Top 3 # Soạn Bài Địa 8 Bài 14 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Văn 8 Vnen Bài 14: Chương Trình Địa Phương

Soạn văn 8 VNEN Bài 14: Chương trình địa phương

A. Hoạt động khởi động

(trang 99, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc diễn cảm một đoạn thơ/ đoạn văn/ bài ca dao về địa phương em và nêu một vài nét đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật của đoạn thơ/ đoạn văn/ bài ca dao đó.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. (trang 99, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Chương trình địa phương

a. Lập danh sách những nhà văn, nhà thơ ở thành phố/ tỉnh nơi em đang sinh sống theo mẫu sau:

Địa phương:………………………….

b. Chép lại một đoạn thơ/ đoạn văn viết về quê hương giới thiệu tóm tắt về tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật)

Trả lời:

a. Lập danh sách những nhà văn, nhà thơ ở thành phố/ tỉnh nơi em đang sinh sống:

Địa phương: Nam Định

b. Chép lại một đoạn thơ/ đoạn văn viết về quê hương giới thiệu tóm tắt về tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật):

+ Tác giả: NGUYỄN BÍNH

* Nguyễn Bính tên thật là Nguyễn Trọng Bính, sinh năm 1918 tại xã Đồng Đội, Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định (hiện nay đã được đổi lại là Hà Nam Ninh); ông lấy bút hiệu Nguyễn Bính.

* Năm 1947, Nguyễn Bính tham gia kháng chiến chống Pháp ở Miền Nam. Đến

* Năm 1954, khi Hiệp định Genève chia đôi đất nước, Nguyễn Bính tập kết về Bắc năm 1955 và được bố trí phục vụ trong Hội Nhà văn ở Hà Nội một thời gian.

* Năm 1956, Ông được giao nhiệm vụ phụ trách tờ TRĂM HOA (nguyên văn trong tài liệu của Hội Nhà văn);

* Đến năm 1958, Nguyễn Bính chuyển về tỉnh nhà Nam Định và phục vụ trong Ty Văn Hoá Nam Định cho đến ngày ông từ giã cõi đờị

* Nguyễn Bính chết ngày 20-1-1966, những ngày cuối năm Ất Tị.

+ Trích dẫn bài thơ: LỠ BƯỚC SANG NGANG:

Đêm qua mưa gió đầy giời

Mà trong hồn chị có người đi qua

Em về thương lấy mẹ già

Đừng mong ngóng chị nữa mà uổng công

Chị giờ sống cũng bằng không

Coi như chị đã ngang sông đắm đò

+ Thông tin về bài thơ:

* Bài thơ kể về câu chuyện của một người con gái: Cô bị mẹ cha bán gả cho người mà mình không yêu, phải lên xe hoa từ năm mười bảy tuổi. Bỏ lại sau lưng mối tình đầu vừa chớm nở, bỏ lại vườn dâu, bỏ lại mẹ già, người con gái ấy đi một chuyến đi định mệnh “Rồi đây sóng gió ngang sông/Đầy thuyền hận, chị lo không tới bờ”.

* Bài thơ này đã được nhạc sĩ Song Ngọc phổ nhạc thành bài hát cùng tên.

2. (trang 100, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu dấu ngoặc kép

(1) Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên tử thi em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau: “Chắc nó muốn sưởi cho ấm!.” Nhưng chẳng ai biết những cái kỳ diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm. “

(2) Hàng loạt vở kịch như “tay người đàn bà”, “giác ngộ”,” bên kia sông đuống” ra đời .

b. Chỉ ra ý nghĩa của dấu ngoặc kép trong các câu sau:

(1) Tre với người như thế đã mấy nghìn năm.một thế kỉ “văn minh”,”khai hóa”của thực dân cũng không lm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi vs người.

(2) Có người cho rằng: Bài toán dân số……….. “sáng mắt ra”…

Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ, ngữ, câu, đoạn dẫn…………………; đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa …………………….có hàm ý mỉa mai; đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san………….

Trả lời:

a. Tác dụng của dấu ngoặc kép:

(1) Đánh dấu lời dẫn trực tiếp của mọi người

(2) Đánh dấu tên các vở kịch

b. Chỉ ra ý nghĩa của dấu ngoặc kép trong các câu:

(1) Ý nghĩa của dấu ngoặc kép trong đoạn văn: Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt mang hàm ý mỉa mai

(2) Ý nghĩa của dấu ngoặc kép trong đoạn văn: Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt thể hiện sự giác ngộ, thông suốt

c. Điền các từ ngữ trực tiếp, đặc biệt, được dẫn vào đoạn:

Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ, ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt có hàm ý mỉa mai; đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san… được dẫn.

C. Hoạt động luyện tập

1. (trang 101, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Luyện nói: thuyết minh về một thứ đồ dùng

a. Lập dàn ý cho một trong hai văn thuyết minh

Đề 1: Thuyết minh về cái phích nước

Đề 2: Thuyết minh về cây bút máy

Trả lời:

Học sinh tham khảo bài mẫu tại link sau:

Đề 1: Thuyết minh về cái phích nước: https://vietjack.com/van-mau-lop-8/thuyet-minh-ve-cai-phich-nuoc.jsp

Đề 2: Thuyết minh về cây bút máy: https://vietjack.com/van-mau-lop-8/thuyet-minh-ve-chiec-but-bi.jsp

b. Trò chơi

2. (trang 101, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép và dấu hai chấm trong các đoạn trích sau:

a. Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ , từ năm 1987 , vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la , tái phạm phạt 500 đô la) . Khắp nơi , những tài liệu , khẩu hiệu ………….. Chỉ trong vài năm chiến dịch chống thuốc lá nàu dã làm giảm hẳn số người hút , và người ta đã thấy triển vọng có thể nêu lên khẩu hiệu cho những năm cuối thế kỉ XX : ” Một châu Âu ko còn thuốc lá ”

b, có ý kiến cho rằng : ” Nguyễn Khuyến là một trong nhữn nhà thơ đặc biệt của làng cảnh Việt Nam ” . Điều đó thể hiện rất rõ qua những sáng tác về thiên nhiên , nhất là qua chùm thơ : ” Thu vịnh ” , ” Thu điếu ” , ” Thu ẩm ”.

Trả lời:

a) Tác dụng:

* Dấu ngoặc đơn: Dùng để dánh dấu phần bổ sung.

* Dấu hai chấm: Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép).

* Dấu ngoặc kép: Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.

b) Tác dụng của dấu hai chấm:

* Thứ nhất: Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép).

* Thứ hai: Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.

Tác dụng của dấu ngoặc kép:

* Thứ nhất: Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.

* Thứ hai: Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san… được dẫn.

3. (trang 102, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đặt câu về các sản phẩm của một nhà văn địa phương trong danh sách em đã sưu tầm được trong đó có sử dụng dấu ngoặc kép

Trả lời:

– Hàng loạt tác phẩm như ” Bỉ vỏ”, “Những ngày thơ ấu”, “Trời xanh”,… đã làm nên tên tuổi của Nguyên Hồng.

Chú thích: Quê của nhà văn Nguyên Hồng ở Hải Phòng.

– ” Lão Hạc” là tác phẩm tiêu biểu về đề tài người nông dân trước CMT8 của Nam Cao

Chú thích: Quê của nhà văn Nam Cao là ở Hà Nam.

D. Hoạt động vận dụng

(trang 102, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Viết bài tập làm văn số 3

Chọn 1 trong các đề văn sau để làm bài văn thuyết minh (làm tại lớp)

Đề 1: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam

Đề 2: Thuyết minh về chiếc kính đeo mắt

Đề 3: Thuyết minh về một đồ vật mà em yêu thích

Trả lời:

Học sinh tham khảo bài mẫu tại link sau:

* Đề 1: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam

Link 1: https://vietjack.com/van-mau-lop-8/dan-y-thuyet-minh-ve-ao-dai.jsp

Link 2: https://vietjack.com/van-mau-lop-8/thuyet-minh-ve-ao-dai.jsp

Link 3: https://vietjack.com/van-mau-lop-8/gioi-thieu-ve-chiec-ao-dai-viet-nam.jsp

Link 4: https://vietjack.com/van-mau-lop-8/thuyet-minh-ve-chiec-ao-dai-viet-nam.jsp

* Đề 2: Thuyết minh về chiếc kính đeo mắt: https://vietjack.com/van-mau-lop-8/thuyet-minh-ve-kinh-deo-mat.jsp

* Đề 3: Thuyết minh về một đồ vật mà em yêu thích: https://vietjack.com/van-mau-lop-8/thuyet-minh-ve-do-dung-hoc-tap-sinh-hoat.jsp

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn 8 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 8 Tập 1, Tập 2 chương trình mới.

Soạn Địa 8 Bài 14 Ngắn Nhất: Đông Nam Á

Mục tiêu bài học

Trình bày được những đặc điểm nổi bật về vị trí, giới hạn và các tự nhiên của khu vực Đông Nam Á.

Tổng hợp lý thuyết Địa 8 Bài 14 ngắn gọn

1. Vị trí và giới hạn của khu vực Đông Nam Á

– Gồm hai bộ phận:

+ Phần đất liền: mang tên bán đảo Trung Ấn, nằm giữa hai quốc gia là Trung Quốc và Ấn Độ.

+ Phần hải đảo: có tên là Mã Lai với hơn 1 vạn đảo lớn nhỏ.

– Đông Nam Á là cầu nối giữa hai đại dương là Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương, giữa hai châu lục là châu Á với châu Đại Dương.

a) Địa hình

– Phần đất liền:

+ Các dãy núi nối tiếp dãy Hi-ma-lay-a chạy theo hướng bắc – nam và tây bắc – đông nam, bao quanh những khối cao nguyên thấp. Địa hình bị cắt xe mạnh.

+ Đồng bằng phù sa tập trung ở ven biển và hạ lưu sông.

– Phần hải đảo:

+ Nằm trong khu vực không ổn định của vỏ Trái Đất nên thường xuyên xảy ra động đất, núi lửa.

– Vùng có nhiều tài nguyên: quặng thiếc, kẽm, đồng, than đá, khí đốt, dầu, mỏ,…

b) Khí hậu, sông ngòi và cảnh quan

– Khí hậu: mang tính chất gió mùa

+ Mùa hạ: gió tây nam nóng ẩm mang mưa nhiều cho khu vực.

+ Mùa đông: gió có tính chất lạnh khô.

– Vùng chịu ảnh hưởng của bão nhiệt đới gây thiệt hại lớn vè người và tài sản.

+ Phần đất liền: có một số sông lớn như Mê Công, sông Hồng, sông Mê Nam, Xa-lu-en, I-ra-oa-đi,…

+ Phần hải đảo sông nhỏ ngắn và dốc.

Hướng dẫn Soạn Địa 8 Bài 14 ngắn nhất

Trả lời câu hỏi Địa Lí 8 Bài 14 trang 47

Quan sát hình 1.2 và hình 14.1, em hãy xác định vị trí địa lý của khu vực Đông Nam Á.

– Nằm ở phía Đông Nam của châu Á.

– Đông Nam Á gồm phần đất liền và hải đảo.

– Nằm hoàn toàn trong đới khí hậu nhiệt đới.

– Là cầu nối giữa Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương, giữa châu Á và châu Úc.

Trả lời câu hỏi Địa Lí 8 Bài 14 trang 47

Quan sát hình 15.1, cho biết:

– Các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây của khu vực thuộc nước nào ở Đông Nam Á?

– Đông Nam Á là “cầu nối” giữa hai đại dương và hai châu lục nào?

– Điểm cực Bắc thuộc Mi-an-ma.

– Điểm cực Nam thuộc In-đô-nê-si-a.

– Điểm cực Tây thuộc Mi-an-ma.

– Điểm cực Đông thuộc In-đô-nê-si-a.

– Đông Nam Á là cầu nối giữa Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương, giữa châu Á và châu Đại Dương.

Trả lời câu hỏi Địa Lí 8 Bài 14 trang 47

Dựa vào hình 14.1 nhận xét sự phân bố các núi, cao nguyên và đồng bằng ở phần đất liền và đảo của khu vực Đông Nam Á.

– Phần đất liền: các dãy núi chạy theo hướng tây bắc – đông nam và hướng bắc nam bao bọc những khối cao nguyên thấp, đồng bằng phù sa phân bố ở hạ lưu sông và ven biển.

– Phần hải đảo: chủ yếu là đồi núi và núi lửa; các đồng bằng ven biển nhỏ hẹp bị cắt xẻ mạnh.

Trả lời câu hỏi Địa Lí 8 Bài 14 trang 48

Quan sát hình 14.1, nêu các hướng gió ở Đông Nam Á vào mùa hạ và mùa đông.

– Mùa hạ: Gió thổi từ áp cao bán cầu nam qua xích đạo đổi hướng đông nam gây mưa ẩm.

– Mùa đông: Gió thổi từ áp cao Xi – bia theo hướng đông bắc xuống vùng xích đạo có tinh chất khô và lạnh.

Giải bài tập Địa Lí 8 Bài 14 trang 49

Nhận xét biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của hai địa điểm tại hình 14.2, cho biết chúng thuộc đới, kiểu khí hậu nào? Tìm vị trí các địa điểm đó trên hình 14.1.

– Pa-đăng: Nhiệt độ trung bình năm trên 250C, biên độ nhiệt rất nhỏ, lượng mưa lớn, mưa đều quanh năm. Địa điểm này thuộc kiểu khí hậu xích đạo ẩm và thuộc In-đô-nê-si-a.

– Y-an-gun: Nhiệt độ trung bình năm trên 200C, biên độ nhiệt năm lớn. Lượng mưa tập trung vào mùa hè. Địa điểm này thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa và thuộc Mi-an-ma.

Trả lời câu hỏi Địa Lí 8 Bài 14 trang 49

Xác định vị trí năm sông lớn trên hình 14.1: nơi bắt nguồn, hướng chảy của sông; các biển, vịnh nơi nước sông đổ vào.

– Các sông lớn là: Sông Hồng, sông Mê Công, sông Mê Nam, sông Xa-lu-en, sông I-ra-oa-đi.

– Các sông đều bắt nguồn từ vùng núi phía bắc và Trung Quốc.

– Hướng chảy: bắc – nam hoặc tây bắc – đông nam.

– Sông Hồng và sông Mê Công đổ vào Biển Đông, sông Mê Nam đổ vào vịnh Thái Lan, sông Xa-lu-en, I-ra-oa-đi đổ vào biển An-đa-man.

Quan sát hình 14.1, trình bày đặc điểm địa hình Đông Nam Á và ý nghĩa của các đồng bằng châu thổ thuộc khu vực này.

– Địa hình Đông Nam Á chủ yếu là đồi núi, các dãy núi có hướng tây bắc-đông nam hoặc bắc nam bao quanh các khối cao nguyên thấp, địa hình bị chia cắt mạnh bởi các thung lũng sâu và rộng.

– Các đồng bằng phù sa châu thổ rộng lớn ở hạ lưu sông và ven biển.

– Ở hải đảo có nhiều núi lửa.

– Các đồng bằng châu thổ rộng lớn là vùng trồng lúa nước, tập trung dân cư và kinh tế phát triển.

Nêu đặc điểm gió mùa mùa hạ, mùa đông. Vì sao chúng lại có đặc điểm khác nhau như vậy?

– Gió mùa mùa hạ: xuất phát từ áp cao bán cầu nam thổi theo hướng tây nam, vượt qua xích đạo đổi hướng đông nam mang theo hơi nóng ẩm, nhiều mưa.

– Gió mùa mùa đông: xuất phát từ áp cao Xi-bia thổi theo hướng đông bắc về xích đạo với tính chất khô lạnh.

– Hai loại gió mùa có tính chất khác nhau bởi chúng có nguồn gốc xuất phát khác nhau, hướng thổi khác nhau.

Quan sát hình 14.1 và hình 15.1, cho biết tên các quốc gia có sông Mê Công chảy qua. Cửa sông thuộc địa phận nước nào, đổ vào biển nào? Vì sao chế độ nước sông Mê Công thay đổi theo mùa?

– Sông Mê Công chảy qua 6 nước: Trung Quốc, Mi-an-ma, Thái Lan, Lào, Cam-pu-chia và Việt Nam.

– Cửa sông thuộc địa phận Việt Nam và đổ ra Biển Đông.

– Chế độ nước sông thay đổi theo mùa bởi phần lớn sông nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chế độ nước phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ mưa của khu vực.

Vì sao cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm chiếm diện tích lớn ở Đông Nam Á?

Cảnh quan rừng phụ thuộc vào khí hậu. Ở Đông Nam Á khí hậu chủ yếu là nhiệt đới gió mùa nóng ẩm nên rừng nhiệt đới ẩm chiếm diện tích lớn.

Câu hỏi củng cố kiến thức Địa 8 Bài 14 hay nhất

Câu 1. Nêu đặc điểm tự nhiên Đông Nam Á đất liền và hải đảo.

Câu 2. Kể tên các quốc gia có sông Mê Công chảy qua. cửa sông thuộc địa phận nước nào, đổ vào biển nào? Vì sao chế độ nước sông Mê Công thay đổi theo mùa?

– Sông Mê Công chảy từ Trung Quốc qua Mi-an-ma, Thái Lan, Lào, Cam- pu-chia và Việt Nam, đổ ra Biển Đông; cửa sông thuộc địa phận Việt Nam. – Chế độ nước sông thay đổi theo mùa do phần lớn chiều dài của sông chảy trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nguồn nước chính cung cấp cho sông là nước mưa.

Câu 3. Việc phát triển giao thông của Đông Nam Á lục địa theo hướng Đông – Tây có những ảnh hưởng gì đối với sự phát triển kinh tế- xã hội?

Do hướng của địa hình Đông Nam Á lục địa chủ yếu là hướng tây bắc – đông nam hoặc bắc – nam nên việc phát triển giao thông theo hướng đông – tây gặp nhiều trở ngại như: phải làm cầu nhiều, hầm đường bộ để vượt qua sông, núi (chủ yếu có hướng Bắc – Nam). Tuy nhiên việc phát triển giao thông là hết sức cần thiết – đặc biệt đối với các nước Mi-an-ma, Thái Lan, Lào, Cam-pu-chia và Việt Nam. Các nước này có chiều dài lãnh thổ gần như theo hướng bắc – nam, nên cần thiết phải phát triển các dự án phát triển giao thông theo hướng đông – tây để tạo sự thuận lợi trong thông thương, hợp tác cùng phát triển.

Câu 4. Nêu đặc điểm gió mùa mùa hạ, mùa đông ở Đông Nam Á. Gió mùa có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu khu vực Đông Nam Á?

– Đặc điểm gió mùa mùa hạ, mùa đông: + Gió mùa mùa hạ: xuất phát từ vùng áp cao của nửa cầu Nam thổi theo hướng đông nam, vượt qua Xích đạo và đổi hướng thành gió tây nam nóng, ẩm mang lại nhiều mưa cho khu vực. + Gió mùa mùa đông: xuất phát từ vùng áp cao Xi-bia thổi về vùng áp thâ’p Xích đạo, với đặc tính khô và lạnh. – Ảnh hưởng: Nhờ có gió mùa nên khí hậu Đông Nam Á không bị khô hạn như những nước cùng vĩ độ ở châu Phi, Tây Nam Á. Song khu vực này lại ảnh hưởng của các cơn bão nhiệt đới hình thành từ áp thấp trên biển, thường gây nhiều thiệt hại về người và của.

Trắc nghiệm Địa 8 Bài 14 tuyển chọn

Câu 1: Các sông lớn nhất của Đông Nam Á là

A. Hồng Hà, Mê Công

B. Mê Công, Xa-lu-en

C. Mê Nam, I-ra-oa-đi

D. Mê Nam, Hồng Hà

Câu 2: Phần đất liền của Đông Nam Á là

A. Nằm giữa hai nước Trung Quốc và Ấn Độ

B. Bán đảo Trung Ấn.

C. Gắn liền với lục địa của châu Á,

D. Tất cả đều đúng.

Câu 3: Đông Nam Á gồm mấy bộ phận

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Câu 4: Phần đất liền Đông Nam Á có tên là

A. Bán đảo Ấn Độ

B. Đông Dương

C. Bán đảo Trung Ấn

D. Mã-lai

Câu 5: Đông Nam Á là cầu nối của hai đại dương nào?

A. Thái Bình Dương và Đại Tây Dương.

B. Thái Bình Dương và Bắc Băng Dương.

C. Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

D. Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương.

Câu 6: Đông Nam Á là cầu nối của hai châu lục nào?

A. Châu Á và châu Phi.

B. Châu Á và châu Âu.

C. Châu Á và châu Mĩ.

D. Châu Á và Châu Đại Dương.

Câu 7: Các dải núi ở bán đảo Trung Ấn có hướng chủ yếu là

A. Bắc- nam và tây bắc-đông nam.

B. Tây-đông và bắc- nam.

C. Tây – đông hoặc gần tây-đông.

D. Bắc- nam hoặc gần bắc-nam

Câu 8: Phần hải đảo của Đông Nam Á chịu những thiên tai nào?

A. Bão tuyết

B. Động đất, núi lửa

C. Lốc xoáy

D. Hạn hán kéo dài

Câu 9: Đông Nam Á chủ yếu nằm trong kiểu khí hậu nào?

A. Khí hậu gió mùa

B. Khí hậu cận nhiệt địa trung hải

C. Khí hậu lục địa

D. Khí hậu núi cao

Câu 10: Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho các nước Đông Nam Á không bị khô hạn như những vùng có cùng vĩ độ ở châu Phi và Tây Nam Á

A. Địa hình

B. Gió mùa

C. Giáp biển

D. Dòng biển

Câu 11: Đông Nam Á chịu thiên tai nào?

A. Bão tuyết

B. Hạn hán kéo dài

C. Lốc xoáy

D. Bão nhiệt đới

Câu 12: Cảnh quan chủ yếu của Đông Nam Á

A. Rừng nhiệt đới ẩm thường xanh

B. Rừng lá kim

C. Xavan cây bụi

D. Hoang mạc và bán hoang mạc

Câu 13: Đảo nào lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á và lớn thứ ba trên thế giới?

A. Xu-ma-tơ-ra

B. Gia-va

C. Ca-li-man-tan

D. Xu-la-vê-di

Câu 14: Đông Nam Á là “cầu nối” giữa

A. Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.

B. Châu Á và châu Đại Dương.

C. Tất cả đều đúng.

D. Tất cả đều sai.

Câu 15: Các biển nào sau đây không nằm trong khu vực Đông Nam Á?

A. Biển Đông.

B. Biển A-rap

C. Biển Gia-va.

D. Biển Xu-lu.

Câu 16: Dựa vào lược đồ hình 14.1, cho biết các dãy núi nào sau đây có hướng bắc nam?

A. Luông Pha-băng.

B. Hoàng Liên Sơn.

C. Các-đa-môn.

D. Đăng-rếch.

Vậy là chúng ta đã cùng nhau soạn xong Bài 14. Đông Nam Á – đất liền và hải đảo trong SGK Địa lí 8. Mong rằng bài viết trên đã giúp các bạn nắm vững kiến thức lí thuyết, soạn được các câu hỏi trong nội dung bài học dễ dàng hơn qua đó vận dụng để trả lời câu hỏi trong đề kiểm tra để đạt kết quả cao.

Bài Giảng Địa Lí 8

Trình bày đặc điểm dân cư của châu Á? Quan sát hình 6.1, hãy nhận xét sự phân bố dân cư của châu Á? 1. Phân bố dân cư châu Á: Tiết 6 Bài 6: THỰC HÀNH: ĐỌC, PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC THÀNH PHỐ LỚN CỦA CHÂU Á Nhóm 1,2: Dựa vào bản đồ hoặc H 6.1/ 20, cho biết khu vực có mật độ dân số: dưới 1 người/km2 , trên 100 người/km2 và giải thích nguyên nhân? Nhóm 3,4: Từ bảng 6.1 và lược đồ H 6.1, hãy xác định trên bản đồ các thành phố lớn của châu Á ? Các thành phố lớn của châu Á thường tập trung ở khu vực nào? Vì sao? Nhóm 1, 2: Dựa vào bản đồ hoặc H 6.1/ 20, cho biết khu vực có mật độ dân số: dưới 1 người/km2 , trên 100 người/km2 và giải thích nguyên nhân? VÙNG CỰC BẮC GIÁ LẠNH PHÍA TÂY TRUNG QUỐC SƠN NGUYÊN TÂY TẠNG BỒN ĐỊA TÂN CƯƠNG BÃO CÁT TỪ SA MẠC GÔ BI TRUNG Á TÂY NAM Á VÙNG ĐỒNG BẰNG 1. Phân bố dân cư châu Á: Tiết 6 Bài 6: THỰC HÀNH: ĐỌC, PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC THÀNH PHỐ LỚN CỦA CHÂU Á 2. Các thành phố lớn ở châu Á: Nhóm 3,4: Từ bảng 6.1 và lược đồ H 6.1, hãy xác định trên bản đồ các thành phố lớn của châu Á ? Các thành phố này thường tập trung ở khu vực nào? Vì sao? TÔ-KI-Ôâ MUM-BAI THƯỢNG HẢI TÊ-HÊ-RAN NIU-ĐÊ-LI GIA-CÁC-TA BẮC KINH CA-RA-SI CÔN-CA-TA XƠ-UN ÑAÉC CA MA-NI-LA BÁT-ĐA BĂNG CỐC TP HỒ CHÍ MINH THÀNH PHỐ TÔ-KY-Ô MUN BAI THƯỢNG HẢI BẮC KINH TÔ-KY-Ô THƯỢNG HẢI MUN BAI BẮC KINH THIÊN TÂN TÊ-HÊ-RAN ( I-RAN) 1. Phân bố dân cư châu Á: Tiết 6 Bài 6: THỰC HÀNH: ĐỌC, PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC THÀNH PHỐ LỚN CỦA CHÂU Á 2. Các thành phố lớn ở châu Á: Gồm Tô-ki-ô, Mum-bai, Thượng Hải, Tê- hê-ran,.... - Thường phân bố tập trung ở vùng ven biển, vùng ven sông. Vì có vị trí thuận lợi cho việc phát triển giao thông và buôn bán. Đặc điểm phân bố dân cư ở châu Á là: a. Phân bố không đều. b. Phân bố tương đối đều. c. Phân bố không đều, phần lớn còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. d. Chỉ tập trung đông ở các đồng bằng châu thổ. Các thành phố có số dân từ 15 triệu người trở lên ở châu Á là: a. Tô-ki-ô, Mum-bai, Bắc Kinh. b. Tô-ki-ô, Mum-bai, Thượng Hải. c. Tô-ki-ô, Mum-bai, Niu-đê-li. d. Tô-ki-ô, Mum-bai, Tê-hê-ran. Học bài: dựa vào hình 6.1, xác định được các khu vực phân bố dân cư của châu Á và giải thích được nguyên nhân. Tiết sau ôn tập, ôn lại từ bài 1-6, xem lại các bài tập và các bảng số liệu đã nhận xét. Đem theo máy tính để làm bài tập. BÀI HỌC KẾT THÚC, TẠM BIỆT CÁC EM

Soạn Văn 8 Vnen Bài 29: Chương Trình Địa Phương

Soạn văn 8 VNEN Bài 29: Chương trình địa phương

A. Hoạt động khởi động

Trao đổi trong nhóm để trả lời câu hỏi sau: Theo em, thế nào là hài kịch?

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. (trang 88, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Tìm hiểu các vấn đề của địa phương

a) Trong chương trình Ngữ văn lớp 8, các em đã học những văn bản nhật dụng nào? Các văn bản ấy đặt ra những vấn đề gì?

b) Những vấn đề ấy có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống hiện nay?

c) Theo em, trong số các vấn đề đặt ra ở những văn bản nhật dụng đã học, vấn đề nào là cấp thiết nhất đối với địa phương em? Vì sao?

d) Ngoài các vấn đề đã nêu trong các văn bản nhật dụng đã học, còn những vấn đề nào khác đang diễn ra ở địa phương em? Hãy chọn một trong những vấn đề ấy để trình bày theo gợi ý sau:

– Nêu vấn đề

– Nêu thực trạng của vấn đề

– Chỉ ra nguyên nhân của vấn đề

– Dự đoán những hậu quả của vấn đề

– Đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề

Trả lời:

a. Văn bản “Thông tin về Trái Đất năm 2000” đặt ra vấn đề về môi trường, kêu gọi cộng đồng ý thức được tác hại của bao bì ni lông, từ đó có những hành động thiết thực để giảm thiểu nhu cầu dùng bao bì ni lông.

Văn bản “Ôn dịch thuốc lá” đặt ra vấn đề tệ nạn ma túy, thuốc lá. Từ những dẫn chứng đầy thuyết phục, tác giả đã gián tiếp đặt ra vấn đề đáng để xã hội suy ngẫm, phải làm sao để đẩy lùi căn bệnh “ôn dịch” này.

Văn bản “Bài toán dân số” đặt ra vấn đề về dân số và tương lai loài người. Tình hình dân số thế giới ngày một gia tăng, văn bản đặt ra những tiếng chuông báo động về nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số, đặc biệt là ở những dân tộc chậm phát triển.

b. Trong cuộc sống hiện nay, đây đều là những vấn đề nóng hỏi, bức thiết, ảnh hưởng đến đời sống và cần sựu quan tâm của toàn xã hội.

c. Theo em, trong những vấn đề đã được đăt ra ở các văn bản nhật dụng trên, vấn đề về môi trường là cấp thiết nhất tại địa phương em, bởi môi trường hiện nay ngày càng trở nên ô nhiễm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của con người, đòi hỏi phải có sự giải quyết, thay đổi cấp bách.

d. – Ngoài các vấn đề nêu trên, còn một số vấn đề khác ở địa phương cần phải lưu ý:

+ Tình trạng không chấp hành luật lệ an toàn giao thông của người dân.

+ Tình trạng chiếm dụng vỉa hè, lòng đường để kinh doanh, buôn bán.

+ Tệ nạn rượu chè vô độ.

+ …

– Ví dụ về vấn đề: Không chấp hành luật lệ an toàn giao thông

– Thực trạng của vấn đề: Người dân khi tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm;; uống rượu bia nhưng vẫn lái xe; khi tắc đường thì đi chèn lên vỉa hè của người đi bộ; …

– Nguyên nhân của vấn đề:

+ Ý thức tôn trọng luật An toàn giao thông của người dân chưa cao.

+ Các cơ quan chức năng thiếu nghiêm khắc trong việc xử lí.

+ Mức xử phạt cho các trường hợp vi phạm còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe.

– Hậu quả:

+ Nhiều vụ tai nạn giao thông đáng tiếc xảy ra, khiến nhiều người thương vong, …

+ …

– Đề xuất giải pháp:

+ Tuyên truyền để nâng cao ý thức người dân khi tham gia giao thông.

+ Cơ quan chức năng cần có biện pháp để kiểm tra thường xuyên và xử phạt khi có sai phạm xảy ra.

+ Mức xử phạt cần cứng rắn và nghiêm khắc hơn để đủ sức răn đe

+ …

2. (trang 88, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Từ ngữ xưng hô địa phương

a) Từ ngữ xưng hô là gì? Liệt kê một số từ ngữ xưng hô ở địa phương em theo gợi ý sau :

– Từ ngữ chỉ quan hệ thân thuộc :…….

– Đại từ nhân xưng :…….

– Từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp

b) Tìm những từ ngữ xưng hô riêng ở địa phương nơi em sinh sống (nếu có) và một số từ ngữ xưng hô ở địa phương khác mà em biết.

c) Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :

(1) Thoáng thấy mẹ về đến cổng, thằng Dần mừng nhảy chân sáo : – U đi đâu từ lúc non trưa đến giờ ? Có mua được gạo hay không ? Sao u lại về không thế ?

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

(2) Ai về thăm mẹ quê ta Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm… Bầm ơi có rét không bầm Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn Bầm ra ruộng cấy bầm run Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non Mạ non bầm cấy mấy đon Ruột gan bần lại thương con mấy lần

(Tố Hữu, Bầm ơi)

(3) Con nhớ mế! Lửa sông Hồng soi tóc bạc Năm con đau mế thức một mùa dài. Con với mế không phải hòn máu cắt Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.

(Chế Lan Viên)

– Chỉ ra từ ngữ xưng hô trong các đoạn trích trên và cho biết từ nào là từ ngữ toàn dân, từ nào là từ ngữ địa phương?

– Việc sử dụng từ xưng hô địa phương trong các đoạn trích trên có tác dụng gì?

Trả lời:

a. Từ ngữ xưng hô gồm các loại: đại từ dùng để xưng hô, danh từ chỉ quan hệ họ hàng dùng để xưng hô, danh từ chỉ chức danh, nghề nghiệp.

Một số từ ngữ xưng hô (chú ý liệt kê phù hợp theo địa phương mình sinh sống).

VD:

– Từ ngữ chỉ quan hệ thân thuộc :mày, con, cháu, bạn, cậu, …

– Đại từ nhân xưng : tao, ta, mình, tớ, cháu,…

– Từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp: thầy, cô, sếp, …

b. Một số từ ngữ xưng hô của người miền nam: ba, má, tui, tía, thày, o, dượng, …

c. – Các từ ngữ xưng hô trong những đoạn trích trên: mẹ, thằng, u, ta, bầm, con, mế.

+ Từ ngữ toàn dân: mẹ, thằng, ta, con

+ Từ ngữ địa phương: u, bầm, mế

– Việc sử dụng từ ngữ địa phương trong các đoạn trích trên mang đến cho mỗi đoạn trích một sắc thái, đặc trưng riêng, một màu sắc riêng cho nhân vật người mẹ, rất độc đáo và thú vị.

C. Hoạt động luyện tập

1. (trang 89, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Đọc phần hướng dẫn sau và thực hiện yêu cầu:

Muốn tìm hiểu một vấn đề ở địa phương, cần thực hiện các bước sau:

– Phát hiện và nêu vấn đề

– Bằng quan sát, liệt kê, thống kê, phỏng vấn,… mô tả được vấn đề, chỉ ra được thực trạng của vấn đề.

– Tìm ra nguyên nhân phát sinh vấn đề.

– Dựa trên những tài liệu có được, sự báo hệ quả của vấn đề.

– Xác định cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chịu trách nhiệm giải quyết vấn đề.

– Đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề.

– Tìm phương tiện, cách thức đề xuất ( viết kiến nghị, viết báo, đề xuất trực tiếp,…)

a) Để tìm hiểu một vấn đề của địa phương, trong các bước trên, bước nào khó nhất? Vì sao? Có thể khắc phục bằng cách nào?

b) Ngoài các bước trên, có cần bổ sung thêm bước nào nữa không? Vì sao?

Trả lời:

a. Trong các bước trên, bước đề xuất giải pháp là khó khăn nhất, vì:

+ Rất nhiều vấn đề bức thiết hiện nay đang rơi vào bế tắc, nhiều giải pháp không đạt được hiệu quả, để tìm được cách khắc phục, giải quyết hợp lí là rất khó khăn

+ Nếu giải pháp đưa ra không thực tế, không phù hợp sẽ làm mất thời gian, tiền của nhưng lại không giải quyết được vấn đề; đôi khi lại dẫn đến vấn đề trở nên trầm trọng hơn. Vì vậy bước đưa ra giải pháp là rất khó khăn và quan trọng.

b. Không cần bổ sung thêm.

2. (trang 89, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Luyện tập về từ ngữ xưng hô địa phương

a) Các câu sau đây có phù hợp với văn bản hành chính không? Vì sao?

(1) Các bậc ba má học sinh cần phối hợp với nhà trường để tạp điều kiện cho con em mình học tập tốt.

(2) Đề nghị Ban tổ chức hướng dẫn các dì, các o thực hiện các quy định của hội diễn văn nghệ.

(3) Với trách nhiệm Chủ tịch Hội đồng tự quản, tui đã cố gắng hoàn thành công việc chung của lớp.

b) Từ ngữ xưng hô địa phương có thể được sử dụng trong hoàn cảnh giao tiếp nào? Vì sao?

Trả lời:

a. Những câu văn trên không phù hợp để sử dụng trong văn bản hành chính.

Vì ngôn ngữ của văn bản hành chính cần đảm bảo tính khuôn mẫu, tính phổ thông đại chúng nên cần phải tránh hết sức việc sử dụng từ địa phương mà chỉ sử dụng từ toàn dân.

b. Từ ngữ địa phương có thể sử dụng trong hoàn cảnh giao tiếp với những người trong cùng địa phương để đảm bảo những người tham gai giao tiếp đều có thể hiểu rõ được nội dung của cuộc hội thoại.

3. (trang 90, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Chữa lỗi diễn đạt trong câu (lỗi lô – gic)

a) Phát hiện và sửa các lỗi lô – gic trong các câu sau:

(1) Chúng em đã giúp các bạn học sinh ở vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng trong học tập khác.

(2) Trong thanh niên nói chung và trong bóng đã nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.

b) Phát hiện và sửa các câu mắc lỗi lô – gic trong đoạn văn sau :

Rừng Việt Nam có nhiều loại gỗ quý. Trong đó, có nhiều loại được dùng để làm đồ mĩ nghệ. Số khác được dùng trong những công trình xây dựng để đảm bảo tính kiên cố. Có nhiều loại gỗ quý hiếm được sử dụng phổ biến trong sinh hoạt hằng ngày, có giá thành rẻ, dễ trồng. Trong số những loại gỗ quý hiếm ấy, có nhiều loại cây cỏ, cây bụi được dùng để làm thuốc, chế biến hương liệu… Trả lời:

a. (1) Chúng em đã giúp các bạn học sinh ở vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng trong học tập khác.

Sửa: Chúng em đã giúp các bạn học sinh ở vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng sinh hoạt khác.

hoặc Chúng em đã giúp các bạn học sinh ở vùng bị bão lụt sách vở, giấy bút và nhiều đồ dùng trong học tập khác.

(2) Trong thanh niên nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.

Sửa: Trong thể thao nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.

b. Đoạn văn sau khi đã sửa:

Rừng Việt Nam có nhiều loại gỗ phong phú và đa dạng. Trong đó, có nhiều loại được dùng để làm đồ mĩ nghệ. Số khác được dùng trong những công trình xây dựng để đảm bảo tính kiên cố. Có nhiều loại gỗ được sử dụng phổ biến trong sinh hoạt hằng ngày, có giá thành rẻ, dễ trồng. Trong đó lại có những loại gỗ quý hiếm được dùng để làm thuốc, chế biến hương liệu…

D. Hoạt động vận dụng

1. a) Hoàn thành bảng thống kê sau

Vấn đề của địa phương em (Nêu cụ thể, ví dụ rác thải công nghiệp, việc sử dụng bao bì ni lông, tình trạng ùn tắc giao thông,…) Biểu hiện cụ thể (Ở đâu, như thế nào, mức độ ra sao) Những ảnh hưởng xấu đến cuộc sống, môi trường xung quanh Cá nhân, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề (với người có thẩm quyền, với cộng đồng, xã hội)

Vấn đề thứ nhất

Vấn đề thứ hai

Vấn đề thứ ba

b) Sau khi hoàn thành bảng trên, chọn một vấn đề để viết thành một bài văn ( dựa vào bảng để xây dựng hệ thống luận điểm).

Trả lời:

a. Hoàn thành bảng:

Vấn đề của địa phương em Biểu hiện cụ thể (Ở đâu, như thế nào, mức độ ra sao) Những ảnh hưởng xấu đến cuộc sống, môi trường xung quanh Cá nhân, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề (với người có thẩm quyền, với cộng đồng, xã hội)

Tình trạng chiếm dụng vỉa hè, lòng đường để kinh doanh.

Vô số quán cà phê, quán nhậu, quán ăn, bãi giữ xe, hàng rong,… trên địa phương đã lấn chiếm, chiếm dụng phần diện tích vỉa hè, lòng đường thành “tài sản riêng” để phục vụ mục đích kinh doanh, buôn bán.

Gây cản trở giao thông, gây khó khăn cho các phương tiện qua lại và không còn lối đi cho người đi bộ.

-UBND xã/ phường

-Công an xã/ phường

Ô nhiễm môi trường tại địa phương

– Gây ô nhiễm môi trường sống nghiêm trọng: không khí hôi thối, thiếu nước sạch,… gây ra nhiều bệnh tật, giảm chất lượng sống của con người.

– Gây mất mĩ quan của đường phố, cảnh quan địa phương. – …

Không chấp hành luật lệ giao thông

Người dân khi tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm; uống rượu bia nhưng vẫn lái xe; khi tắc đường thì đi chèn lên vỉa hè của người đi bộ; …

Nhiều vụ tai nạn giao thông đáng tiếc xảy ra, khiến nhiều người thương vong, …

b. Học sinh có thể viết bài về hiện trạng không chấp hành nghiêm túc luật lệ an toàn giao thông của người dân hiện nay.

● Mở bài:

Hiện trạng không chấp hành nghiêm túc luật lệ an toàn giao thông của người dân hiện nay đang là một vấn đề đáng quan tâm.

● Thân bài:

– Thực trạng của vấn đề: Người dân khi tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm;; uống rượu bia nhưng vẫn lái xe; khi tắc đường thì đi chèn lên vỉa hè của người đi bộ; …

– Nguyên nhân của vấn đề:

+ Ý thức tôn trọng luật An toàn giao thông của người dân chưa cao.

+ Các cơ quan chức năng thiếu nghiêm khắc trong việc xử lí.

+ Mức xử phạt cho các trường hợp vi phạm còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe.

– Hậu quả:

+ Nhiều vụ tai nạn giao thông đáng tiếc xảy ra, khiến nhiều người thương vong, …

+ …

– Đề xuất giải pháp:

+ Tuyên truyền để nâng cao ý thức người dân khi tham gia giao thông.

+ Cơ quan chức năng cần có biện pháp để kiểm tra thường xuyên và xử phạt khi có sai phạm xảy ra.

+ Mức xử phạt cần cứng rắn và nghiêm khắc hơn để đủ sức răn đe

+ …

● Kết bài:

Mỗi chúng ta, cần nghiêm túc chấp hành luật lệ giao thông, vì một cuộc sống an toàn hơn.

2. (trang 91, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Viết bài tập làm văn số 7 – văn nghị luận (làm tại lớp)

Đề 1: Quan niệm về việc học của Nguyễn Thiếp trong Bàn luận về phép học có còn phù hợp với xã hội hiện nay?

Đề 2: Facebook – nên sử dụng thế nào cho hiệu quả?

Đề 3: Viết bài văn bàn về mối quan hệ giữa trang phục và văn hóa

Đề 4: Viết bài văn với nhan đề: đôi chân và con đường

Đề 5: Cuộc sống sẽ ra sao nếu thiếu ước mơ?

Trả lời:

Đề 1: Quan niệm về việc học của Nguyễn Thiếp trong Bàn luận về phép học có còn phù hợp với xã hội hiện nay?

Bài văn mẫu: Bàn luận về phép học

Bài văn mẫu: Cha ông ta có câu học đi đôi với hành

Đề 2: Facebook – nên sử dụng thế nào cho hiệu quả?

Ngày nay, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, việc sử dụng các mạng xã hội để trao đổi thông tin và giải trí không còn là điều xa lạ với tất cả mọi người, đặc biệt là sử dụng Facebook – một trang mạng xã hội được rất nhiều bạn trẻ sử dụng. Tuy nhiên, việc sử dụng facebook đang mang lại những tác động tiêu cực khi mà rất nhiều bạn trẻ hiện nay mắc chứng nghiện, là một việc rất đang quan tâm.

Facebook là một trang mạng xã hội giúp mọi người có thể kết nối tương tác với nhau từ khắp mọi nơi trên thế giới. Ở đó, con người có thể bày tỏ những cảm xúc, chia sẻ những hình ảnh hay quan điểm tới tất cả mọi người. Thế nhưng rất nhiều bạn trẻ hiện nay đang mắc chứng nghiện facebook, tức là các bạn dành quá nhiều thời gian để truy cập facebook, chia sẻ quá nhiều thứ về cuộc sống đời tư cũng như những vấn đề xung quanh lên trang cá nhân.

Hiện nay, ta có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh những bạn trẻ cắm mặt vào chiếc điện thoại để lướt facebook. Hễ tới đâu là check in (chụp ảnh) ngay tại đó. Ăn cũng đăng facebook, đi chơi cũng đăng facebook, buồn, vui, hờn, giận gì cũng đăng lên facebook. Thời gian các bạn sống trên thế giới ảo nhiều hơn thời gian các bạn dành cho thực tế. Số tài khoản người dùng facebook đang tăng lên chóng mặt. Thậm chí một người có tới vài tài khoản facebook hoạt động…

Facebook là một phương tiện kết nối con người với nhau, nhưng nghiện facebook thì sẽ mang lại rất nhiều những hậu quả khác nhau. Thứ nhất, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của con người, đặc biệt là thị giác. Tiếp xúc quá lâu với điện thoại hoặc máy tính sẽ khiến thị giác bị giảm. Sóng điện thoại cũng có tác động xấu tới não bộ và khả năng sinh sản của con người. Bên cạnh đó, nghiện facebook cũng khiến cho mối liên hệ trực tiếp con người bị giảm hẳn và thay vào đó là những liên kết ảo. Những biểu cảm, cảm xúc trong giao tiếp bị mất dần, thậm chí là bị triệt tiêu mà thay vào đó là những biểu tượng vô chi. Việc chia sẻ quá nhiều thứ trên facebook cũng khiến cho những tính bảo mật thông tin cá nhân bị giảm. Một hậu quả nghiêm trọng nữa từ việc nghiện facebook là biến con người trở thành những kẻ vô cảm. Khi mà họ không quan tâm đến mọi thứ xung quang mà chỉ chú tâm tới lượng like (yêu thích) và share (chia sẻ) hư ảo trên mạng xã hội… Chúng ta có lẽ đã quá quen với những hình thông tin về những sự việc sống thờ ơ vô cảm trên facebook. Gặp một vụ tai nạn, một người bị thương thay vì giúp đỡ thì nhiều người lại lấy máy ra để chụp ảnh, quay phim rồi đăng lên trang cá nhân nhằm thu hút sự theo dõi. Hay chúng ta cũng đã quá quen với cụm từ “anh hùng bàn phím” của cư dân mạng, những người sẵn sàng nhảy vào chỉ trích, phán xét về bất cứ cá nhân, bất cứ sự việc nào đó dù không hiểu rõ tường tận mọi thứ…

Sự phát triển nhanh chóng của các thiết bị công nghệ và internet đã khiến giới trẻ có điều kiện tiếp cận được với các trang mạng xã hội ở mọi nơi, mọi lúc. Giới trẻ bị cuốn theo các trào lưu trên facebook mà quên đi chính cuộc sống thực tại. Bên cạnh nguyên nhân do nhận thức cá nhân thì sự thiếu quan tâm của các bậc phụ huynh và nhà trường cũng là một trong những nguyên nhân khiến các bạn trẻ ngày càng xa đà vào thế giới ảo facebook…. Chúng ta cần có những giải pháp khắc phục hiện tượng nghiện facebook trong giới trẻ hiện nay. Mỗi cá nhân phải có nhận thức đúng đắn, cách phân chia thời gian lên mạng facebook một cách hợp lý. Tăng cường các hoạt động thực tế hơn để tạo năng lượng tích cực cho cuộc sống. Phụ huynh và nhà trường cũng cần có sự quan tâm cần thiết tới con em, nhất là việc sử dụng điện thoại và mạng xã hội. Có như vậy, chúng ta mới hạn chế được những tác hại của facebook mà tăng cường lợi ích từ trang mạng xã hội này.

Với mục đích là để trao đổi thông tin và giải trí, Facebook đang mang lại cho con người rất nhiều điều. Tuy nhiên, những tác động tiêu cực của nó đối với đời sống xã hội lại ngày càng lớn. vì vậy, người dùng Facebook cần có được cách sử dụng thông minh, hiệu quả để cân bằng cuộc sống và trở thành một người sử dụng mạng xã hội một cách văn minh.

Đề 3: Viết bài văn bàn về mối quan hệ giữa trang phục và văn hóa

Dàn ý mẫu: Nghị luận về vấn đề trang phục học đường

Bài văn mẫu: Nghị luận về vấn đề trang phục học đường

Đề 4: Viết bài văn với nhan đề: đôi chân và con đường

Bài văn mẫu: đôi chân và con đường

Đề 5: Cuộc sống sẽ ra sao nếu thiếu ước mơ?

Bài văn mẫu: Cuộc sống sẽ ra sao nếu thiếu ước mơ

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn 8 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 8 Tập 1, Tập 2 chương trình mới.