Top 8 # Soạn Bài Địa 8 Bài 29 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Văn 8 Vnen Bài 29: Chương Trình Địa Phương

Soạn văn 8 VNEN Bài 29: Chương trình địa phương

A. Hoạt động khởi động

Trao đổi trong nhóm để trả lời câu hỏi sau: Theo em, thế nào là hài kịch?

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. (trang 88, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Tìm hiểu các vấn đề của địa phương

a) Trong chương trình Ngữ văn lớp 8, các em đã học những văn bản nhật dụng nào? Các văn bản ấy đặt ra những vấn đề gì?

b) Những vấn đề ấy có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống hiện nay?

c) Theo em, trong số các vấn đề đặt ra ở những văn bản nhật dụng đã học, vấn đề nào là cấp thiết nhất đối với địa phương em? Vì sao?

d) Ngoài các vấn đề đã nêu trong các văn bản nhật dụng đã học, còn những vấn đề nào khác đang diễn ra ở địa phương em? Hãy chọn một trong những vấn đề ấy để trình bày theo gợi ý sau:

– Nêu vấn đề

– Nêu thực trạng của vấn đề

– Chỉ ra nguyên nhân của vấn đề

– Dự đoán những hậu quả của vấn đề

– Đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề

Trả lời:

a. Văn bản “Thông tin về Trái Đất năm 2000” đặt ra vấn đề về môi trường, kêu gọi cộng đồng ý thức được tác hại của bao bì ni lông, từ đó có những hành động thiết thực để giảm thiểu nhu cầu dùng bao bì ni lông.

Văn bản “Ôn dịch thuốc lá” đặt ra vấn đề tệ nạn ma túy, thuốc lá. Từ những dẫn chứng đầy thuyết phục, tác giả đã gián tiếp đặt ra vấn đề đáng để xã hội suy ngẫm, phải làm sao để đẩy lùi căn bệnh “ôn dịch” này.

Văn bản “Bài toán dân số” đặt ra vấn đề về dân số và tương lai loài người. Tình hình dân số thế giới ngày một gia tăng, văn bản đặt ra những tiếng chuông báo động về nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số, đặc biệt là ở những dân tộc chậm phát triển.

b. Trong cuộc sống hiện nay, đây đều là những vấn đề nóng hỏi, bức thiết, ảnh hưởng đến đời sống và cần sựu quan tâm của toàn xã hội.

c. Theo em, trong những vấn đề đã được đăt ra ở các văn bản nhật dụng trên, vấn đề về môi trường là cấp thiết nhất tại địa phương em, bởi môi trường hiện nay ngày càng trở nên ô nhiễm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của con người, đòi hỏi phải có sự giải quyết, thay đổi cấp bách.

d. – Ngoài các vấn đề nêu trên, còn một số vấn đề khác ở địa phương cần phải lưu ý:

+ Tình trạng không chấp hành luật lệ an toàn giao thông của người dân.

+ Tình trạng chiếm dụng vỉa hè, lòng đường để kinh doanh, buôn bán.

+ Tệ nạn rượu chè vô độ.

+ …

– Ví dụ về vấn đề: Không chấp hành luật lệ an toàn giao thông

– Thực trạng của vấn đề: Người dân khi tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm;; uống rượu bia nhưng vẫn lái xe; khi tắc đường thì đi chèn lên vỉa hè của người đi bộ; …

– Nguyên nhân của vấn đề:

+ Ý thức tôn trọng luật An toàn giao thông của người dân chưa cao.

+ Các cơ quan chức năng thiếu nghiêm khắc trong việc xử lí.

+ Mức xử phạt cho các trường hợp vi phạm còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe.

– Hậu quả:

+ Nhiều vụ tai nạn giao thông đáng tiếc xảy ra, khiến nhiều người thương vong, …

+ …

– Đề xuất giải pháp:

+ Tuyên truyền để nâng cao ý thức người dân khi tham gia giao thông.

+ Cơ quan chức năng cần có biện pháp để kiểm tra thường xuyên và xử phạt khi có sai phạm xảy ra.

+ Mức xử phạt cần cứng rắn và nghiêm khắc hơn để đủ sức răn đe

+ …

2. (trang 88, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Từ ngữ xưng hô địa phương

a) Từ ngữ xưng hô là gì? Liệt kê một số từ ngữ xưng hô ở địa phương em theo gợi ý sau :

– Từ ngữ chỉ quan hệ thân thuộc :…….

– Đại từ nhân xưng :…….

– Từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp

b) Tìm những từ ngữ xưng hô riêng ở địa phương nơi em sinh sống (nếu có) và một số từ ngữ xưng hô ở địa phương khác mà em biết.

c) Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :

(1) Thoáng thấy mẹ về đến cổng, thằng Dần mừng nhảy chân sáo : – U đi đâu từ lúc non trưa đến giờ ? Có mua được gạo hay không ? Sao u lại về không thế ?

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

(2) Ai về thăm mẹ quê ta Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm… Bầm ơi có rét không bầm Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn Bầm ra ruộng cấy bầm run Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non Mạ non bầm cấy mấy đon Ruột gan bần lại thương con mấy lần

(Tố Hữu, Bầm ơi)

(3) Con nhớ mế! Lửa sông Hồng soi tóc bạc Năm con đau mế thức một mùa dài. Con với mế không phải hòn máu cắt Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.

(Chế Lan Viên)

– Chỉ ra từ ngữ xưng hô trong các đoạn trích trên và cho biết từ nào là từ ngữ toàn dân, từ nào là từ ngữ địa phương?

– Việc sử dụng từ xưng hô địa phương trong các đoạn trích trên có tác dụng gì?

Trả lời:

a. Từ ngữ xưng hô gồm các loại: đại từ dùng để xưng hô, danh từ chỉ quan hệ họ hàng dùng để xưng hô, danh từ chỉ chức danh, nghề nghiệp.

Một số từ ngữ xưng hô (chú ý liệt kê phù hợp theo địa phương mình sinh sống).

VD:

– Từ ngữ chỉ quan hệ thân thuộc :mày, con, cháu, bạn, cậu, …

– Đại từ nhân xưng : tao, ta, mình, tớ, cháu,…

– Từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp: thầy, cô, sếp, …

b. Một số từ ngữ xưng hô của người miền nam: ba, má, tui, tía, thày, o, dượng, …

c. – Các từ ngữ xưng hô trong những đoạn trích trên: mẹ, thằng, u, ta, bầm, con, mế.

+ Từ ngữ toàn dân: mẹ, thằng, ta, con

+ Từ ngữ địa phương: u, bầm, mế

– Việc sử dụng từ ngữ địa phương trong các đoạn trích trên mang đến cho mỗi đoạn trích một sắc thái, đặc trưng riêng, một màu sắc riêng cho nhân vật người mẹ, rất độc đáo và thú vị.

C. Hoạt động luyện tập

1. (trang 89, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Đọc phần hướng dẫn sau và thực hiện yêu cầu:

Muốn tìm hiểu một vấn đề ở địa phương, cần thực hiện các bước sau:

– Phát hiện và nêu vấn đề

– Bằng quan sát, liệt kê, thống kê, phỏng vấn,… mô tả được vấn đề, chỉ ra được thực trạng của vấn đề.

– Tìm ra nguyên nhân phát sinh vấn đề.

– Dựa trên những tài liệu có được, sự báo hệ quả của vấn đề.

– Xác định cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chịu trách nhiệm giải quyết vấn đề.

– Đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề.

– Tìm phương tiện, cách thức đề xuất ( viết kiến nghị, viết báo, đề xuất trực tiếp,…)

a) Để tìm hiểu một vấn đề của địa phương, trong các bước trên, bước nào khó nhất? Vì sao? Có thể khắc phục bằng cách nào?

b) Ngoài các bước trên, có cần bổ sung thêm bước nào nữa không? Vì sao?

Trả lời:

a. Trong các bước trên, bước đề xuất giải pháp là khó khăn nhất, vì:

+ Rất nhiều vấn đề bức thiết hiện nay đang rơi vào bế tắc, nhiều giải pháp không đạt được hiệu quả, để tìm được cách khắc phục, giải quyết hợp lí là rất khó khăn

+ Nếu giải pháp đưa ra không thực tế, không phù hợp sẽ làm mất thời gian, tiền của nhưng lại không giải quyết được vấn đề; đôi khi lại dẫn đến vấn đề trở nên trầm trọng hơn. Vì vậy bước đưa ra giải pháp là rất khó khăn và quan trọng.

b. Không cần bổ sung thêm.

2. (trang 89, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Luyện tập về từ ngữ xưng hô địa phương

a) Các câu sau đây có phù hợp với văn bản hành chính không? Vì sao?

(1) Các bậc ba má học sinh cần phối hợp với nhà trường để tạp điều kiện cho con em mình học tập tốt.

(2) Đề nghị Ban tổ chức hướng dẫn các dì, các o thực hiện các quy định của hội diễn văn nghệ.

(3) Với trách nhiệm Chủ tịch Hội đồng tự quản, tui đã cố gắng hoàn thành công việc chung của lớp.

b) Từ ngữ xưng hô địa phương có thể được sử dụng trong hoàn cảnh giao tiếp nào? Vì sao?

Trả lời:

a. Những câu văn trên không phù hợp để sử dụng trong văn bản hành chính.

Vì ngôn ngữ của văn bản hành chính cần đảm bảo tính khuôn mẫu, tính phổ thông đại chúng nên cần phải tránh hết sức việc sử dụng từ địa phương mà chỉ sử dụng từ toàn dân.

b. Từ ngữ địa phương có thể sử dụng trong hoàn cảnh giao tiếp với những người trong cùng địa phương để đảm bảo những người tham gai giao tiếp đều có thể hiểu rõ được nội dung của cuộc hội thoại.

3. (trang 90, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Chữa lỗi diễn đạt trong câu (lỗi lô – gic)

a) Phát hiện và sửa các lỗi lô – gic trong các câu sau:

(1) Chúng em đã giúp các bạn học sinh ở vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng trong học tập khác.

(2) Trong thanh niên nói chung và trong bóng đã nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.

b) Phát hiện và sửa các câu mắc lỗi lô – gic trong đoạn văn sau :

Rừng Việt Nam có nhiều loại gỗ quý. Trong đó, có nhiều loại được dùng để làm đồ mĩ nghệ. Số khác được dùng trong những công trình xây dựng để đảm bảo tính kiên cố. Có nhiều loại gỗ quý hiếm được sử dụng phổ biến trong sinh hoạt hằng ngày, có giá thành rẻ, dễ trồng. Trong số những loại gỗ quý hiếm ấy, có nhiều loại cây cỏ, cây bụi được dùng để làm thuốc, chế biến hương liệu… Trả lời:

a. (1) Chúng em đã giúp các bạn học sinh ở vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng trong học tập khác.

Sửa: Chúng em đã giúp các bạn học sinh ở vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng sinh hoạt khác.

hoặc Chúng em đã giúp các bạn học sinh ở vùng bị bão lụt sách vở, giấy bút và nhiều đồ dùng trong học tập khác.

(2) Trong thanh niên nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.

Sửa: Trong thể thao nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.

b. Đoạn văn sau khi đã sửa:

Rừng Việt Nam có nhiều loại gỗ phong phú và đa dạng. Trong đó, có nhiều loại được dùng để làm đồ mĩ nghệ. Số khác được dùng trong những công trình xây dựng để đảm bảo tính kiên cố. Có nhiều loại gỗ được sử dụng phổ biến trong sinh hoạt hằng ngày, có giá thành rẻ, dễ trồng. Trong đó lại có những loại gỗ quý hiếm được dùng để làm thuốc, chế biến hương liệu…

D. Hoạt động vận dụng

1. a) Hoàn thành bảng thống kê sau

Vấn đề của địa phương em (Nêu cụ thể, ví dụ rác thải công nghiệp, việc sử dụng bao bì ni lông, tình trạng ùn tắc giao thông,…) Biểu hiện cụ thể (Ở đâu, như thế nào, mức độ ra sao) Những ảnh hưởng xấu đến cuộc sống, môi trường xung quanh Cá nhân, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề (với người có thẩm quyền, với cộng đồng, xã hội)

Vấn đề thứ nhất

Vấn đề thứ hai

Vấn đề thứ ba

b) Sau khi hoàn thành bảng trên, chọn một vấn đề để viết thành một bài văn ( dựa vào bảng để xây dựng hệ thống luận điểm).

Trả lời:

a. Hoàn thành bảng:

Vấn đề của địa phương em Biểu hiện cụ thể (Ở đâu, như thế nào, mức độ ra sao) Những ảnh hưởng xấu đến cuộc sống, môi trường xung quanh Cá nhân, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề (với người có thẩm quyền, với cộng đồng, xã hội)

Tình trạng chiếm dụng vỉa hè, lòng đường để kinh doanh.

Vô số quán cà phê, quán nhậu, quán ăn, bãi giữ xe, hàng rong,… trên địa phương đã lấn chiếm, chiếm dụng phần diện tích vỉa hè, lòng đường thành “tài sản riêng” để phục vụ mục đích kinh doanh, buôn bán.

Gây cản trở giao thông, gây khó khăn cho các phương tiện qua lại và không còn lối đi cho người đi bộ.

-UBND xã/ phường

-Công an xã/ phường

Ô nhiễm môi trường tại địa phương

– Gây ô nhiễm môi trường sống nghiêm trọng: không khí hôi thối, thiếu nước sạch,… gây ra nhiều bệnh tật, giảm chất lượng sống của con người.

– Gây mất mĩ quan của đường phố, cảnh quan địa phương. – …

Không chấp hành luật lệ giao thông

Người dân khi tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm; uống rượu bia nhưng vẫn lái xe; khi tắc đường thì đi chèn lên vỉa hè của người đi bộ; …

Nhiều vụ tai nạn giao thông đáng tiếc xảy ra, khiến nhiều người thương vong, …

b. Học sinh có thể viết bài về hiện trạng không chấp hành nghiêm túc luật lệ an toàn giao thông của người dân hiện nay.

● Mở bài:

Hiện trạng không chấp hành nghiêm túc luật lệ an toàn giao thông của người dân hiện nay đang là một vấn đề đáng quan tâm.

● Thân bài:

– Thực trạng của vấn đề: Người dân khi tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm;; uống rượu bia nhưng vẫn lái xe; khi tắc đường thì đi chèn lên vỉa hè của người đi bộ; …

– Nguyên nhân của vấn đề:

+ Ý thức tôn trọng luật An toàn giao thông của người dân chưa cao.

+ Các cơ quan chức năng thiếu nghiêm khắc trong việc xử lí.

+ Mức xử phạt cho các trường hợp vi phạm còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe.

– Hậu quả:

+ Nhiều vụ tai nạn giao thông đáng tiếc xảy ra, khiến nhiều người thương vong, …

+ …

– Đề xuất giải pháp:

+ Tuyên truyền để nâng cao ý thức người dân khi tham gia giao thông.

+ Cơ quan chức năng cần có biện pháp để kiểm tra thường xuyên và xử phạt khi có sai phạm xảy ra.

+ Mức xử phạt cần cứng rắn và nghiêm khắc hơn để đủ sức răn đe

+ …

● Kết bài:

Mỗi chúng ta, cần nghiêm túc chấp hành luật lệ giao thông, vì một cuộc sống an toàn hơn.

2. (trang 91, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Viết bài tập làm văn số 7 – văn nghị luận (làm tại lớp)

Đề 1: Quan niệm về việc học của Nguyễn Thiếp trong Bàn luận về phép học có còn phù hợp với xã hội hiện nay?

Đề 2: Facebook – nên sử dụng thế nào cho hiệu quả?

Đề 3: Viết bài văn bàn về mối quan hệ giữa trang phục và văn hóa

Đề 4: Viết bài văn với nhan đề: đôi chân và con đường

Đề 5: Cuộc sống sẽ ra sao nếu thiếu ước mơ?

Trả lời:

Đề 1: Quan niệm về việc học của Nguyễn Thiếp trong Bàn luận về phép học có còn phù hợp với xã hội hiện nay?

Bài văn mẫu: Bàn luận về phép học

Bài văn mẫu: Cha ông ta có câu học đi đôi với hành

Đề 2: Facebook – nên sử dụng thế nào cho hiệu quả?

Ngày nay, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, việc sử dụng các mạng xã hội để trao đổi thông tin và giải trí không còn là điều xa lạ với tất cả mọi người, đặc biệt là sử dụng Facebook – một trang mạng xã hội được rất nhiều bạn trẻ sử dụng. Tuy nhiên, việc sử dụng facebook đang mang lại những tác động tiêu cực khi mà rất nhiều bạn trẻ hiện nay mắc chứng nghiện, là một việc rất đang quan tâm.

Facebook là một trang mạng xã hội giúp mọi người có thể kết nối tương tác với nhau từ khắp mọi nơi trên thế giới. Ở đó, con người có thể bày tỏ những cảm xúc, chia sẻ những hình ảnh hay quan điểm tới tất cả mọi người. Thế nhưng rất nhiều bạn trẻ hiện nay đang mắc chứng nghiện facebook, tức là các bạn dành quá nhiều thời gian để truy cập facebook, chia sẻ quá nhiều thứ về cuộc sống đời tư cũng như những vấn đề xung quanh lên trang cá nhân.

Hiện nay, ta có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh những bạn trẻ cắm mặt vào chiếc điện thoại để lướt facebook. Hễ tới đâu là check in (chụp ảnh) ngay tại đó. Ăn cũng đăng facebook, đi chơi cũng đăng facebook, buồn, vui, hờn, giận gì cũng đăng lên facebook. Thời gian các bạn sống trên thế giới ảo nhiều hơn thời gian các bạn dành cho thực tế. Số tài khoản người dùng facebook đang tăng lên chóng mặt. Thậm chí một người có tới vài tài khoản facebook hoạt động…

Facebook là một phương tiện kết nối con người với nhau, nhưng nghiện facebook thì sẽ mang lại rất nhiều những hậu quả khác nhau. Thứ nhất, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của con người, đặc biệt là thị giác. Tiếp xúc quá lâu với điện thoại hoặc máy tính sẽ khiến thị giác bị giảm. Sóng điện thoại cũng có tác động xấu tới não bộ và khả năng sinh sản của con người. Bên cạnh đó, nghiện facebook cũng khiến cho mối liên hệ trực tiếp con người bị giảm hẳn và thay vào đó là những liên kết ảo. Những biểu cảm, cảm xúc trong giao tiếp bị mất dần, thậm chí là bị triệt tiêu mà thay vào đó là những biểu tượng vô chi. Việc chia sẻ quá nhiều thứ trên facebook cũng khiến cho những tính bảo mật thông tin cá nhân bị giảm. Một hậu quả nghiêm trọng nữa từ việc nghiện facebook là biến con người trở thành những kẻ vô cảm. Khi mà họ không quan tâm đến mọi thứ xung quang mà chỉ chú tâm tới lượng like (yêu thích) và share (chia sẻ) hư ảo trên mạng xã hội… Chúng ta có lẽ đã quá quen với những hình thông tin về những sự việc sống thờ ơ vô cảm trên facebook. Gặp một vụ tai nạn, một người bị thương thay vì giúp đỡ thì nhiều người lại lấy máy ra để chụp ảnh, quay phim rồi đăng lên trang cá nhân nhằm thu hút sự theo dõi. Hay chúng ta cũng đã quá quen với cụm từ “anh hùng bàn phím” của cư dân mạng, những người sẵn sàng nhảy vào chỉ trích, phán xét về bất cứ cá nhân, bất cứ sự việc nào đó dù không hiểu rõ tường tận mọi thứ…

Sự phát triển nhanh chóng của các thiết bị công nghệ và internet đã khiến giới trẻ có điều kiện tiếp cận được với các trang mạng xã hội ở mọi nơi, mọi lúc. Giới trẻ bị cuốn theo các trào lưu trên facebook mà quên đi chính cuộc sống thực tại. Bên cạnh nguyên nhân do nhận thức cá nhân thì sự thiếu quan tâm của các bậc phụ huynh và nhà trường cũng là một trong những nguyên nhân khiến các bạn trẻ ngày càng xa đà vào thế giới ảo facebook…. Chúng ta cần có những giải pháp khắc phục hiện tượng nghiện facebook trong giới trẻ hiện nay. Mỗi cá nhân phải có nhận thức đúng đắn, cách phân chia thời gian lên mạng facebook một cách hợp lý. Tăng cường các hoạt động thực tế hơn để tạo năng lượng tích cực cho cuộc sống. Phụ huynh và nhà trường cũng cần có sự quan tâm cần thiết tới con em, nhất là việc sử dụng điện thoại và mạng xã hội. Có như vậy, chúng ta mới hạn chế được những tác hại của facebook mà tăng cường lợi ích từ trang mạng xã hội này.

Với mục đích là để trao đổi thông tin và giải trí, Facebook đang mang lại cho con người rất nhiều điều. Tuy nhiên, những tác động tiêu cực của nó đối với đời sống xã hội lại ngày càng lớn. vì vậy, người dùng Facebook cần có được cách sử dụng thông minh, hiệu quả để cân bằng cuộc sống và trở thành một người sử dụng mạng xã hội một cách văn minh.

Đề 3: Viết bài văn bàn về mối quan hệ giữa trang phục và văn hóa

Dàn ý mẫu: Nghị luận về vấn đề trang phục học đường

Bài văn mẫu: Nghị luận về vấn đề trang phục học đường

Đề 4: Viết bài văn với nhan đề: đôi chân và con đường

Bài văn mẫu: đôi chân và con đường

Đề 5: Cuộc sống sẽ ra sao nếu thiếu ước mơ?

Bài văn mẫu: Cuộc sống sẽ ra sao nếu thiếu ước mơ

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn 8 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 8 Tập 1, Tập 2 chương trình mới.

Bài 29. Đặc Điểm Các Khu Vực Địa Hình (Địa Lý 8)

1. Khu vực đồi núi – Khu vực đồi núi chia thành 4 vùng: a) Vùng núi Đông Bắc – Là một vùng đồi núi thấp nằm ở tả ngạn sông Hồng. – Có những cánh cung lớn và trung du phát triển rộng. – Địa hình Caxtơ khá phổ biến. b) Vùng núi Tây Bắc – Là những dải núi cao, những sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm song song, kéo dài theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. – Khu vực còn có những đồng bằng nhỏ trù phú nằm ở giữa vùng núi cao như: Mường Thanh, Nghĩa Lộ. c) Vùng Trường Sơn Bắc – Dài khoảng 600km. – Là vùng núi thấp, 2 sườn không đối xứng. – Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều núi nằm ngang chia cắt đồng bằng d) Vùng Trường Sơn Nam – Là vùng đồi núi và cao nguyên hùng vĩ. – Đất đỏ badan dày, xếp thành từng tầng trên các độ cao 400m, 800m, 1000m e) Ngoài ra còn có địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ.

Hình 29.2. Lược đồ đồng bằng sông Cửu Long

Hình 29.3. Lược đồ đồng bằng sông Hồng

a. Đồng bằng châu thổ hạ lưu sông lớn. – Có 2 đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Đây là hai vùng nông nghiệp trọng điểm của cả nước. – Đồng bằng sông Hồng: 15.000km2 – Đồng bằng sông Cửu Long: 40.000km2 b) Các đồng bằng Duyên hải Trung Bộ. – Diện tích khoảng 15.000km2 – Chia thành nhiều đồng bằng nhỏ, hẹp kém phì nhiêu.

3. Địa hình bờ biển và thềm lục địa – Bờ biển nước ta dài 3260km – Có 2 dạng chính: + Bờ biển bồi tụ đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển … + Bờ biển mài mòn chân núi, hải đảo. Ví dụ: Bờ biển Đà Nẵng, Vũng Tàu.

? (trang 104 SGK Địa lý 8) Tìm trên hình 28.1 (trang 103 SGK Địa lý 8) các cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều.

Hình 28.1. Lược đồ địa hình Việt Nam

Dựa vào kí hiệu và kênh chữ trên lược đồ để xác định các cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều ở vùng núi Đông Bắc.

Vì Hoàng Liên Sơn là dãy núi cao đồ sộ, trong đó có đỉnh Phan-xi-păng (3143m) cao nhất ở nước ta.

? (trang 105 SGK Địa lý 8) Quan sát hình 28.1 (trang 103 SGK Địa lý 8), cho biết: – Trường Sơn Bắc chạy theo hướng nào? – Vị trí của đèo Ngang, đèo Lao Bảo, đèo Hải Vân. – Trường Sơn Bắc chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. – Vị trí của đèo Ngang, đèo Lao Bảo, đèo Hải Vân: + Đèo Ngang nằm giữa tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình. + Đèo Lao Bảo nằm trên đường số 9 và biên giới Việt – Lào. + Đèo Hải Vân nằm giữa Thừa Thiên – Huế và Đà Nẵng.

? (trang 105 SGK Địa lý 8) Tìm trên hình 28.1 (trang 103 SGK Địa lý 8), các cao nguyên Kon Tum, Plây Ku, Đắk Lắk. Di Linh. Dựa vào kí hiệu và kênh chữ trên lược đồ để xác định các cao nguyên Kon Tum, Plây Ku, Đắk Lắk, Di Linh nằm ở vùng Tây Nguyên.

? (trang 105 SGK Địa lý 8) Nhìn trên hình 29.3 (trang 106 SGK Địa lý 8) em thấy đồng bằng sông Hồng có hình dạng như thế nào. Nhìn trên hình 29.3, thấy đồng bằng sông Hồng có hình dạng như một tam giác, đỉnh là Việt Trì, đáy là đoạn bờ biển kéo dài từ Hải Phòng đến Ninh Bình.

? (trang 105 SGK Địa lý 8) So sánh địa hình hai vùng đồng bằng nêu trên (hình 29.2 và 29.3, trang 106 SGK Địa lý 8) em nhận thấy chúng giống nhau và khác nhau như thế nào – Giống nhau: đều là đồng bằng châu thổ, là vùng nông nghiệp trọng điểm, dân cư tập trung đông đúc.

+ Đồng bằng sông Hồng: diện tích 15 000km2, có hệ thống đê chống lũ dài trên 2700 km. chia cắt đồng bằng thành nhiều ô trũng, thấp hơn mực nước sông ngoài đê từ 3m đến 7m và không còn được bồi đắp tự nhiên nữa. Trên vùng đồng bằng còn có một số đồi núi thấp. + Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích khoảng 40 000km2:, cao trung bình 2m – 3m so với mực nước biển. Trên đồng bằng không có đê lớn để ngăn lũ, nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước như vùng Đồng Tháp Mười, vùng tứ giác Long Xuyên – Châu Đốc – Hà Tiên – Rạch Giá.

Các đồng bằng duyên hải Trung Bộ nhỏ hẹp vì núi ăn ra sát biển. Trong quá trình hình thành các đồng bằng này, biển đóng vai trò chủ yếu nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.

? (trang 107 SGK Địa lý 8) Em hãy tìm trên hình 28.1 (trang 103 SGK Địa lý 8), vị trí của vịnh Hạ Long, vịnh Cam Ranh, bãi biển Đồ Sơn, Sầm Sơn, Vũng Tàu, Hà Tiên. Dựa vào kí hiệu và kênh chữ trên lược đồ để tìm vịnh Hạ Long, vịnh Cam Ranh, bãi biển Đồ Sơn, Sầm Sơn, Vũng Tàu, Hà Tiên.

Địa hình cao nguyên ba dan tập trung nhiều ở vùng Trường Sơn Nam, đặc biệt là Tây Nguyên.

– Đồng bằng sông Hồng: diện tích 15 000 km2, có hệ thống đê chống lũ dài trên 2700km, chia cắt đồng bằng thành nhiều ô trũng, thấp hơn mực nước sông ngoài đê từ 3m đến 7m và không còn được bồi đắp tự nhiên nữa. – Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích khoảng 40 000km2, cao trung bình 2m – 3m so với mực nước biển. Trên đồng bằng không có đê lớn để ngăn lũ, nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước như vùng Đồng Tháp Mười, vùng tứ giác Long Xuyên – Châu Đốc – Hà Tiên – Rạch Giá.

Bài 29 : Đặc Điểm Các Khu Vực Địa Hình

1. Khu vực đồi núi

a) Vùng núi Đông Bắc

– Là vùng đồi núi thấp, nằm ở tả ngạn sông Hồng, nổi bật với các dãy núi cánh cung. Địa hình cacxtơ khá phổ biến, tạo nên nhiều cảnh quan đẹp và hùng vĩ.

b) Vùng núi Tây Bắc

– Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, hùng vĩ, đồ sộ nhất nước ta, kéo dài theo hướng tây bắc – đông nam, có 1 số đồng bằng nhỏ trù phú.

c) Vùng núi Trường Sơn Bắc

– Từ sông Cả đến dãy núi Bạch Mã

– Là vùng núi thấp, có 2 sườn không đối xứng, có nhiều nhánh đâm ngang ra biển.

d) Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam

– Là vùng đồi núi và cao nguyên hùng vĩ, lớp đất đỏ ba dan phủ trên các cao nguyên rộng lớn.

e) Địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi núi Trung du Bắc Bộ

Phần lớn là những thềm phù sa cổ có nươi cao tới 200m, mang tính chất chuyển tiếp giữa miền núi và miền đồng bằng.

2. Khu vực đồng bằng

a. Đồng bằng châu thổ hạ lưu các sông lớn

b, Các đồng bằng duyên hải Trung Bộ

– Diện tích khoảng 15 000 km 2, chia thành nhiều đồng bằng nhỏ, rộng nhất là đồng bằng Thanh Hoá (3100 km 2)

3. Địa hình bờ biển và thềm lục địa

– Đường bờ biển nước ta dài 3260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên

– Có 2 dạng bờ biển chính:

+ Bờ biển bồi tụ

+ Bờ biển mài mòn

– Bờ biển tại các châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long có nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển, thuận lợi cho nuôi trồng hải sản

– Bờ biển tại các vùng chân núi và hải đảo như đoạn bờ biển từ Đà Nẵng đến Vũng Tàu rất khúc khuỷu, lồi lõm, có nhiều vũng, vịnh nước sâu, kín gió và nhiều bãi cát sạch.

– Thềm lục địa địa chất nước ta mở rộng tại các vùng biển Bắc Bộ và Nam Bộ, với độ sâu không quá 100 m.

Bài Giảng Địa Lí 8

Trình bày đặc điểm dân cư của châu Á? Quan sát hình 6.1, hãy nhận xét sự phân bố dân cư của châu Á? 1. Phân bố dân cư châu Á: Tiết 6 Bài 6: THỰC HÀNH: ĐỌC, PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC THÀNH PHỐ LỚN CỦA CHÂU Á Nhóm 1,2: Dựa vào bản đồ hoặc H 6.1/ 20, cho biết khu vực có mật độ dân số: dưới 1 người/km2 , trên 100 người/km2 và giải thích nguyên nhân? Nhóm 3,4: Từ bảng 6.1 và lược đồ H 6.1, hãy xác định trên bản đồ các thành phố lớn của châu Á ? Các thành phố lớn của châu Á thường tập trung ở khu vực nào? Vì sao? Nhóm 1, 2: Dựa vào bản đồ hoặc H 6.1/ 20, cho biết khu vực có mật độ dân số: dưới 1 người/km2 , trên 100 người/km2 và giải thích nguyên nhân? VÙNG CỰC BẮC GIÁ LẠNH PHÍA TÂY TRUNG QUỐC SƠN NGUYÊN TÂY TẠNG BỒN ĐỊA TÂN CƯƠNG BÃO CÁT TỪ SA MẠC GÔ BI TRUNG Á TÂY NAM Á VÙNG ĐỒNG BẰNG 1. Phân bố dân cư châu Á: Tiết 6 Bài 6: THỰC HÀNH: ĐỌC, PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC THÀNH PHỐ LỚN CỦA CHÂU Á 2. Các thành phố lớn ở châu Á: Nhóm 3,4: Từ bảng 6.1 và lược đồ H 6.1, hãy xác định trên bản đồ các thành phố lớn của châu Á ? Các thành phố này thường tập trung ở khu vực nào? Vì sao? TÔ-KI-Ôâ MUM-BAI THƯỢNG HẢI TÊ-HÊ-RAN NIU-ĐÊ-LI GIA-CÁC-TA BẮC KINH CA-RA-SI CÔN-CA-TA XƠ-UN ÑAÉC CA MA-NI-LA BÁT-ĐA BĂNG CỐC TP HỒ CHÍ MINH THÀNH PHỐ TÔ-KY-Ô MUN BAI THƯỢNG HẢI BẮC KINH TÔ-KY-Ô THƯỢNG HẢI MUN BAI BẮC KINH THIÊN TÂN TÊ-HÊ-RAN ( I-RAN) 1. Phân bố dân cư châu Á: Tiết 6 Bài 6: THỰC HÀNH: ĐỌC, PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC THÀNH PHỐ LỚN CỦA CHÂU Á 2. Các thành phố lớn ở châu Á: Gồm Tô-ki-ô, Mum-bai, Thượng Hải, Tê- hê-ran,.... - Thường phân bố tập trung ở vùng ven biển, vùng ven sông. Vì có vị trí thuận lợi cho việc phát triển giao thông và buôn bán. Đặc điểm phân bố dân cư ở châu Á là: a. Phân bố không đều. b. Phân bố tương đối đều. c. Phân bố không đều, phần lớn còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. d. Chỉ tập trung đông ở các đồng bằng châu thổ. Các thành phố có số dân từ 15 triệu người trở lên ở châu Á là: a. Tô-ki-ô, Mum-bai, Bắc Kinh. b. Tô-ki-ô, Mum-bai, Thượng Hải. c. Tô-ki-ô, Mum-bai, Niu-đê-li. d. Tô-ki-ô, Mum-bai, Tê-hê-ran. Học bài: dựa vào hình 6.1, xác định được các khu vực phân bố dân cư của châu Á và giải thích được nguyên nhân. Tiết sau ôn tập, ôn lại từ bài 1-6, xem lại các bài tập và các bảng số liệu đã nhận xét. Đem theo máy tính để làm bài tập. BÀI HỌC KẾT THÚC, TẠM BIỆT CÁC EM