng tối đa là 250m, độ sâu trung bình là 1 – 1,4 m.

c) Lịch sử phát triển:

– Cách đây khoảng 6 thế kỉ, hồ là một phân lưu sông Hồng chảy qua vị trí của các phố như ngày nay, tiếp đó đổ ra nhánh chính của sông Hồng, nơi rộng nhất phân lư này hình thành nên hồ Hoàn Kiếm ngày nay.

– Thời Lê Trung hưng (thế kỷ 16), khi chúa Trịnh cho chỉnh trang Hoàng thành Thăng Long để vua Lê ở đã đồng thời xây dựng phủ chúa riêng nằm ngay bên ngoài Hoàng thành và trở thành một cơ quan trung ương thời bấy giờ với những công trình kiến trúc xa hoa như lầu Ngũ Long (dùng để duyệt quân) nằm ở bờ Đông hồ Hoàn Kiếm, đình Tả Vọng trên đảo Ngọc Sơn. Năm 1728 Trịnh Giang cho đào hầm ở vị trí phía Nam hồ để xây dựng cung điện ngầm gọi là Thưởng Trì cung.

– Chúa Trịnh cho ngăn hồ lớn thành hồ Tả Vọng và Hữu Vọng. Hồ Hữu Vọng được dùng làm nơi duyệt quân thuỷ chiến của triều đình. Đến đời Tự Đức (1847-1883), hồ Hữu Vọng được gọi là hồ Thủy Quân, còn hồ Tả Vọng chính là hồ Hoàn Kiếm. Từ năm 1884, nhà nước bảo hộ Pháp cho lấp hồ Thuỷ Quân để xây dựng, mở mang Hà Nội

d) Vai trò và ý nghĩa:

– Hồ điều hòa khí hậu của thành phố Hà Nội.

– Vì vậy cũng có thể hiểu được lý do Hồ Hoàn Kiếm trở thành điểm du lịch ấn tượng, thu hút.

– Là nguồn cảm hứng nghệ thuật bất tận của những thi nhân, nhạc sĩ và văn nghệ sĩ.

– Trên tất cả, hồ gắn liền với huyền sử một thời, là biểu tượng khát vọng hòa bình và đức văn tài võ trị của toàn dân tộc.

2. Đà Nẵng

a) Tên gọi, vị trí:

– Cầu Rồng là cây cầu mới nhất bắc qua sông Hàn. Vì cây cầu có hình dáng giống một con rồng nên được gọi là Cầu Rồng.

– Cây cầu hiện đại này bắc qua sông Hàn tại bùng binh Lê Đình Dương/Bạch Đằng, tạo con đường ngắn nhất từ sân bay quốc tế Đà Nẵng tới các đường chính trong thành phố Đà Nẵng, và một tuyến đường trực tiếp đến bãi biển Mỹ Khê và bãi biển Non Nước ở rìa phía đông của thành phố.

b) Hình dạng và độ lớn:

– Cầu Rồng dài 666m và rộng 37.5m với 6 làn xe chạy. Nó được chính thức thông xe ngày 29 tháng 3 năm 2013.

– Cầu được thiết kế và xây dựng với hình dạng của một con rồng có khả năng phun lửa và phun nước như thật.

c) Lịch sử phát triển:

– Cuối năm 2005: Đà Nẵng tổ chức cuộc thi thiết kế kiến trúc cầu Rồng với sự tham gia của 8 đơn vị tư vấn thiết kế (gồm 4 công ty Việt Nam, 2 công ty Nhật Bản, 1 công ty Đức và 1 công ty Mỹ). Các công ty này đã trình bày 17 phương án thiết kế.

– Tháng 10/2007: Chọn phương án thiết kế cầu Rồng của liên danh The Louis Berger và Ammann & Whitney (Mỹ).

– Ngày 17 tháng 12 năm 2008: UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt dự án

– Ngày 19 tháng 7 năm 2009. Cầu được khởi công tại bờ đông sông Hàn .

– Nhịp chính được hoàn thành vào ngày 26 tháng 10 năm 2012.

– Cây cầu được chính thức thông xe, đưa vào sử dụng ngày 29 tháng 3 năm 2013, nhân kỷ niệm lần thứ 38 ngày giải phóng thành phố Đà Nẵng.

d) Vai trò và ý nghĩa:

– Tạo điều kiện phát triển giao thông vận tải.

– Biểu tượng cho sự phát triển vượt bậc và vươn xa.

– Địa điểm du lịch mới hấp dẫn.

– Là “cầu nối” dân cư hai bên sông.

3. TP. Hồ Chí Minh

a) Tên gọi và vị trí:

– Chợ Bến Thành là một ngôi chợ nằm tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

– Ban đầu, vị trí của chợ nằm bên bờ sông Bến Nghé, cạnh một bến sông gần thành Gia Định (bấy giờ là thành Quy, còn gọi là thành Bát Quái). Bến này dùng để cho hành khách vãng lai và quân nhân vào thành, vì vậy mới có tên gọi là Bến Thành, và khu chợ cũng có tên gọi là chợ Bến Thành.

b) Hình dạng và độ lớn:

– Chợ Bến Thành có tổng diện tích 13.056m 2, trung bình mỗi ngày đón khoảng 10.000 lượt khách lui tới mua bán và tham quan. Chợ có 1.446 sạp, 6.000 tiểu thương, 5 doanh nghiệp, với bốn cửa chính và 12 cửa phụ tỏa ra bốn hướng.

+ Cửa Nam (nhìn ra quảng trường Quách Thị Trang) với biểu tượng ngôi tháp đồng hồ ba mặt, là cổng chính, bên trong nhà lồng là nơi bày bán các mặt hàng vải vóc và thực phẩm khô.

+ Cửa Bắc (phía đường Lê Thánh Tôn) rực rỡ với những gian hàng hoa tươi và trái cây mời gọi người qua đường.

+ Cửa Ðông (phía đường Phan Bội Châu) hấp dẫn khách hàng bởi các loại mỹ phẩm và bánh kẹo đầy màu sắc.

+ Cửa Tây (phía đường Phan Chu Trinh) lại là nơi thu hút phái đẹp vì sự đa dạng về kiểu dáng và kích cỡ của giày dép, hàng mỹ nghệ, đồ lưu niệm.

c) Lịch sử phát triển:

– Chợ Bến Thành thời kỳ đầu được xây bằng gạch, sườn gỗ, lợp tranh, được mô tả như là “phố chợ nhà cửa trù mật ở dọc theo bến sông.

– Đến năm 1911, chính quyền thuộc địa Pháp quyết định dời chợ về vị trí hiện nay, khi ấy còn là một cái ao sình lầy.

– Chợ được khởi công từ năm 1912 cho đến cuối tháng 3-1914 mới hoàn tất và hoạt động liên tục kể từ đó cho đến nay.

– Chợ có hơn 3.000 sạp hàng, bán sỉ, bán lẻ đủ các loại hàng hóa, từ thực phẩm vật dụng hàng ngày đến những hàng xa xỉ phẩm.

d) Vai trò và ý nghĩa:

– Nơi giao lưu, buôn bán, trao đổi hàng hóa.

– Địa điểm du lịch hấp dẫn.

– Nơi lưu giữ văn hóa truyền thống.

Địa Lí 8 Bài 18: Thực Hành: Tìm Hiểu Lào Và Cam

Địa Lí 8 Bài 18: Thực hành: Tìm hiểu Lào và Cam-pu-chia

Để giúp bạn học tốt môn Địa Lí 8, phần dưới là danh sách các bài Giải bài tập Địa Lí 8 Bài 18: Thực hành: Tìm hiểu Lào và Cam-pu-chia.

1. Vị trí địa lí

(trang 62 sgk Địa Lí 8): Dựa vào hình 15.1 cho biết Lào hoặc Cam-pi-chia:

– Thuộc khu vực nào, giáp nước nào, biển nào?

– Nhận xét khả năng liên hệ với nước ngoài của mỗi nước.

Trả lời:

– Lào

+ Thuộc phần đất liền (bán đảo Trung Ấn).

+ Giáp Việt Nam ở phía đông, Trung Quốc và Mi-an-ma ở tây bắc, Thái Lan ở phía tây, Cam-pu-chia ở phía nam. Đặc biệt, Lào không giáp biển.

+ Lào có khả năng liên hệ với các nước hạn chế, chủ yếu bằng đường bộ và đường hang không.

2. Điều kiện tự nhiên

(trang 63 sgk Địa Lí 8): Dựa vào hình 18.1, 18.2 và bài 14, trình bày về Lào hoặc Cam-pu-chia theo các nội dung sau:

– Địa hình: các dạng núi, cao nguyên, đồng bằng trong lãnh thổ từng nước.

– Khí hậu: thuộc đới khí hậu nào, chịu ảnh hưởng của gió mùa như thế nào? Đặc điểm của mùa khô, mùa mưa.

– Sông, hồ lớn.

– Nhận xét thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí, khí hậu đới với sự phát triển nông nghiệp.

Trả lời:

– Lào:

+ Địa hình: chủ yếu là đồi núi và cao nguyên phân bố ở phía bắc và phía đông lãnh thổ. Đồng bằng nhỏ hẹp phân bố chủ yếu ở phía tây dọc theo sông Mê công.

+ Khí hậu: Lào có khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa. Mùa hạ có gió tây nam thổi từ biển vào nhưng không mang theo nhiều hơi ẩm mà ngược lại nó khô và nóng. Mùa đông có gió đông bắc thổi đến phía bắc và trung Lào nhưng tính lạnh đã giảm bớt. Mùa mưa riêng biệt và kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, tiếp đến là mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4.

+ Sông Mê công là sông lớn nhất cung cấp phù sa và nước cho sản xuất.

+ Thuận lợi: Giáp Trung Quốc – một cường quốc kinh tế, các nước láng giềng phát triển do vậy có cơ hội học tập, tiếp thu tinh hoa. Khí hậu nhiệt đới thuận lợi phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.

+ Khó khăn: là quốc gia nội lục nên khó khăn trong giao lưu, phát triển kinh tế. Khí hậu khô và nóng hơn các nước trong khu vực nên cơ cấu cây trồng, quy mô bị hạn chế…

3. Điều kiện xã hội, dân cư

(trang 64 sgk Địa Lí 8): Dựa vào bảng 18.1 nhận xét Lào hoặc Cam-pu-chia về:

– Số dân, gia tăng, mật độ dân số.

– Thành phần dân tộc, ngôn ngữ phổ biến, tôn giáo, tỉ lệ dân số biết chữ.

– Bình quân thu nhập đầu người.

– Tên các thành phố lớn, tỉ lệ dân cư thành thị.

– Nhận xét tiềm năng nguồn nhân lực để phát triển đất nước (về số lượng, trình độ văn hóa của dân cư).

Trả lời:

– Lào có số dân là 5,5 triệu người, tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao 2,3%. Mật độ dân số là 23 người/km2.

– Thành phần dân tộc: người Lào chiến 50%, còn lại là các dân tộc Thái, Mông… Ngôn ngữ phổ biến là tiếng Lào, 60% dân số theo đạo Phật. Tỉ lệ số dân biết chữ còn thấp 56%.

– Bình quân thu nhập đầu người là 317 USD.

– Các thành phố lớn: Viêng Chăn, Xa-van-na-khẹt, Luông-pha-băng. Tỉ lệ dân cư đô thị thấp chiếm 17%.

– Lào hạn chế về lực lượng lao động do dân số chưa đông, trình độ dân trí còn thấp, dân cư tập chung không đồng đều, tập chung chủ yếu ở nông thôn…

4. Kinh tế

(trang 64 sgk Địa Lí 8): Sử dụng hình 18.1 và 18.2 để:

Nêu tên ngành sản xuất, điều kiện để sản xuất ngành, sản phẩm và phân bố ở Lào hoặc Cam-pu-chia.

Trả lời:

– Lào có thể phát triển tất cả các ngành: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

– Điều kiện để phát triển: khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiều tiềm năng về thủy điện, gỗ, kim loại màu, kim loại quý…

– Sản phẩm chính: lúa gạo phân bố chủ yếu ở đồng bằng phía tây nam, hạt tiêu phân bố chủ yếu ở cao nguyên Khăm Muộn và phía tây bắc Lào, gỗ phân bố ở tây bắc và phía đông.

Địa Lí 8 Bài 40: Thực Hành Đọc Lát Cắt Địa Lý Tự Nhiên Tổng Hợp

Tóm tắt lý thuyết

Câu 1: Đọc lát cắt tổng hợp địa lí tự nhiên từ Phan-xi-păng tới thành phố Thanh Hóa (theo tuyến cắt A – B trên sơ đồ)

a) Xác định tuyến cắt A – B trên lược đồ:

Tuyến cắt chạy theo hướng nào? Qua những khu vực địa hình nào?

Hãy tính độ dài của tuyến cắt A-B theo tỉ lệ ngang của lát cắt?

b) Dựa trên kí hiệu và bảng chú giải của từng hợp phần tự nhiên, cho biết trên lát cắt (từ A đến B và từ dưới lên trên):

Có những loại đá, đất nào? Chúng phân bố ở đâu?

Có mấy kiểu rừng? Chúng phát triển trong điều kiện tự nhiên như thế nào?

c) Căn cứ vào biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa đã vẽ trên lát cắt của 3 trạm khí tượng Hoàng Liên Sơn, Mộc Châu và Thanh Hóa, trình bày sự khác biệt khí hậu trong khu vực (tham khảo bảng 40.1 trang 138 SGK 8).

a) Xác định tuyến cắt A – B trên lược đồ:

Tuyến cắt chạy theo hướng nào? Qua những khu vực địa hình nào?

Hướng Tây Bắc – Đông Nam.

Qua dãy Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Mộc Châu, đồng bằng Thanh Hoá

Hãy tính độ dài của tuyến cắt A-B theo tỉ lệ ngang của lát cắt? (tỉ lệ ngang của lát cắt 1:2 000 000).

Độ dài lát cắt khoảng 360km (khoảng cách A – B đo được khoảng 18 cm: 18 × 20 km = 360 km)

b) Dựa trên kí hiệu và bảng chú giải của từng hợp phần tự nhiên, cho biết trên lát cắt (từ A đến B và từ dưới lên trên):

Có những loại đá, đất nào? Chúng phân bố ở đâu?

Khu núi cao Hoàng Liên Sơn có: Đá mác ma xâm nhâp và đá mác ma phun trào. Đất mùn núi cao

Khu cao nguyên Mộc Châu có: Trầm tích đá vôi. Đất feralít trên đá vôi.

Khu đồng bằng Thanh Hoá có: Trầm tích phù sa. Đất phù sa trẻ.

Có mấy kiểu rừng? Chúng phát triển trong điều kiện tự nhiên như thế nào?

Khu núi cao Hoàng Liên Sơn có: Rừng ôn đới, phát triển trong điều kiện khí hậu lạnh quanh năm và mưa nhiều.

Khu cao nguyên Mộc Châu có: Rừng cận nhiệt và rừng nhiệt đới, phát triển trong điều kiện khí hậu cận nhiệt vùng núi, lượng mưa và nhiệt độ thấp.

Khu đồng bằng Thanh Hoá có: Rừng nhiệt đới thay thế bằng hệ sinh thái nông nghiệp, phát triển trong điều kiện khí hậu nhiệt đới.

c) Căn cứ vào biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa đã vẽ trên lát cắt của 3 trạm khí tượng Hoàng Liên Sơn, Mộc Châu và Thanh Hóa, trình bày sự khác biệt khí hậu trong khu vực (tham khảo bảng 40.1 trang 138 SGK 8).

Đặc điểm chung của khí hậu là nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều vào thời kì gió mùa mùa hạ. Tuy nhiên do yếu tố vị trí, địa hình nên có sự khác biệt:

Khu vực Mộc Châu: là vùng cao nguyên nằm bên trong đồng bằng; nhiệt độ trung bình thấp hơn từ 17độC – 25độC, lượng mưa vừa phải ≈ 1600mm/năm.

Khu vực Hoàng Liên Sơn: là vùng núi cao chắn gió mùa mùa hạ từ biển vào nên có mưa nhiều nhất so với hai khu vực trên với lượng mưa trung bình từ 3500 – 3600 mm/năm; nhiệt độ trung bình thấp nhất từ 8độC – 18độC.

Tổng hợp điều kiện địa lí tự nhiên theo ba khu vực sau và báo cáo trước lớp:

Khu núi cao Hoàng Liên Sơn

Khu cao nguyên Mộc Châu

Khu đồng bằng Thanh Hóa