Top 3 # Soạn Bài Đại Từ Lớp 7 Vietjack Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Bài Lớp 7: Đại Từ

Soạn bài: Đại từ

(1) Gia đình tôi khá giả. Anh em tôi rất thương nhau. Phải nói em tôi rất ngoan. Nó lại khéo tay nữa.

(Khánh Hoài)

(2) Chợt con gà trống ở phía sau bếp nổi gáy. Tôi biết đó là con gà của anh Bốn Linh. Tiếng nó dõng dạc nhất xóm.

(Võ Quảng)

(3) Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra: – Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi. Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi.

(Khánh Hoài)

(d)

Nước non lận đận một mình, Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay. Ai làm cho bể kia đầy, Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?

(Ca dao)

1. Từ nó ở trong đoạn văn đầu trỏ ai? Từ nó trong đoạn văn thứ hai trỏ con vật gì? Nhờ đâu em biết được nghĩa của hai từ nó trong hai đoạn văn ấy?

Gợi ý: Nó trong đoạn văn (1) trỏ em tôi còn nó trong đoạn văn (2) trỏ con gà của anh Bốn Linh. Để biết được nghĩa của các từ nó này, người ta phải căn cứ vào ngữ cảnh nói, căn cứ vào các câu đứng trước hoặc sau câu có chứa từ này.

2. Từ thế trong đoạn văn sau đây trỏ sự việc gì? Nhờ đâu mà em hiểu được nghĩa của từ thế trong đoạn văn này.

Gợi ý: Từ thế ở đây trỏ cái gì? Muốn biết điều này, hãy xác định “Vừa nghe thấy thế” là vừa nghe thấy gì?

3. Từ ai trong bài ca dao dùng để làm gì?

Gợi ý: Muốn xác định được ai trong bài ca dao trên được dùng để làm gì, trước hết phải xác định câu “Ai làm cho bể kia đầy, Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?” có mục đích gì, để kể, để tả hay để hỏi? Câu ca dao này dùng với mục đích hỏi, từ ai trong trường hợp này được dùng để hỏi.

4. Các từ nó, thế, ai trong các đoạn văn trên giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu?

Gợi ý: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu có đại từ. Nếu đại từ không làm chủ ngữ hay vị ngữ thì xác định xem nó làm phụ ngữ cho từ nào, nằm trong cụm từ nào?

Từ nó trong đoạn văn (1), ai trong bài ca dao làm chủ ngữ; nó trong đoạn văn (2) làm phụ ngữ cho danh từ, thế làm phụ ngữ cho động từ.

2. Phân loại đại từ

a) Đại từ để trỏ

Trong các nhóm đại từ sau đây, nhóm nào dùng để trỏ người, sự vật; nhóm nào trỏ số lượng; nhóm nào chỉ hoạt động, tính chất, sự việc?

(1) – tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng tao, chúng tớ, mày, chúng mày, nó, hắn, chúng nó, họ,…

(2) – bấy, bấy nhiêu

(3) – vậy, thế

Gợi ý: Nhóm thứ nhất trỏ người, vật; nhóm thứ hai trỏ số lượng; nhòm thứ ba trỏ hoạt động, tính chất, sự việc. Đây cũng là ba loại đại từ để trỏ.

b) Đại từ để hỏi

Trong các nhóm đại từ để hỏi sau đây, nhóm nào hỏi về người, vật; nhóm nào hỏi về số lượng; nhóm nào hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc?

(1) – ai, gì,…

(2) – bao nhiêu, mấy

(3) – sao, thế nào

Gợi ý: Tương ứng với ba nhóm đại từ để trỏ, đại từ để hỏi cũng được chia thành ba loại: đại từ để hỏi về người, vật; đại từ để hỏi về số lượng; đại từ để hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc.

b) So sánh nghĩa của đại từ mình trong các câu sau:

2. Tìm một số ví dụ về trường hợp các danh từ chỉ người như: ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô, dì, cháu, con,…được sử dụng như đại từ xưng hô.

Gợi ý: Tham khảo các ví dụ sau:

Cháu chào bác ạ!

Cháu mời ông bà xơi cơm.

Hôm nay, mẹ có đi làm không?

Cô chờ ai đấy?

3. Nhận xét về nghĩa của các đại từ sau đây, chúng có trỏ một đối tượng cụ thể nào không? a) Hôm nay ở nhà, ai cũng vui. Qua đình ngả nón trông đình, Đình bao nhiêu ngói, thương mình bấy nhiêu.

(Ca dao)

* Đặt câu với các từ ai, sao, bao nhiêu với nghĩa trỏ chung.

Gợi ý: Dựa vào các trường hợp sử dụng đại từ trỏ chung ở các câu trên. Lưu ý, các đại từ trỏ chung không biểu thị riêng một đối tượng nào cả, chẳng hạn:

Ai mà chẳng thích được ngợi khen.

Làm sao mà tôi biết được bạn đang nghĩ gì.

Ta quý mến bạn bao nhiêu bạn sẽ quý mến ta bấy nhiêu.

4. Với các bạn cùng lớp, cùng tuổi, nên dùng các từ xưng hô như: tôi, bạn, mình,…để xưng hô cho lịch sự. Hiện tượng xưng hô thiếu lịch sự hiện vẫn còn khá phổ biến ở trường và ở lớp. Với những trường hợp ấy cấn góp ý để các bạn xưng hô với nhau một cách lịch sự hơn.

5. Hãy so sánh giữa từ xưng hô tiếng Việt và đại từ xưng hô trong các ngoại ngữ mà em được học để thấy sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa biểu cảm.

Gợi ý: Đại từ xưng hô trong một số ngôn ngữ như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc ít hơn trong tiếng Việt. Nếu xét về ý nghĩa biểu cảm thì các đại từ xưng hô trong các ngôn ngữ ấy nhìn chung không mang nghĩa biểu cảm.

Theo chúng tôi

Soạn Bài Đại Từ Lớp 7 Đầy Đủ Hay Nhất

SOẠN BÀI ĐẠI TỪ.

I. Thế nào là đại từ?

Câu 1 trang 55 SGK ngữ văn 7 tập 1:

Nó trong đoạn văn đầu trỏ “em” tôi còn nó trong đoạn văn thứ hai trỏ “con gà” của anh Bốn Linh. Nhờ vào ngữ cảnh của câu nói, căn cứ nội dung các câu đứng trước và sau chứa từ ấy.

Câu 2 trang 55 SGK ngữ văn 7 tập 1:

Từ “thế” đoạn ba trỏ việc “đem chia đồ chơi ra đi”. Ta biết được nhờ vào câu văn đứng trước đó.

Câu 3 trang 55 SGK ngữ văn 7 tập 1:

Từ “ai” trong bài ca dao dùng để hỏi

Câu 4 trang 55 SGK ngữ văn 7 tập 1:

Từ nó đoạn 1 và từ ai ở trong bài ca dao dùng làm chủ ngữ. Từ nó trong đoạn văn 2 làm phụ ngữ cho danh từ, thế làm phụ ngữ cho động từ.

II. Các loại đại từ

1. Đại từ để trỏ

a) các đại từ tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng tao, chúng tớ, mày, chúng mày, nó, hắn, chúng nó, họ…. dùng để trỏ người, sự vật

b) các đại từ bấy, bấy nhiêu trỏ số lượng

c) các đại từ vậy, thế nào trỏ tính chất, hoạt động của sự vật

2. Đại từ để hỏi

a) Các đại từ ai, gì,… hỏi về người, sự vật

b) Các đại từ bao nhiêu, mấy hỏi về số lượng

c) Các đại từ sao, thế nào hỏi về hoạt động, tính chất của sự vật

III. Luyện tập

Câu 1 trang 56 SGK ngữ văn 7 tập 1:

a)

b) Mình trong câu (a) trỏ bản thân người nói, thuộc ngôi thứ nhất số ít. Mình tronh hai câu ca dao trỏ người nghe, ngôi thứ hai

Câu 2 trang 57 SGK ngữ văn 7 tập 1:

Ví dụ:

Con chào ông ạ

Con mời bác uống nước ạ

Câu 3 trang 57 SGK ngữ văn 7 tập 1:

Ví dụ:

Ai mà chẳng ghét nói dối

Em thương anh bao nhiêu, anh thương em bấy nhiêu

Thế nào họ cũng bắt được anh ấy

Câu 4 trang 57 SGK ngữ văn 7 tập 1:

Đối với các bạn cùng lớp, cùng tuổi, nên dùng các từ xưng hô lịch sự: tớ, tôi, bạn, cậu, mình…..Hiện tượng xưng hô thiếu lịch sự vẫn còn phổ biến trong trường học. Những trường hợp ấy cần góp ý, khuyên bảo.

Câu 5 trang 57 SGK ngữ văn 7 tập 1:

Sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa biểu cảm trong xưng hô tiếng Việt với đại từ xưng hô trong tiếng Anh:

Về số lượng: Từ xưng hô trong tiếng Việt nhiều và phong phú hơn so với trong tiếng Anh

Về ý nghĩa biểu cảm:

Tiếng Việt có ý nghĩa biểu cảm đa dạng, tinh tế hơn

Ví dụ: con trai lơn hơn tuổi: anh (tiếng Việt), you (tiếng Anh); con trai nhỏ hơn tuổi: em(tiếng Việt), you (tiếng anh)

Nguồn Internet

Soạn Bài Lớp 7: Từ Ghép

Soạn bài lớp 7: Từ ghép

Từ ghép

(1) Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại […].

(Lí Lan)

(2) Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy lại thu cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ […].

(Thạch Lam)

Gợi ý:

Các tiếng chính: bà, thơm.

Các tiếng phụ: ngoại, phức.

Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau; tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

b) Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng ở những ví dụ sau có phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ không?

Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường.

Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng […].

Gợi ý: Các tiếng trong hai từ này không chia ra được thành tiếng chính tiếng phụ. Hai tiếng bình đẳng với nhau, ghép lại tạo thành từ.

2. Nghĩa của từ ghép

a) So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của từ thơm.

Gợi ý: Tra từ điển để nắm được nghĩa của từ bà, thơm rồi so sánh với nghĩa của các từ ghép có bà, thơm là tiếng chính (bà ngoại, bà nội; thơm phức, thơm ngát,…). Nghĩa của tiếng chính rộng hơn nghĩa của cả từ, ví dụ: nghĩa của bà (cả bà nội, bà ngoại,…) rộng hơn nghĩa của bà ngoại. Sự có mặt của tiếng chính làm thu hẹp phạm vi bao quát của từ.

b) So sánh nghĩa của từ quần áo so với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng.

Gợi ý: Đối với các từ ghép đẳng lập, nghĩa của các tiếng tách rời bao giờ cũng hẹp hơn nghĩa của cả từ. Nghĩa của quần áo rộng hơn nghĩa của quần, áo; nghĩa của trầm bổng rộng hơn nghĩa của trầm, bổng.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại sau:

Gợi ý: Xem xét nghĩa của các tiếng; nếu là từ ghép chính phụ, khi tách ra, tiếng chính có thể ghép với các tiếng khác để tạo ra các từ cùng loại, ví dụ: xanh ngắt có thể tách thành xanh / ngắt, rồi giữ nguyên tiếng chính để ghép với các tiếng phụ khác như xanh biếc, xanh lơ, xanh thẫm,…

thước… trắng…

mưa… vui…

làm… nhát…

Có thể có các từ: bút chì, thước kẻ, mưa phùn, làm việc, ăn sáng, trắng xoá, vui tai, nhát gan,…

Các cụm sai: một cuốn sách vở, một quyển sách vở.

Sai vì: sách vở là từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát nên không dùng với nghĩa tính đếm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ ghép đẳng lập kết hợp một cách hợp lý với những danh từ chỉ đơn vị đứng trước (bộ, chuyến,…) thì vẫn được dùng với nghĩa tính đếm như: một bộ quân áo, một chuyến đi lại, v.v…

5. Sử dụng từ điển để tra các từ và trả lời câu hỏi:

a) Có phải mọi thứ có hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng không?

b) Em Nam nói: “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?

c) Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói: “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?

d) Có phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?

Gợi ý: Các từ hoa hồng, áo dài, cà chua, cá vàng mang ý nghĩa khái quát, gọi tên loại sự vật. Không nên hiểu hoa hồng chỉ là hoa có màu hồng, có thể có hoa hồng đen; tương tự, cà chua không chỉ là loại cà có vị chua, áo dài không phải đối lập với áo ngắn mà là tên gọi một loại trang phục truyền thống (có cả áo và quần), cá vàng không chỉ là cá có màu vàng (có cá vàng đen, cá vàng trắng,…).

6. So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (Anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

Gợi ý:

Hai từ mát tay và nóng lòng ghép từ hai tính từ chỉ cảm giác (mát, nóng) với hai danh từ (tay, lòng). Khi ghép lại, các từ này có nghĩa khác hẳn với nghĩa của các từ tạo nên chúng.

Mát tay: chỉ những người dễ đạt được kết quả tốt, dễ thành công trong công việc (như chữa bệnh, chăn nuôi,…).

Nóng lòng: chỉ trạng thái (tâm trạng của người) rất mong muốn được biết hay được làm việc gì đó.

Các từ gang và thép vốn là những danh từ chỉ vật. Nhưng khi ghép lại, chúng trở thành từ mang nghĩa chỉ phẩm chất (của con người)

Các từ tay và chân cũng vậy. Chúng vốn là những danh từ nhưng khi ghép lại, nó trở thành từ mang nghĩa chỉ một loại đối tượng (người).

7. Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu sau:

Gợi ý: Xác định tiếng chính trong các từ, tiếp tục xác định tiếng chính và phụ với các tiếng còn lại. Mũi tên trong mô hình là chỉ sự bổ sung nghĩa của tiếng phụ cho tiếng chính. Theo mô hình bổ sung nghĩa này, ta có:

Máy hơi nước: máy là tiếng chính; hơi nước là phụ, trong đó nước phụ cho hơi.

Than tổ ong: than là tiếng chính; tổ ong là phụ, trong đó ong phụ cho tổ.

Bánh đa nem: bánh đa là chính, nem là phụ; trong bánh đa, bánh là chính, đa là phụ.

Theo chúng tôi

Soạn Bài Từ Ghép Lớp 7

Bài làm

Câu 1. Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức ở ví dụ trong SGK, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy?

II. Nghĩa của từ ghép

1, ​Về nghĩa của từ bà rộng hơn nghĩa của từ bà ngoại

Có thể nhận thấy được nghĩa của từ thơm rộng hơn nghĩa của từ thơm phức

Xét về ý nghĩa của từ trầm hẹp hơn nghĩa của từ trầm bổng

Bài 1 (SGK trang 15 ngữ văn 7 tập 1) Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đẩu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại đã cho sẵn.

Bài 2 (SGK trang 15 ngữ văn 7 tập 1) Điền thêm các tiếng vào sau các tiếng: bút, thước, mưa, làm, ân, trắng, vui, nhát đế tạo từ ghép chính phụ:

Soạn bài Từ ghép lớp 7

Bài 3 (SGK trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1) Điền thêm tiếng vào sau các tiếng: núi, ham, xinh, mặt, học, tươi để tạo từ ghép đẳng lập

– Núi: núi rừng, núi sông

– Mặt: mặt mày, mặt mày

– Ham: ham muốn, ham mê, ham thích

– Học: học hành, học hỏi

– Xinh: xinh tươi, xinh đẹp

– Tươi: Tươi thắm, tươi đẹp, tươi tốt

Bài 4 (SGK trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1) Điền thêm tiếng vào sau các tiếng: núi, ham, xinh, mặt, học, tươi để tạo từ ghép đẳng lập.

Chúng ta thấy được cũng chỉ có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà chúng ta cũng không thể nói một cuốn sách vở vì:

– Ngay chính trong tiếng Việt khi danh từ mang nghĩa cá thể thì nó mới có khả năng kết hợp với những từ chỉ số lượng cụ thể đứng trước mà thôi.

– Chúng ta nhận thấy được chính từ sách vở mang nghĩa tổng hợp nên không thể kết hợp với từ cuốn mang nghĩa cá thể được nữa.

Bài 5 (SGK trang 15 ngữ văn 7 tập 1) giải thích

a, Chúng ta cũng không thể gọi mọi thứ là hoa hồng vì hoa hồng là tên một loại hoa để có thể phân biệt với các loại hoa khác. Chúng ta nhận thấy đây không phải từ gọi lên dựa theo màu sắc

b, Nam đã nói đúng vì áo dài là tên một loại áo, và nó cũng không phải chỉ cái áo may bị dài quá

c, Cà chua chính là tên gọi một loại quả dù nó ngọt, chua, chát. Bởi lẽ đó mà thế có thể nói rằng: “quả cà chua này ngọt quá”

d, Chúng ta nhận thấy được không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng cũng chính tên gọi một loại cá làm cảnh.

Bài 6 (SGK trang 15 ngữ văn 7 tập 1) Tìm các từ ghép

Có thể nhận tháy được hai từ ghép chính phụ: mát tay, nóng lòng

Đó cũng chính là mmột từ ghép đẳng lập: gang thép

Từ ghép: Mát tay: mát ( miêu tả, diễn tả được một cảm giác mát mẻ, dễ chịu) và tay (chính là một bộ phận trên cơ thể con người)

– Nóng lòng: nóng (ở đây như để chỉ có nhiệt độ cao hơn so với mức trung bình) và lòng (lúc này lại được chuyển nghĩa nói về tâm lý, tình cảm của con người)

– Từ gang thép: ở đây cũng đã chỉ sự cứng cỏi, vô cùng vững vàng tới mức không lay chuyển được

→ Có thể nhận thấy được cũng chính các từ trên khi ghép lại đã trải qua quá trình biến đổi nghĩa, dường như đã mang một nghĩa mới chỉ con người.

Bài 7 (SGK trang 16 ngữ văn 7 tập 1) Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng: máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu đã cho sẵn.

Máy hơi nước: Chính là máy là tiếng chính, tiếng hơi nước phụ tiếng máy, tiếng nước phụ cho tiếng hơi.

Than tổ ong: Có thể thấy được đó cũng chính là một tiếng than là tiếng chính, tổ ong phụ cho tiếng máy. Chúng ta nhận thấy được trong đó tiếng ong phụ cho tiếng tổ

Bánh đa nem: Có thể thấy được tiếng Bánh là tiếng chính, chính tiếng đa nem phụ cho tiếng bánh, tiếng nem phụ tiếng đa mà thôi.

Chúc các em học tốt!