Top 8 # Soạn Bài Đa Dạng Sinh Học Lớp 7 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Maiphuongus.net

Soạn Sinh Học 7 Bài 57 Đa Dạng Sinh Học

Soạn Sinh học 7 Bài 57 Đa dạng sinh học thuộc: CHƯƠNG VIII: ĐỘNG VẬT VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI

Lý thuyết:

Ở gần địa cực khí hậu lạnh, băng đóng gần như quanh năm. Mùa hạ rất ngắn. là mùa hoạt động của mọi loài sinh vật. Cây cối thưa thớt, thấp lùn.

I – ĐA DẠNG SINH HỌC ĐỘNG VẬT Ở MÔI TRƯỜNG ĐỚI LẠNH

Ở gần địa cực khí hậu lạnh, băng đóng gần như quanh năm. Mùa hạ rất ngắn. là mùa hoạt động của mọi loài sinh vật. Cây cối thưa thớt, thấp lùn. Do khí hậu vô cùng khắc nghiệt nên chi có một số ít loài tồn tại, vi có những thích nghi đặc trưng như có bộ lông rậm và lớp mờ dưới da rất dày để giữ nhiệt cho cơ thể và dự trừ năng lượng chống rét (gấu trắng, hải cẩu, cá voi, chim cánh cụt…). Nhiều loài chim, thú có tập tính di cư tránh rét. một sô ngủ suốt mùa đông (gấu trắng) để tiết kiệm nâng lượng. Nhiều loài (chồn, cáo, cú trắng) về mùa đông có bộ lông màu trắng dề lần với tuyết, che mắt kẻ thù ; về mùa hè bộ lông chuyên sang màu nâu hay xám (hình 57.1).

* Khí hậu môi trường hoang mạc đới nóng rất nóng và khô. Các vực nước rất hiếm gặp, phân bố rải rác và rất xa nhau. Thực vật thấp nhỏ, xơ xác. Động vật gồm ít loài và có những thích nghi rất đặc trưng đối với khí hậu khô và nóng. Ví dụ, chuột nhảy có chân dài, mảnh nên cơ thể nằm cao so với cát nóng, mỗi bước nhảy rất xa trên hoang mạc ; lạc đà có chân cao, mỏng rộng, không bị lún trong cát, có đệm thịt dày chống nóng. Bướu trên lưng lạc đà chứa mỡ. khi cần. mỡ trong bướu có thế chuyến đổi thành nước (nước trao đổi chất) cho hoạt động của cơ thế. Nhiều loài có bộ lông màu nhạt giống với màu cát để không bắt nắng và dề lẩn trốn kẻ thù (hình 57.2).

Câu hỏi cuối bài:

1. Nêu đặc điểm thích nghi về cấu tạo và tập tính của động vật ở đới lạnh và hoang mạc đới nóng. Giải thích?

Khí hậu đới lạnh và hoang mạc đới nóng đều rất khắc nghiệt, rất ít các loài động vật có thể sống được trong những điều kiện này.

* Khí hậu môi trường hoang mạc đới nóng có các đặc điểm:

– Nhiệt độ cao, không khí khô.

– Các vực nước rất hiếm gặp, phân bố rải rác và rất xa nhau.

– Thực vật thấp nhỏ, xơ xác. Động vật gồm ít loài và có những thích nghi rất đặc trưng đối với khí hậu khô nóng.

– Môi trường không có nơi trốn tránh kẻ thù.

→ Để thích nghi được với môi trường này, động vật thường sẽ có kích thước nhỏ, hoạt động chủ yếu vào ban đêm, ban ngày lẩn trốn trong hang cát, phát triển các đặc điểm cơ thể chống lại nhiệt cao và sự mất nước.

* Khí hậu đới lạnh:

– Nhiệt độ quá thấp.

– Thực vật rất kém phát triển.

– Tầng nước mặt hầu hết bị đóng băng.

– Mỗi năm chỉ có một thời gian ngắn khí hậu thuận lợi.

→ Để thích nghi với điều kiện đới lạnh, các loài động vật thường có kích thước lớn, diện tích bề mặt nhỏ để hạn chế mất nhiệt, chúng thường hoạt động ban ngày để tranh thủ lượng nhiệt, màu cơ thể thường giống với màu tuyết để lẩn tránh kẻ thù, cơ thể phát triển các đặc điểm ngăn cản sự mất nhiệt.

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Soạn Sinh Học Lớp 7 Bài 58 Đa Dạng Sinh Học (Tiếp Theo)

Soạn sinh học lớp 7 Bài 58 Đa dạng sinh học (tiếp theo) thuộc: CHƯƠNG VIII: ĐỘNG VẬT VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI

Lý thuyết:

Số loài động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa cao hơn hẳn so với tất cá những môi trường địa li khác trên Trái Đất,

I – ĐA DẠNG SINH HỌC ĐỘNG VẬT Ở MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI GIỎ MÙA

Số loài động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa cao hơn hẳn so với tất cá những môi trường địa li khác trên Trái Đất, là do môi trường nhiệt đới gió mùa có khí hậu nóng, ẩm tương đối ổn định, thích hợp với sự sổng của mọi loài sinh vật. Điều này đã tạo điều kiện cho các loài động vật ở vùng nhiệt đới gió mùa thích nghi và chuyển hoá cao đôi với những điểu kiện sổng rất đa dạng của môi trường. Ví dụ về sự chuyên hoá tập tính dinh dưỡng cúa các loài rắn trên đồng ruộng. ở đồng bằng Bắc Bộ : có những loài chuyên ăn rắn, có những loài chu yếu ăn chuột, hoặc chù yếu ăn ếch nhái hay ăn sâu bọ. Có loài bắt chuột về ban ngày (bắt trong hang), có loài về ban đêm (bất ở ngoài hang)… Do vậy. trên cùng một nơi có thê có nhiều loài củng sống bên nhau, tận dụng được nguồn sống của môi trường mà không cạnh tranh với nhau, làm cho số lượng loài động vật ở nơi đó tăng lên rõ rệt.II – NHŨNG LỢI ÍCH CỦA ĐA DẠNG SINH HỌC Đa dạng sinh học động vật ơ Việt Nam đã được biểu hiện cụ thê ờ các nguồn tài nguyên về động vật. Nguồn tài nguyên này đã cung cấp cho nhân dân ta thực phẩm, sức kéo. dược liệu, sản phầm công nghiệp (da, lông, sáp ong. cánh kiến…), nông nghiệp (thức ăn gia súc, phân bón), những loài có tác dụng tiêu diệt các loài sinh vật có hại, cỏ giá trị văn hoá (cá cảnh, chim cảnh), giống vật nuôi (gia cầm. gia súc và những động vật nuôi khác…). Tài nguyên động vật lá tài nguyên chung, có vai trò quyết định tới sự phát triển bền vừng cua đất nước chúng ta.

III – NGUY CƠ SUY GIẢM VÀ VIỆC BẢO VỆ ĐA DẠNG SINH HỌC

Hiện nay trên Trái Đất được biết khoảng 1,5 triệu loài động vật. Ti lệ diệt vong những loài động, thực vật gây ra do con người gấp nghìn lần so với ti lệ diệt vong tự nhiên. Những nguyên nhân chù yếu dần đến sự giám sút độ đa dạng sinh học là : – Nạn phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản khác, du canh, di dân khai hoang, nuôi trổng thuỷ sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật. – Sự săn bắt buôn bán động vật hoang dại cộng với việc sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, việc thài các chất thải cua các nhà máy, đặc biệt là khai thác dầu khí hoặc giao thông trên biển. Đò báo vệ đa dạng sinh học cần có biện pháp cấm đốt. phá, khai thác rừng bừa bãi. săn bắt buôn bán động vật. đầy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường.

Câu hỏi cuối bài:

1. Giải thích vì sao số loài động vật ở môi trường nhiệt đới lại nhiều hơn môi trường đới lạnh và hoang mạc đới nóng.

Số loài động vật ở môi trường nhiệt đới cao hơn hẳn so với tất cả những môi trường địa lí khác trên Trái đất vì:

– Môi trường nhiệt đới có khí hậu nóng, ẩm tương đối ổn định, thích hợp với sự sống của nhiều loài sinh vật.

– Lượng thực vật phong phú, đa dạng cung cấp nguồn thức ăn cho nhiều nhóm động vật.

2. Các biện pháp cần thiết để duy trì đa dạng sinh học.

Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là: – Nạn phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản khác, du canh, di dân khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật. – Sự săn bắt, buôn bán động vật hoang dã cộng với việc sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, việc thải các chất thải của các nhà máy, đặc biệt là khai thác dầu khí hoặc giao thông trên biển. Do vậy, đế bảo vệ đa dạng sinh học cần có biện pháp cấm đốt, phá, khai thác rừng bừa bãi, cấm săn bắt buôn bán động vật, đẩy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường.

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Soạn Sinh Học 7 Bài 24: Đa Dạng Và Vai Trò Của Lớp Giáp Xác

Soạn sinh học 7 Bài 24: Đa dạng và vai trò của lớp giáp xác thuộc: CHƯƠNG V: NGÀNH CHÂN KHỚP

Đề bài

– Trong số các đại diện giáp xác ở trên, loài nào có kích thước lớn , loài nào có kích thước nhỏ? Loài nào có hại, có lợi và có lợi như thế nào?

– Ở địa phương thường gặp các giáp xác nào và chúng sống ở đâu?

Bảng: Ý nghĩa thực tiễn của một số loài giáp xác

+ Có hại: Sun, mọt ẩm, chân kiến kí sinh

+ Có lợi: Cua nhện, cua đồng, rận nước

– Địa phương em thường gặp tôm, cua… chúng sống ở sông, ngòi, ruộng…

Đề bài

Ghi tên các loài em biết vào các ô trống ở bảng sau:

Sự phong phú, đa dạng của động vật giáp xác ở địa phương em?

Nói chung, ở các địa phương Việt Nam thường có các loại giáp xác sau: tôm, tép, cua, rận nước, chân kiếm… Tuy nhiên, ở các địa hình khác nhau (vùng biển, đồng bằng và miền núi) thì các loài có khác nhau chút ít. Ví dụ, người ta có thể phân biệt được: cua biển, cua đồng và cua núi.

Giải bài 2 trang 81 SGK Sinh học 7.

Vai trò của giáp xác nhỏ (có kích thước hiển vi) trong ao, hồ, sông, biển?

Ở trong ao, hồ, sông, biển, các loài giáp xác nhỏ có một vai trò khá quan trọng. Chúng là thức ăn của tất cả các loài cá lớn hơn và các sinh vật lớn hơn. Chúng còn có tác dụng làm sạch môi trường nước.

Giải bài 3 trang 81 SGK Sinh học 7.

Vai trò của nghề nuôi tôm ở nước ta và địa phương em?

Nghề nuôi tôm ở nước ta khá phát triển, có vai trò trong nền kinh tế quốc dân. Ở vùng biển, nhân dân thường nuôi tôm sú, tôm hùm. Ở vùng đồng bằng thường nuôi tôm càng xanh. Tôm là thực phẩm quý có nhiều chất dinh dưỡng và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta.

Xem Video bài học trên YouTube

Là một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất

Soạn Sinh Học 7 Bài 25: Nhện Và Sự Đa Dạng Của Lớp Hình Nhện

Soạn sinh học 7 Bài 25: Nhện và sự đa dạng của lớp hình nhện thuộc CHƯƠNG V: NGÀNH CHÂN KHỚP

Đề bài

Đánh số vào ô trống theo một thứ tự đúng với tập tính chăng lưới ở nhện và cho biết nhện chăng tơ vào lúc nào?

… – Chờ mồi (thường ở trung tâm lưới) (A)

… – Chăng dây tơ phóng xạ (B)

… – Chăng dây tơ khung (C)

… – Chăng các sợi tơ vòng (D)

* Đánh số thứ tự đúng:

4 – Chờ mồi (thường ở trung tâm lưới) (A)

2 – Chăng dây tơ phóng xạ (B)

1 – Chăng dây tơ khung (C)

3 – Chăng các sợi tơ vòng (D)

* Nhện chăng tơ chủ yếu là vào ban đêm để dễ bắt mồi.

Đề bài

… – Nhện hút dịch lỏng từ con mồi

… – Nhện ngoặm chặt mồi, chích nọc độc

… – Tiết dịch tiêu hóa vào cơ thể mồi

… – Trói chặt mồi rồi treo vào lưới để một thời gian

Sắp xếp thứ tự cho đúng là:

4 – Nhện hút dịch lỏng từ con mồi

1 – Nhện ngoặm chặt mồi, chích nọc độc

2 – Tiết dịch tiêu hóa vào cơ thể mồi

3 – Trói chặt mồi rồi treo vào lưới để một thời gian

Đề bài

Bảng 2: Ý nghĩa thực tiễn của lớp hình nhện

Cơ thể Hình nhện có mấy phần? So sánh các phần cơ thế với Giáp xác. Vai trò của mỗi phần cơ thể?

Đề bài

Cơ thể Hình nhện có mấy phần? So sánh các phần cơ thế với Giáp xác. Vai trò của mỗi phần cơ thể?

* Cơ thể hình nhện gồm có 2 phần là:

– Phần đầu- ngực: tấn công, định hướng, di chuyển.

– Phần bụng: có nội quan, cơ quan hô hấp, cơ quan sinh sản, cơ quan chăng tơ.

* Cấu tạo cơ thể như trên là tương tự với giáp xác. Tuy nhiên chúng khác về số lượng các phần phụ.

Ở nhện phần phụ bụng tiêu giảm, không có chân bụng, phần phụ đầu – ngực chỉ có 6 đôi, trong đó có 4 đôi chân bò để di chuyển.

Giải bài 2 trang 85 SGK Sinh học 7.

Nhện có mấy đôi phần phụ? Trong đó có mấy đôi chân bò?

Đề bài

Nhện có mấy đôi phần phụ? Trong đó có mấy đôi chân bò?

Nhện có 6 đôi phần phụ, trong đó:

– Đôi kìm có tuyến độc.

– Đôi chân xúc giác.

– 4 đôi chân bò.

Giải bài 3 trang 85 SGK Sinh học 7.

Nêu tập tính thích nghi với lối sống của nhện?

Đề bài

Nêu tập tính thích nghi với lối sống của nhện?

Nhện có tập tính chăng tơ bắt mồi, một số loài nhện cũng dùng tơ để đi chuyến và trói mồi.

Nhện có nhiều tập tính thích nghi với bẫy, bắt các mồi sống (sâu bọ). Sau khi trói được con mồi, nhện tiết dịch tiêu hóa vào cơ thể con mồi, làm biến đổi phần thịt của con mồi thành chất lỏng rồi hút dịch lỏng đó để sinh sống (còn gọi là tiêu hóa ngoài).

Xem Video bài học trên YouTube

Là một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất